ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 08
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chỉnh phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/201Ị/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chỉnh phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chỉnh phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông báo số 57/TB-UBND ngày 25/5/2016
Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày 22/5/2018;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công
trực tuyến tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2018.
Điều 3.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, các phòng, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH BẮC NINH
(Ban
hành theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban,
ngành trực thuộc UBND tỉnh; Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính); các tổ chức và cá nhân liên quan, sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ
công trực tuyến tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là hệ thống một cửa điện tử) là
hệ thống giao dịch điện tử trên môi trường mạng để thực hiện việc tiếp nhận, xử
lý và trả kết quả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng.
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch
vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản
có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch
vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và
khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch
vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến
các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá
trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc
thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu
có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực
tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
3. Tài khoản người dùng: mỗi cán bộ, công
chức tham gia xử lý, vận hành hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính được cấp một tài khoản riêng bao gồm tên đăng nhập (user
name) và mật khẩu (password) để có quyền truy cập và sử dụng hệ thống.
Điều 3. Tên miền và
định dạng tài khoản người dùng
1. Hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ
công trực tuyến được triển khai theo mô hình tập trung, máy chủ đặt tại trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, sử dụng giao diện web với tên miền là
http://dvc.bacninh.gov.vn. Hệ thống một cửa điện tử được sử dụng thống nhất tại
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản cán bộ, công chức sử dụng Hệ
thống một cửa điện tử dùng chung tài khoản đã có của Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành và Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh. Tên tài khoản được đặt
theo quy định tại Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh. Tài khoản do Sở Thông tin và
Truyền thông cấp và thu hồi theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch
điện tử, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định hiện hành về dịch vụ công trực
tuyến.
2. Danh sách các dịch vụ công trực tuyến được
phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện rõ mức độ
của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải đặt
đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng trong bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
4. Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính
trên hệ thống một cửa điện tử phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện
hành; đảm bảo đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng.
5. Công khai, minh bạch thông tin, các loại
phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với tất cả các dịch vụ công trực tuyến.
6. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải nhanh chóng,
chính xác, khách quan, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho
các tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
7. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến bảo đảm
tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm bảo tính
pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG, TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 5. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến được thực
hiện theo Điều 4 của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin để đăng tải toàn bộ thông tin về
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên hệ thống một cửa điện
tử theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh (đảm bảo 100% thủ tục hành
chính được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 1, 2 theo quy định tại Khoản 4 Điều 3
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước). Sở Thông tin và Truyền thông
hỗ trợ về kỹ thuật cho việc đăng tải lên hệ thống một cửa điện tử.
3. Hệ thống một cửa điện tử, Cổng thông tin
điện tử của tỉnh phải có danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ.
4. Việc chuyển đổi dịch vụ công từ mức độ 1,
2 lên mức độ 3, 4 theo lộ trình do Chính phủ và UBND tỉnh quy định theo nguyên
tắc:
a) Điều kiện để xây dựng mới dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4: Thủ tục hành chính công tương ứng trong một năm liền kề
trước đó phải có ít nhất 50 hồ sơ bằng hình thức trực tiếp.
b) Điều kiện để nâng cấp dịch vụ công trực
tuyến từ mức độ 3 lên mức độ 4: Thủ tục hành chính công tương ứng trong một năm
liền kề trước đó phải có ít nhất 30% hồ sơ được nộp trực tuyến mức độ 3 so với
tổng số hồ sơ phát sinh và số lượng hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức 3 phải ít
nhất là 50 hồ sơ.
c) Trong trường hợp đặc biệt, mặc dù không
đáp ứng điều kiện tại điểm a, b khoản 4 điều này nhưng vẫn có nhu cầu triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thì cần có sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính công
xây dựng kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hàng năm, gửi
đề xuất về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét phê duyệt.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây
dựng và nâng cấp dịch vụ công lên mức độ 3, 4. Các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính thường xuyên kiểm tra, rà soát tính đầy đủ, chính xác của các thủ
tục, phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi để
điều chỉnh, hoàn thiện (theo mẫu phụ lục 1 và 2 gửi kèm).
Điều 6. Đăng ký tài
khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tài
khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông tin
theo yêu cầu trên hệ thống một cửa điện tử tại địa chỉ
http://dvc.bacninh.gov.vn.
b) Hệ thống một cửa điện tử thông báo tài
khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại
theo đăng ký của tổ chức, cá nhân.
