QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02
năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành
phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XI về việc thực hiện 10 chương trình và 4 đề
án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Kế hoạch số
10-KH/TU ngày 05 tháng 3 năm 2005 của Ban Thường vụ Thành ủy lâm thời thành phố
Cần Thơ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Biên bản số
18/BB-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về
việc họp Hội đồng thẩm định Chương trình xây dựng và phát triển khoa học và
công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của Ban Thường vụ Thành ủy tại buổi họp nghe báo cáo thông qua Chương trình
xây dựng và phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 ngày 12 tháng 10 năm 2006 tại Văn phòng Thành ủy Cần Thơ;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 248/TTr-SKHĐT ngày 28 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình xây dựng
và phát triển khoa học công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Dài hạn (tầm nhìn đến 2020):
- Khoa học và công nghệ trở thành một trong những
động lực chính trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó có một
số lĩnh vực đi vào nền kinh tế tri thức một cách vững chắc;
- Hình thành và phát triển các khu công nghệ cao;
một số lĩnh vực khoa học, công nghệ trọng điểm có khả năng phát triển đi trước
và nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm khoa
học và công nghệ của vùng đồng bằng sông Cửu Long trước năm 2015 về tiềm lực và
tổ chức hoạt động đầu mối theo các chương trình cấp vùng, cấp quốc gia. Sau năm
2015, một số lĩnh vực trọng điểm có khả năng vươn đến tầm khu vực.
1.2. Đến năm 2010:
Khoa học, công
nghệ vừa phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực nội sinh trong phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố và tăng hàm lượng khoa học, công nghệ trong phát triển
bền vững theo chiều sâu; vừa chuẩn bị cho những bước tăng trưởng mạnh mẽ và
vươn lên thành trung tâm khoa học, công nghệ của vùng sau năm 2010. Cụ thể:
- Phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố;
- Một số nghiên cứu triển khai, chuyển giao công
nghệ, cung ứng nguyên liệu công nghệ - kỹ thuật cao được thực hiện ở cấp độ liên
tỉnh hoặc cấp vùng;
- Thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm tập trung
tiềm lực khoa học, công nghệ lớn, nơi trú đóng của các cơ sở khoa học, công
nghệ Trung ương, của vùng; là đầu mối phát triển các dịch vụ khoa học, công
nghệ, đào tạo nhân lực cấp vùng, trong đó một số lĩnh vực trọng điểm ở tầm hợp
tác quốc tế;
- Hình thành và phát triển thị trường khoa học, công
nghệ, xã hội hóa nguồn đầu tư; xây dựng một số cơ sở quan trọng về công nghệ
cao và chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh sau năm 2010.
2. Định hướng phát triển
khoa học và công nghệ:
2.1. Tầm nhìn phát triển khoa học công nghệ đến
năm 2020:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa
học công nghệ phục vụ hữu hiệu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố trong từng giai đoạn phát triển;
- Tập trung phát triển các lĩnh vực công nghệ có
lợi thế so sánh, công nghệ chủ đạo hỗ trợ định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố theo chiều sâu bao gồm các ngành: công nghệ sinh học, công nghệ
bảo quản và chế biến nông sản, công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ cơ
khí - chế tạo máy, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới,...; trong đó,
công nghệ sinh học sẽ đạt mức công nghệ cao; là ngành công nghệ mũi nhọn của
thành phố;
- Xây dựng và phát triển hệ thống tư vấn công nghệ
trong công tác lựa chọn, thẩm định công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước, cải
tiến công nghệ,... để áp dụng phù hợp với địa phương;
- Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp, đóng vai trò trung tâm thông tin, tư vấn
công nghệ, thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm nền tảng cho quá
trình hội nhập và tiến vào nền kinh tế tri thức;
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về xây dựng và phát
triển hệ thống chính trị, quản lý nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế
trong điều kiện phát triển cụ thể của thành phố Cần Thơ. Giải quyết tốt các vấn
đề về xã hội và nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và địa
phương trong quá trình phát triển và hội nhập với thế giới, giải quyết những
vấn đề kinh tế, xã hội và nhân văn trong quá trình tăng trưởng nhanh về kinh
tế, nhằm nâng cao đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường;
- Phát triển mạnh và đa dạng tiềm lực khoa học và
công nghệ, thị trường khoa học - công nghệ, đưa thành phố Cần Thơ thành trung
tâm khoa học công nghệ cấp vùng và hình thành sàn giao dịch công nghệ sau năm
2015;
- Thể hiện được vai trò trung tâm khoa học công nghệ
cấp vùng, làm đầu mối về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các lĩnh vực khoa
học thế mạnh cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long thông qua hệ thống các
nghiên cứu hợp tác cấp vùng, cấp quốc gia và quốc tế; thu hút mạnh đầu tư và
lực lượng khoa học, công nghệ từ trung ương và từ các tỉnh thành, vùng khác; hình
thành các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, triển khai khoa học công nghệ cấp
vùng với sự tham gia của nhiều tổ chức khoa học công nghệ các cấp;
- Phát triển mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học công
nghệ, trong đó một phần quan trọng nguồn đầu tư cho khoa học công nghệ sẽ xuất
phát từ các quỹ phát triển khoa học công nghệ.