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản được
cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống một cửa điện tử.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có tài
khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên hệ
thống một cửa điện tử. Những giấy tờ, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân
đã cung cấp một lần thành công trên Hệ thống một cửa điện tử khi thực hiện dịch
vụ công trực tuyến, nếu còn giá trị sử dụng theo quy định thì không phải cung
cấp lại khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến lần sau.
Điều 7. Khai báo
thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến
1. Sau khi được cấp tài khoản tổ chức, cá
nhân truy nhập hệ thống một cửa điện tử lựa chọn thủ tục hành chính cần thực
hiện khai báo thông tin và gửi nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:
a) Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ
kèm theo, được chụp hoặc số hóa (scan) từ bản chính (không phải chứng thực) và
chia thành từng tập tin (file) riêng biệt, gửi trực tuyến bằng tài khoản đã
đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả tổ chức,
cá nhân sẽ ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi
trực tuyến với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:
a) Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo thực
hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải sử dụng chữ ký số; nếu chưa sử dụng chữ ký số
thì ngoài việc gửi trực tuyến như mức độ 3 phải gửi kèm qua bưu điện (có ghi mã
hồ sơ và hồ sơ có chứng thực của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công mức độ 4
được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh toán trực tuyến theo
hướng dẫn trên hệ thống một cửa điện tử; qua dịch vụ bưu chính, ngân hàng...
đến tài khoản của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 8. Sửa đổi, bổ
sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến
1. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp
trực tuyến được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
2. Hệ thống một cửa điện tử thông báo yêu cầu
sửa đổi hoặc bổ sung thông tin hồ sơ cho tổ chức, cá nhân qua thư điện tử
(email) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Quy trình
tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
1. Quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết
quả dịch vụ công mức độ 1, 2 được thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 Quyết
định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
một cửa cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh
Bắc Ninh.
Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ nộp trực
tiếp (hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo quy định) cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
phải số hóa, ký số và cập nhật lên hệ thống một cửa điện tử.
2. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ,
giải quyết hồ sơ, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (Phụ lục 03)
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan cung cấp
thủ tục hành chính thường trực tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tổ chức, cá
nhân chậm nhất là 01 giờ làm việc kể từ lúc hồ sơ được nộp.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: cán bộ,
công chức trên phải tiếp nhận hồ sơ trực tuyến và luân chuyển cho phòng chuyên
môn xử lý; đồng thời gửi thông báo đã nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân biết (qua Hệ thống một cửa điện tử).
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: phải
phản hồi cho tổ chức, cá nhân biết (qua Hệ thống một cửa điện tử); đồng thời có
hướng dẫn đầy đủ, cụ thể (qua điện thoại) để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ
theo yêu cầu.
c) Việc chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả
kết quả quy định tại điểm a, b, khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh (thực hiện theo phương thức điện tử).
Điều 10. Thời gian
thụ lý, giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ dịch
vụ công trực tuyến
a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không
được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
b) Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến
liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết nhưng
phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã niêm yết công
khai.
c) Khuyến khích các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giải
quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hình thức trả kết quả dịch vụ công trực
tuyến
a) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 được thực hiện tại Trung tâm hành chính công các cấp hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích.
b) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 được thực hiện một trong các hình thức sau: trực tuyến qua hệ thống một
cửa điện tử (http://dvc.bacninh.gov.vn), trực tiếp qua dịch vụ bưu chính công
ích.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí,
nhưng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không thực hiện được dịch vụ thì cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính đó có trách nhiệm hoàn trả lệ phí mà tổ chức,
cá nhân đã nộp; ngược lại, cơ quan đã giải quyết nhưng người yêu cầu không nhận
kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại lệ phí đã nộp (trừ trường hợp
pháp luật quy định khác).
Chương III
QUY
ĐỊNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 11. Tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
công khai địa chỉ trụ sở làm việc, hộp thư điện tử, số điện thoại trên hệ thống
một cửa điện tử để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi phản ánh,
kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức
sau:
a) Thông qua hộp thư điện tử của các cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính
b) Thông qua số điện thoại của cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
c) Thông qua chuyên mục “Phản ánh, kiến nghị”
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
d) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 12. Xử lý phản
ánh, kiến nghị
Đối với phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ
tục hành chính của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị, các cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính phối hợp với các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có liên quan có
trách nhiệm thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
Chương IV
QUẢN
LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 13. Bảo đảm an
toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu
1. Hệ thống một cửa điện tử phải được áp dụng
các biện pháp an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu để đảm bảo cung cấp thông tin,
dữ liệu kịp thời và hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hệ
thống một cửa điện tử phải tuân thủ các quy định về an toàn, thông tin, dữ liệu
hiện hành.