2.2. Đến năm 2010:
- Tập trung nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa
học công nghệ; hỗ trợ tích cực về mặt khoa học công nghệ cho các chương trình,
đề án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển tiềm lực nội tại khoa học công
nghệ của thành phố;
- Chú trọng phát triển công nghệ sinh học, công nghệ
bảo quản chế biến nông sản, công nghệ cơ khí, công nghệ vật liệu xây dựng và
xây dựng, công nghệ hóa học; tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghệ tự động
hóa, công nghệ vật liệu mới;
- Đẩy mạnh hơn nữa, tiến tới hoàn thiện ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý nhà nước các cấp, bước đầu đưa
hệ thống thông tin khoa học, công nghệ về các doanh nghiệp chủ lực;
- Nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước, phát
triển hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, các vấn đề xã
hội và môi trường cụ thể của thành phố Cần Thơ trong bối cảnh chuyển dịch, hội
nhập kinh tế và chuẩn bị tiến vào nền kinh tế tri thức;
- Xây dựng các nền tảng để phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ;
- Bước đầu hình thành thị trường khoa học công nghệ
thông qua việc hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, các doanh nghiệp dẫn xuất và
tổ chức các phiên chợ công nghệ, chuẩn bị một số cơ sở nền tảng để hình thành
sàn giao dịch công nghệ sau năm 2010;
- Mở rộng và phát triển các mối hợp tác cấp tỉnh,
thành, cấp liên vùng, cấp quốc gia và quốc tế thông qua việc tổ chức và kêu gọi
đồng đầu tư, hợp tác nghiên cứu triển khai các chương trình khoa học công nghệ;
- Vận động xã hội hóa hoạt động khoa học công nghệ;
bước đầu hình thành và xây dựng các định chế cho các Quỹ Phát triển Khoa học
công nghệ.
3. Các nhiệm vụ cụ thể phục vụ các chương trình mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2010:
- Xây dựng hệ thống các nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, phát triển công nghệ - kỹ thuật cao, thẩm
định và chuyển giao công nghệ đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố; đồng thời, đáp ứng một số nhiệm vụ liên tỉnh tiến đến cấp vùng;
- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học công
nghệ như: cơ sở nghiên cứu - ứng dụng - đào tạo các cấp, nguồn nhân lực và cơ
sở hạ tầng khoa học công nghệ, kiện toàn tổ chức cấp quản lý nhà nước và hiệp
hội, phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ, phát triển khoa học công nghệ
cấp cơ sở, cải thiện trình độ công nghệ doanh nghiệp chủ lực, hỗ trợ phát triển
các tổ chức và doanh nghiệp khoa học - công nghệ, đa dạng hóa nguồn đầu tư khoa
học công nghệ;
- Phát triển đa dạng các hoạt động khoa học công
nghệ như: dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ và kỹ thuật với quy mô hoạt động
cấp vùng, các hoạt động gia công, đại lý, sản xuất, cung ứng một số sản phẩm
công nghệ cao chủ lực cho thành phố và vùng;
- Tham gia xây dựng một số định chế công nghệ - kỹ
thuật cao như: hình thành và phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao (trước năm
2010); xây dựng khu công nghệ cao và tổ hợp viện, trường hỗ trợ cho khu (sau
năm 2010);
- Hình thành mô
hình đạo tạo nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và kỹ thuật các cấp;
- Hình thành và phát triển mạnh các phiên chợ công
nghệ (trước năm 2010), hình thành và phát triển sàn giao dịch công nghệ (sau
năm 2010);
- Nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp có liên quan đến môi trường, khai thác tài nguyên tự nhiên,
sử dụng năng lượng, phòng chống thiên tai và sự cố môi trường, dự báo và giải
quyết các vấn đề môi trường xã hội,... nhằm bảo đảm phát triển bền vững;
- Nghiên cứu mục tiêu, định hướng phát triển các
chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp hỗ trợ về
khoa học, công nghệ phù hợp;
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thường kỳ của
ngành.
4. Đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ (theo phương án 2):
Tổng vốn đầu tư thời kỳ 2006 - 2020 là 12.521
tỷ đồng (giá thời điểm 2005), chiếm 1,4% tổng thu nhập GDP.
4.1. Về nguồn vốn đầu tư:
a. Ngân sách đầu tư: 3.944,4 tỷ đồng, chiếm
31,5% tổng vốn đầu tư, trong đó:
- Vốn Trung ương
đầu tư: 2.685,8 tỷ đồng, chiếm 21,45% tổng vốn đầu tư, bao gồm:
. Hỗ trợ địa phương 233,9 tỷ đồng;
. Đầu tư thông qua các đơn vị Trung ương: 2.451,9
tỷ đồng;
- Vốn ngân sách thành phố: 1.258,6 tỷ đồng, chiếm
10,05% tổng vốn đầu tư.
b. Vốn huy động ngoài ngân sách: 8.576,6 tỷ
đồng, chiếm 68,5% tổng vốn đầu tư, trong đó:
- Vốn huy động
từ doanh nghiệp: 5.710,3 tỷ đồng, chiếm 45,60% tổng vốn đầu tư;
- Quỹ Phát
triển khoa học công nghệ: 519,2 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng vốn đầu tư;
- Hợp tác nước ngoài: 353,5 tỷ đồng, chiếm 2,8% tổng
vốn đầu tư;
- Vốn tín dụng: 1.993,6 tỷ đồng, chiếm 16% tổng vốn
đầu tư.
4.2. Hạng mục đầu tư:
a. Đầu tư cho ngành khoa học công nghệ thành phố:
1.401 tỷ đồng, chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư.
b. Đầu tư cho các tổ chức khoa học công nghệ của
Trung ương trú đóng trên địa bàn thành phố: 2.452 tỷ đồng, chiếm 19,6% tổng
vốn đầu tư.
c. Đầu tư của các doanh nghiệp cho nhu cầu nghiên
cứu, phát triển khoa học công nghệ: 8.668 tỷ đồng, chiếm 69,2% tổng vốn đầu
tư.
4.3. Phân kỳ đầu tư:
a. Giai đoạn 2006 - 2010: 1.013,4 tỷ đồng,
chiếm 8,1%;
b. Giai đoạn: 2011 - 2015: 2.807,8 tỷ đồng,
chiếm 22,4%;
c. Giai đoạn 2016 - 2020: 8.699,8 tỷ đồng,
chiếm 69,5% tổng vốn đầu tư.
5. Các chương trình khoa học
công nghệ trọng điểm cần tập trung triển khai thực hiện:
Bao gồm 5 chương trình nhánh trọng điểm với 26 đề
án:
- Chương trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng
các công nghệ trọng điểm: 6 đề án;
- Chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, đời sống, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng: 4 đề án;
- Chương trình
xây dựng và phát triển nguồn lực khoa học, công nghệ: 10 đề án;
- Chương trình đổi mới tổ chức hoạt động khoa học
công nghệ : 3 đề án;
- Chương trình xây dựng và phát triển thị trường
khoa học, công nghệ: 3 đề án.
6. Các giải pháp thực hiện:
6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách phát
triển khoa học - công nghệ:
- Cải thiện Hội đồng Khoa học, Hội đồng nghiệm thu
- xét duyệt; tăng cường hiệu quả các đề tài, đề án, dự án;
- Các chính sách tạo lập và phát triển thị trường
khoa học công nghệ, bao gồm: Chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa
học công nghệ, chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp tham gia chợ công nghệ,
các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp cải tiến đổi mới công nghệ và tiêu
chuẩn hóa, doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D);
- Các chính sách về đầu tư và thu hút đầu tư khoa
học công nghệ: tạo lập quỹ đất cho Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp công nghệ
cao, công viên phần mềm, Khu Tổ hợp Campus Viện Trường và xây dựng các cơ sở hạ
tầng để thu hút các tổ chức nghiên cứu triển khai đào tạo khoa học công nghệ,
các doanh nghiệp khoa học công nghệ đến trú đóng, đầu tư và hoạt động tại thành
phố;
- Nghiên cứu các chính sách ưu đãi để thu hút đầu
tư, trong đó cần lưu ý các chính sách ưu đãi về tài chính (tín dụng, thuế, giá
thuê đất...), tạo điều kiện làm việc thuận lợi (làng chuyên gia, các kết cấu hạ
tầng tương thích, đặc biệt là trang bị công nghệ thông tin...); hỗ trợ về thông
tin khoa học công nghệ, thị trường, tiêu chuẩn hóa, xây dựng và bảo vệ thương
hiệu...;
- Các chính sách về nguồn nhân lực: có chính sách
hỗ trợ liên quan đến đào tạo, sử dụng, thu hút và phát triển nguồn nhân lực có
trình độ cao; chú ý các chính sách hỗ trợ ba nội dung: hỗ trợ đào tạo cập nhật
kiến thức - thông tin, tạo điều kiện làm việc và tư vấn việc làm cho cán bộ
khoa học công nghệ thuộc khu vực tư;
- Chính sách về tài chính: nghiên cứu huy động các
nguồn vốn nhằm tăng chi ngân sách cho khoa học công nghệ trong giai đoạn đột
phá 2006 - 2010;
- Chính sách tăng khả năng của bộ phận công quyền:
ban hành các quy định tăng cường năng lực bộ máy quản lý điều hành khoa học
công nghệ và tính minh bạch của bộ máy công quyền; cơ chế tạo điều kiện hoạt
động và phối hợp hoạt động cho bộ phận khoa học công nghệ thuộc các sở ngành;
phối hợp tổ chức triển khai giữa trung ương, Bộ và thành phố trong thực hiện
các hoạt động khoa học công nghệ.
6.2. Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất:
- Cân đối khả năng đầu tư từ ngân sách vào các công
trình trọng điểm;
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Trung ương, đặc
biệt là đầu tư Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học cấp vùng;
- Lập quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đầu tư để
hình thành sớm cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao,
có chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài thành phố cho các
hạng mục trang bị cơ sở vật chất khoa học công nghệ đầu tư;
- Thu hút các cơ sở khoa học, công nghệ Trung ương,
nước ngoài đến trú đóng tại thành phố, xây dựng cơ sở vật chất và trang bị các
trang thiết bị nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ;
- Thực hiện các chính sách ưu đãi tài chính (tín
dụng, hỗ trợ thẩm định, miễn giảm thuế,...) cho các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới
các trang thiết bị theo công nghệ hiện đại.
6.3. Nhóm giải pháp về tài chính:
6.3.1. Ngân sách thành phố: chủ yếu cấp kinh
phí cho việc thực hiện phần lớn các đề tài, đề án, dự án và các cơ sở hạ tầng
khoa học công nghệ thuộc thành phố.
6.3.2. Ngân sách nhà nước Trung ương:
- Đầu tư trực
tiếp cho ngành khoa học - công nghệ địa phương có liên quan đến nghiên cứu triển
khai khoa học công nghệ thuộc Chương trình quốc gia do các Bộ ngành quản lý;
triển khai các đề tài, đề án, dự án cấp trung ương trên địa bàn thành phố và
nhất là cho các cơ sở vật chất khoa học công nghệ cấp vùng trên địa bàn thành
phố;
- Đầu tư trực tiếp thông qua các tổ chức khoa
học công nghệ trú đóng trên địa bàn bao gồm các Viện Trường thuộc trung ương,
nhất là chi nhánh của Viện Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia. Nguồn kinh
phí này nhằm tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ và trang bị các
cơ sở vật chất khoa học công nghệ.
6.3.3. Nguồn vốn ngoài ngân sách:
- Đầu tư của doanh nghiệp: bao gồm các đầu tư cải
tiến trang thiết bị và công nghệ, đầu tư cho các khâu sản xuất có liên quan đến
khoa học công nghệ (R&D, KCS), đầu tư phối hợp trong một số dự án triển khai
khoa học công nghệ, đầu tư thực hiện một số đề tài, dự án cấp cơ sở, Quỹ dự
phòng, Quỹ phát triển sản xuất trong các doanh nghiệp khoa học công nghệ, đầu
tư vào khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao, các cơ sở khám chữa
bệnh và chẩn đoán kỹ thuật cao;
- Tín dụng: thực hiện vay ngân hàng theo chế độ ưu
đãi để đổi mới công nghệ, trang thiết bị và các ưu đãi đối với loại hình doanh
nghiệp khoa học và công nghệ;
- Quỹ phát triển khoa học công nghệ: dự kiến sẽ khởi
động Quỹ phát triển Khoa học công nghệ trong khoảng 2008 và chính thức hoạt
động sau năm 2010. Trong giai đoạn đầu, phần đóng góp của ngân sách vào Quỹ dự
kiến sẽ chiếm tỷ trọng lớn (>35%) cho các đề tài dự án triển khai xuống các
doanh nghiệp, xem như là khởi động cho việc huy động từ nhiều nguồn của xã hội
và hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ. Sau năm 2015, phấn đấu phần đóng góp
ngoài ngân sách chiếm trên 85%;
- Hợp tác quốc tế và khu vực: đẩy mạnh hợp tác quốc
tế để tiếp nhận các nguồn vốn ODA (không hoàn lại) đặc biệt trong lĩnh vực sức
khỏe, môi trường, năng lượng và chính sách lao động; các hợp tác nghiên cứu quốc
tế.
6.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
Dự báo trong 15 năm, nhu cầu nguồn nhân lực có trình
độ chuyên hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn thành phố sẽ tăng gấp 7,5
lần (trong đó khoảng 74 -78% là thuộc khu vực tư). Dự kiến có khoảng 2.850 người
vào năm 2010; 5.316 người vào năm 2015 và 10.614 người vào năm 2020.
6.4.1. Đối với khu vực công:
- Nâng cấp lực
lượng hiện có: tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực về các mặt: quản lý
khoa học công nghệ, kiến thức chuyên ngành, đạo đức tác phong làm việc; tạo điều
kiện nâng cao trình độ quản lý khoa học công nghệ thông qua việc: tổ chức tu
nghiệp ngắn hạn trong và ngoài nước, đưa vào làm thành viên trong các chương trình
hợp tác nghiên cứu, các dự án tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ;
- Tuyển chọn tại chổ và đào tạo: tuyển chọn từ nguồn
lực hiện có tại chỗ kết hợp tuyển người mới (ưu tiên cho các sinh viên giỏi của
các trường); phân bổ một tỷ lệ hợp lý để luân phiên tổ chức đào tạo tại chỗ
hoặc gửi đi đào tạo ở các trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu trong nước và
ngoài nước. Công tác đào tạo cần gắn liền với các dự án, đề án triển khai khoa
học công nghệ, các dự án tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ;
- Thu hút nguồn nhân lực từ nơi khác thông qua các
chính sách đãi ngộ như ký kết hợp đồng làm việc dài hạn trong các tổ chức khoa
học công nghệ công, ký kết hợp đồng làm việc ngắn hạn trong các chương trình
nghiên cứu, dự án, đề án; đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực từ việc thu hút các
cơ sở khoa học, công nghệ trung ương và nước ngoài trú đóng và hoạt động tại
thành phố.
6.4.2. Đối với khu vực tư:
- Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ;
có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp khoa học công nghệ nhằm vận động
nguồn nhân lực trình độ cao tại chỗ chuyển sang hoạt động khoa học công nghệ;
đồng thời, thu hút nguồn nhân lực từ nơi khác đến;
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn
và trung hạn nhằm cập nhật kiến thức, nâng cấp trình độ lao động trong các tổ chức
nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ, các doanh nghiệp có bộ phận R&D;
- Tạo điều kiện cho các tổ chức nghiên cứu triển
khai khoa học công nghệ, các doanh nghiệp có bộ phận R&D được tham gia trong
các đề tài dự án nhằm nâng cao trình độ của lao động trong công việc thực tiển
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ;
- Tổ chức các hội thi sáng kiến, diễn đàn khoa học
công nghệ,... nhằm phát hiện và hỗ trợ đào tạo các nhân tài trong lĩnh vực khoa
học công nghệ… Thử nghiệm và ứng dụng các hình thức tổ chức câu lạc bộ, nhóm
nghiên cứu,... để xây dựng và triển khai mô hình hỗ trợ đào tạo đa cấp trên
công việc và đề tài, dự án nghiên cứu.
6.5. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu trên địa bàn thành phố để điều phối
hoạt động chung một cách đồng bộ;
- Tiến hành rà soát, xây dựng Quy hoạch (hoặc
Chiến lược) phát triển khoa học và công nghệ của thành phố Cần Thơ đến 2010 và
tầm nhìn tới 2020, làm cơ sở phát triển ngành theo định hướng được đồng bộ hóa
trong Chương trình;
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về khoa học công nghệ. Hoàn thiện quan hệ với các tổ chức nghiên cứu triển
khai khoa học công nghệ;
- Nghiên cứu thành lập các tổ chức nghiên cứu
triển khai khoa học công nghệ trực thuộc Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật theo
cơ chế tổ chức nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ tự trang trải kinh phí
và được những ưu đãi về miễn giảm thuế, sau năm 2010 sẽ tổ chức thành dạng
doanh nghiệp khoa học công nghệ với một số ưu đãi, hỗ trợ ban đầu đến năm 2015;
- Thúc đẩy việc hình thành các doanh nghiệp khoa
học công nghệ thuộc khu vực công (trực thuộc Viện, Trường) và khu vực tư nhằm
sớm tạo lập thị trường khoa học công nghệ. Khuyến khích và hỗ trợ việc hình
thành các bộ phận khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp trọng điểm như các
Lab, Tổ nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ trong các
tổ chức phong trào như Liên hiệp Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật,...; đẩy mạnh phong trào sáng kiến, sáng
tạo, cải tiến kỹ thuật trong doanh nghiệp, thanh niên sinh viên, cơ quan quản
lý nhà nước;
- Phát triển quan hệ với các tổ chức nghiên cứu
triển khai khoa học công nghệ trong và ngoài nước;
- Nghiên cứu xây dựng và hoàn chỉnh các mô hình
nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ.
Điều 2. Giao Giám đốc
Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các
chương trình nhánh, đề án, dự án cụ thể phù hợp với nội dung đã được phê duyệt;
chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm, nhất là các công trình đầu tư cơ sở hạ
tầng, tạo động lực cho phát triển công nghiệp bền vững. Đổi mới tổ chức, quản
lý và cải cách hành chính phù hợp với quy định pháp luật, tạo môi trường thuận
lợi khuyến khích thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung, khu
công nghiệp công nghệ cao.
Điều 3. Các sở, ban,
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở
Khoa học và Công nghệ trong quá trình thực hiện chương trình để đạt được mục
tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi để báo cáo và đề xuất giải pháp điều
chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.