3. Đơn vị quản lý hệ thống một cửa, người có
thẩm quyền, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo mật và lưu
giữ thông tin của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp thông tin này
cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Xử lý sự cố
Trường hợp hệ thống một cửa điện tử xảy ra sự
cố không thực hiện được các quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4:
1. Đơn vị quản lý hệ thống một cửa điện tử
(Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông - Sở Thông tin và Truyền thông)
có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có liên quan bằng
nhiều hình thức, đồng thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan xử
lý sự cố đưa hệ thống vào hoạt động kịp thời.
2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có
trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản, qua điện thoại hoặc
thư điện tử theo thông tin đã đăng ký và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thành
các thủ tục đang thực hiện đúng theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến
hành liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Hệ thống
một cửa điện tử vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện
tử thành phần của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
Điều 16. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông về quản
lý, sử dụng hệ thống một cửa điện tử. Xây dựng, cung cấp dịch vụ công mức độ 3,
4 theo lộ trình quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan kiểm thử các chức năng của hệ thống một cửa điện tử (phiên bản nâng cấp)
trước khi cập nhật và thông báo các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính sử
dụng;
3. Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho các
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đăng tải thủ tục hành chính; hướng dẫn tổ
chức, cá nhân sử dụng hệ thống một cửa điện tử.
4. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá để nâng cao
nhận thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công
trực tuyến.
Điều 17. Trách nhiệm
của Trung tâm hành chính công các cấp; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tổ chức đánh giá chất lượng, sử dụng dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên hệ thống một cửa
điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính sử dụng hệ thống một cửa điện tử để cung cấp, giải quyết dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 theo đúng danh mục các thủ tục hành chính đã đăng ký.
3. Giám sát hoặc thực hiện việc tiếp nhận,
trả kết quả hồ sơ nộp trực tuyến hoặc hồ sơ nộp trực tiếp đối với các thủ tục
hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 theo Điều 9 của Quy chế này
a) Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ gửi
đến qua hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định
thì gửi thông báo điện tử hướng dẫn và yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, gửi
thông báo điện tử đến tổ chức, cá nhân hẹn ngày trả kết quả, các giấy tờ cần
mang theo để xuất trình, nộp lệ phí khi đến nhận kết quả.
d) Trong thời hạn 01 giờ làm việc (kể từ khi
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ), phải chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn giải
quyết.
4. Tiếp nhận thông tin, đề xuất, kiến nghị
của tổ chức cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến; trực tiếp hướng
dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 bằng nhiều hình thức như: điện thoại, thư điện tử hoặc khi cá nhân, tổ
chức đến thực hiện các thủ tục hành chính trực tiếp.
Điều 18. Trách nhiệm
thủ trưởng cơ quan thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thực hiện các nội dung về cung cấp dịch vụ
công trực tuyến theo quy định tại Điều 9, 10, 11 và 12 của Quy chế này.
2. Ban hành Quy định về quy trình giải quyết
hồ sơ được đăng ký trực tuyến thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính.
3. Niêm yết công khai quy trình tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ, thời hạn trả kết quả đối với từng dịch vụ công trực tuyến;
thông tin liên hệ để hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến
bao gồm: địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
cập nhật các dịch vụ công trực tuyến lên hệ thống kịp thời khi có sự thay đổi,
đảm bảo các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt.
5. Bố trí cán bộ, công chức thường xuyên theo
dõi, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ điện tử do cá nhân, tổ chức đăng ký dịch vụ
công trực tuyến.
6. Khuyến khích cán bộ, công chức sử dụng chữ
ký số ký số vào các file điện tử phát sinh trong quá trình giải quyết thủ
tục hành chính.
7. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống một cửa
điện tử phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có
liên quan để được hỗ trợ, khắc phục kịp thời.
Điều 19. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức được cấp tài khoản người dùng
1. Phải thường xuyên đăng nhập vào hệ thống
một cửa điện tử để theo dõi, giải quyết hồ sơ đăng ký trực tuyến của các tổ
chức, cá nhân đúng thời gian quy định và có hiệu quả.
2. Phải thay đổi mật khẩu tài khoản khi đăng
nhập hệ thống một cửa điện tử lần đầu tiên, khuyến khích thường xuyên thay đổi
mật khẩu sử dụng hệ thống một cửa điện tử của cá nhân để đảm bảo tính bảo mật,
an toàn thông tin trong quá trình sử dụng.
3. Quản lý và bảo vệ mật khẩu đăng nhập vào
hệ thống một cửa điện tử, không cung cấp mật khẩu sử dụng của mình cho người
khác, không để người khác sử dụng tài khoản của mình để xử lý công việc, không
đăng nhập vào tài khoản người khác. Trường hợp bị mất quyền kiểm soát tài khoản
người dùng hoặc mật khẩu bị lộ phải thay đổi ngay mật khẩu hoặc báo ngay cho bộ
phận phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
để kịp thời khắc phục.
4. Khi phát hiện cá nhân, tổ chức sử dụng hệ
thống một cửa điện tử không đúng mục đích, tập tin đính kèm có virus, mã độc
phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính xử lý
hoặc phổi hợp Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý kịp thời.
Điều 20. Trách nhiệm
của bộ phận chuyên môn của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
1. Kiểm tra nội dung hồ sơ do cán bộ, công
chức tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp xã chuyển đến qua hệ thống một cửa điện tử và xử lý, giải quyết
theo Điều 9 của Quy chế này.
2. Hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên hệ thống một cửa điện tử.
Điều 21. Trách nhiệm
của bộ phận phụ trách về công nghệ thông tin của các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và đơn vị có liên quan quản trị hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đom vị;
khắc phục sự cố kịp thời.
2. Hỗ trợ cán bộ, công chức trong cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình sử dụng hệ thống một cửa điện tử.
3. Phối hợp với bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, các phòng chuyên môn thực hiện cấu hình quy trình thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến trên hệ thống một cửa điện tử; thường xuyên rà soát cập nhật,
sửa đổi, bổ sung các dịch vụ công trực tuyến tương ứng với bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố.
4. Thực hiện các thống kê, báo cáo định kỳ,
đột xuất về việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử.
5. Hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Điều 22. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác;
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp, đăng
ký, kê khai của mình.
2. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính và nộp lệ phí đúng theo quy định.
3. Tuân thủ theo quy định tại Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này. Đồng thời, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện nội dung Quy chế trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi
có yêu cầu).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc Quy chế này. Định kỳ, trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện quy chế, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 cho năm liền kề tiếp theo, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
những vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, tổ chức và cá nhân
kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Phụ
lục 1
MẪU
BÁO CÁO KIỂM TRA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO KIỂM TRA, SỬ
DỤNG
Dịch vụ công trực
tuyến
Kính gửi: Sở Thông
tin và Truyền thông Bắc Ninh
1. Họ và tên người báo cáo:……………………………………………………………..
2. Chức vụ:…………………..Thuộc
phòng:……………………………........................
3. Email liên lạc:………………….số điện thoại liên
lạc:……………………………....
4. Nội dung kiểm tra, sử dụng DVC TT trên Hệ
thống http ://dvc.bacninh. gov.vn.:
STT
|
Tên chức năng
|
Người kiểm tra
|
Thời gian kiểm tra
|
Kết quả
|
Mô tả lỗi
(nếu có)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xác nhận của lãnh đạo cơ quan
(ký
tên, đóng dấu)
|
Bắc Ninh, ngày….tháng…năm….
Người
báo cáo
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 2
MẪU
PHIẾU YÊU CẦU XỬ LÝ SỰ CỐ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU YÊU CẦU
Xử lý sự cố dịch vụ
công trực tuyến
Kính gửi: Sở Thông
tin và Truyền thông Bắc Ninh
1. Họ và tên người yêu cầu:……………………………………………………………..
2. Chức vụ:…………………..Thuộc
phòng:……………………………........................
3. Email liên lạc:………………….số điện thoại liên
lạc:……………………………....
4. Tên DVCTT có sự
cố:………………………………………………………………
5. Mô tả sự cố (có thể gửi kèm theo tài liệu,
ảnh chụp màn hình):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
6.Ý kiến đề xuất:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xác nhận của lãnh đạo cơ quan
(ký
tên, đóng dấu)
|
Bắc Ninh,
ngày….tháng…năm….
Người
yêu cầu
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 3
QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT, TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN