ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1278/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
18 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn thông tin theo cấp
độ;
Căn cứ Quyết định số
898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT
ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về điều phối, ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Quyết định số
4910/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Đội Ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 170/TTr-STTTT ngày 12/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Đội
Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đội trưởng, Phó đội trưởng, thành
viên Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 18/4/2018 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nguyên tắc và chế độ hoạt động của Đội Ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy chế này được áp dụng cho
Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh (Sau đây gọi tắt là
Đội ứng cứu sự cố) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt
động điều phối, ứng cứu sự cố mạng, máy tính trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức Đội ứng cứu sự cố
Đội ứng cứu sự cố do UBND tỉnh
Quảng Ninh thành lập tại Quyết định số 4910/QĐ-UBND ngày 20/12/2017, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh trong hoạt động điều phối, ứng cứu sự cố mạng, máy tính
trên địa bàn tỉnh.
Đội ứng cứu sự cố bao gồm Đội
trưởng, 03 phó Đội trưởng và các thành viên (Có danh sách và số điện thoại
liên lạc kèm theo). Đội ứng cứu sự cố được sử dụng con dấu của Sở Thông tin
và Truyền thông để giao dịch và thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Bộ phận giúp việc của Đội ứng cứu
sự cố là Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông - Sở Thông tin và Truyền
thông; địa chỉ: Số 12 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh; Số điện thoại đường dây nóng: 0203 3533911.
Địa chỉ hộp thư điện tử của Đội
ứng cứu sự cố: [email protected];
Địa chỉ diễn đàn Thông tin điện
tử ứng cứu sự cố tỉnh Quảng Ninh: http://ucsc.quangninh.gov.vn
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Sự cố mạng, máy tính (gọi
tắt là sự cố): Là sự kiện đã, đang hoặc có khả năng xảy ra làm mất an toàn
thông tin mạng được phát hiện thông qua việc giám sát, đánh giá, phân tích của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc được cảnh báo từ các chuyên
gia, tổ chức về lĩnh vực an toàn thông tin trong nước và trên thế giới.
2. Sự cố có tính chất nghiêm trọng
là sự cố có một hoặc nhiều tính chất sau: Có khả năng xảy ra trên diện rộng,
lan nhanh; có khả năng phá hoại hệ thống mạng máy tính; lấy cắp dữ liệu, có thể
gây thiệt hại lớn cho các hệ thống thông tin trên mạng, các hệ thống thông tin
quan trọng của tỉnh như: Hệ thống thông tin quản lý hành chính cấp tỉnh, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thư công vụ tỉnh, các hệ thống chuyên ngành,
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh… đòi hỏi phối hợp nhiều cơ quan, đơn vị trong tỉnh
và cần có sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên trách quốc gia để giải quyết.
3. Log file: Tập tin được tạo
ra trong quá trình hoạt động của thiết bị công nghệ thông tin (thiết bị mạng,
thiết bị tường lửa, chuyển mạch,...), hệ thống công nghệ thông tin (máy
chủ, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu,...) bản ghi trong
logfile bao gồm chi tiết hành động trong đó có chứa thông tin về lịch sử hoạt động
của thiết bị, hệ thống đó.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Đội ứng cứu sự cố
1. Đội ứng cứu có nhiệm vụ tổ
chức, phối hợp, hỗ trợ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trong công tác ứng cứu
các sự cố an toàn thông tin mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
2. Đội ứng cứu thực hiện trách
nhiệm là đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia; liên kết, phối hợp với các Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của
các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố an toàn thông
tin mạng dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(VNCERT).
3. Hàng năm, tham mưu cho Ban chỉ
đạo Công nghệ thông tin và Ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh
Quảng Ninh, tổ chức các chương trình diễn tập ứng cứu sự cố, phòng ngừa tấn
công mạng.
4. Khi được sự đồng ý của lãnh
đạo đơn vị chủ quản, các thành viên có quyền truy cập vào hệ thống mạng, hệ thống
ứng dụng CNTT, cơ sở dữ liệu, log file để phân tích, truy vết, thực hiện dưới sự
giám sát của đơn vị bị sự cố.
5. Tham gia các khóa đào tạo, tập
huấn chuyên môn, các đợt diễn tập, phòng thủ tấn công và khắc phục sự cố do tỉnh,
hoặc các cơ quan Trung ương tổ chức khi có yêu cầu hoặc được cơ quan thẩm quyền
giao nhiệm vụ.
6. Báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo
Công nghệ thông tin và Ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất tình hình hoạt động,
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn
tỉnh.
Chương II
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 5.
Nguyên tắc làm việc
1. Điều phối hoạt động ứng cứu
sự cố trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Tổ chức ứng cứu sự cố mạng,
máy tính theo đúng quy trình ứng cứu sự cố dựa trên tính chất, mức độ, phạm vi
và nguyên nhân xảy ra sự cố; bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả
và an toàn thông tin.
3. Thông tin được trao đổi,
cung cấp trong quá trình điều phối, xử lý sự cố phải được bảo đảm bí mật theo
quy định và theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị gặp sự cố trừ khi sự cố xảy ra có
liên quan tới nhiều đối tượng khác mà cần cảnh báo, hướng dẫn chung.
4. Công tác kiểm tra, rà soát
đánh giá an toàn thông tin phải được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất khi có các yếu tố đặc biệt thay đổi để kịp thời phát hiện các lỗ hổng đang
tồn tại, các nguy cơ mất an toàn thông tin mạng.
5. Thành viên đội ứng cứu sự cố
thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương nào chịu trách nhiệm thường trực và đảm bảo
an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Các thành viên làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành; Khi xảy ra
sự cố, các thành viên phải ưu tiên cho hoạt động của Đội ứng cứu, tuyệt đối
tuân thủ sự triệu tập, điều phối của Đội trưởng hoặc Đội phó được ủy quyền.
2. Đội trưởng triệu tập thành
viên Đội ứng cứu, tổ chức phiên họp thường kỳ 06 tháng/lần hoặc triệu tập họp đột
xuất theo yêu cầu nhiệm vụ và yêu cầu của cơ quan cấp trên. Thời gian họp do Đội
trưởng quyết định.
3. Đội trưởng triệu tập và điều
phối các thành viên khi có sự cố đột xuất xảy ra, hoặc ủy quyền cho 01 Đội phó
thực hiện thẩm quyền của mình khi vắng mặt. Đội phó khi được ủy quyền được sử dụng
thẩm quyền của Đội trưởng để điều phối các hoạt động và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trước Đội trưởng và trước pháp luật.
4. Các hoạt động giao dịch,
trao đổi công việc giữa các thành viên đội ứng cứu sự cố trên môi trường mạng
được thực hiện thông qua hệ thống thư công vụ hoặc các hệ thống thuộc chính quyền
điện tử tỉnh.
Điều 7. Điều
kiện và kinh phí hoạt động
Đội ứng cứu sự cố được đảm bảo
phương tiện, thiết bị và điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động. Đội ứng cứu
sự cố được sử dụng phương tiện và con dấu của đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự
cố và an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh để thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí hoạt
động của Đội ứng cứu sự cố từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông, được sử dụng cho các hoạt động sau: Mua sắm văn
phòng phẩm; mua sắm trang thiết bị chuyên dụng; công tác phí; duy trì số điện
thoại trực; hoạt động Diễn tập ứng cứu sự cố; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
tham gia hội thảo, hội nghị, huấn luyện diễn tập, đào tạo về an toàn, an ninh
thông tin, chi phí làm thêm giờ khắc phục sự cố cho các thành viên của Đội và
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh… Định mức chi cho hoạt động của
Đội ứng cứu sự cố thực hiện theo các quy định hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC ỨNG CỨU SỰ CỐ
Điều 8. Tiếp
nhận và xử lý thông báo sự cố
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương
khi gặp sự cố mà không tự khắc phục được phải thông báo sự cố tới:
a) Thường trực Đội ứng cứu sự cố;
b) Thành viên Đội ứng cứu sự cố
được phân công phụ trách đơn vị;
2. Khi phát hiện thấy sự cố
nghiêm trọng, cơ quan, đơn vị, địa phương phải có trách nhiệm thông báo ngay
cho Thường trực Đội ứng cứu sự cố và Sở Thông tin và Truyền thông (Đơn vị
chuyên trách về ứng cứu sự cố và an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ninh).
3. Nội dung thông báo sự cố gồm:
a) Thông tin mô tả sự cố;
b) Các biện pháp đã, đang triển
khai khắc phục;
c) Thông tin khác theo yêu cầu của
Thường trực Đội ứng cứu sự cố;
d) Kiến nghị và đề xuất.
4. Bộ phận giúp việc Thường trực
Đội ứng cứu sự cố và các cá nhân khi tiếp nhận được thông báo sự cố phải báo
ngay cho Đội trưởng, các phó đội trưởng Đội ứng cứu sự cố.
5. Đội trưởng quyết định điều
phối các thành viên trong Đội; triệu tập cuộc họp; huy động các nguồn lực để xử
lý sự cố khi cần thiết.
Điều 9. Điều
phối ứng cứu sự cố
1. Thường trực Đội ứng cứu sự cố
thực hiện thông báo triệu tập, điều phối của Đội trưởng bằng văn bản đến với
các thành viên trong Đội ứng cứu sự cố. Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo bằng
điện thoại, email công vụ để điều phối và thông báo bằng văn bản sau.
Thường trực Đội ứng cứu sự cố
thông báo cho các tổ chức, cá nhân gặp sự cố về yêu cầu phối hợp trong quá
trình thực hiện điều phối và ứng cứu sự cố.
2. Thành viên Đội ứng cứu sự cố
tiếp nhận thông báo điều phối; phối hợp chặt chẽ với đơn vị nơi xảy ra sự cố và
các thành viên cùng tham gia ứng cứu tổ chức thực hiện hoạt động ứng cứu theo
đúng yêu cầu điều phối; báo cáo kết quả thực hiện cho Đội trưởng (qua Thường trực
Đội ứng cứu sự cố).
3. Công tác ứng cứu kết thúc
khi khắc phục được sự cố và hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
4. Sau khi khắc phục sự cố,
thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu phải có trách nhiệm:
a) Rà soát, xác định nguyên
nhân gây ra sự cố;
b) Tổ chức kiểm tra lại và khắc
phục triệt để sự cố;
c) Bảo đảm hệ thống hoạt động
bình thường trước khi bàn giao toàn bộ hệ thống cho cơ quan, đơn vị chủ quản.
5. Thường trực Đội ứng cứu sự cố
phải lưu trữ thông báo sự cố và biên bản xử lý sự cố; lưu trữ thông báo điều phối
và báo cáo kết quả thực hiện khắc phục sự cố trong thời gian tối thiểu 03 năm,
bao gồm các thông tin sau:
a) Nội dung thông báo sự cố, thời
gian tiếp nhận thông báo, thời gian gửi xác nhận;
b) Kết quả xử lý sự cố, nguyên
nhân gây ra sự cố, thời gian xử lý sự cố và danh sách các tổ chức, cá nhân cùng
tham gia phối hợp xử lý sự cố.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
Điều 10.
Thường trực Đội ứng cứu sự cố
1. Là đầu mối liên lạc, tiếp nhận
thông tin, các phản ánh sự cố; giúp Đội trưởng điều phối ứng cứu sự cố trên địa
bàn tỉnh, điều phối xử lý sự cố từ trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(VNCERT); đảm bảo liên lạc thông suốt liên tục 24 giờ/ ngày và 7 ngày/tuần.
- Số điện thoại thường trực
0203.3533.911; Email: [email protected].
- Đội trưởng Đội ứng cứu: Đinh
Sỹ Nguyên - PGĐ Sở TT&TT.
SĐT: 0912.080.710. Email:
[email protected].
- Phó đội trưởng thường trực:
Đ/c Nguyễn Tiến Sỹ - TP CNTT - Sở TT&TT;
SĐT: 0915.005.758. Email:
[email protected].
- Phó đội trưởng: Đ/c Nguyễn
Trung Tiến - GĐ TTCNTT&TT - Sở TT&TT.
SĐT: 0913.388.266. Email:
[email protected].
- Phó đội trưởng: Đ/c Nguyễn Hảo
Hà - PP. An ninh kinh tế - Công an tỉnh.
SĐT: 0913.548.289. Email:
[email protected].
2. Chủ trì, phối hợp với các
thành viên xây dựng kế hoạch hoạt động của Đội; triển khai công tác đảm bảo an
toàn thông tin nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sự cố mạng, máy tính
trên địa bàn tỉnh; thông báo kết quả tham gia hoạt động của thành viên Đội ứng
cứu cho cơ quan chủ quản để phối hợp quản lý; thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê theo quy định.
3. Tổng hợp, cập nhật và công bố
các cảnh báo về điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, các nguồn tấn công trên mạng
Internet,... trên diễn đàn an toàn thông tin tỉnh.
4. Xây dựng, kiểm tra, đánh giá
và nâng cao năng lực cho các thành viên của đội. Tổ chức huấn luyện, diễn tập,
đào tạo nâng cao nghiệp vụ; trao đổi và chia sẻ học tập kinh nghiệm về điều phối,
ứng cứu sự cố;
5. Tổ chức các hoạt động thông
tin tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nâng
cao nhận thức về an toàn thông tin mạng, phòng ngừa, ứng cứu sự cố và các hoạt
động khác liên quan đến điều phối và ứng cứu sự cố.
6. Theo dõi, cập nhật, thông
báo kịp thời thông tin liên hệ của các thành viên Đội ứng cứu. Đề xuất trình cấp
có thẩm quyền kiện toàn khi có thay đổi nhân sự.
7. Lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí được cấp hàng năm cho hoạt động của Đội ứng cứu sự cố theo các quy định
hiện hành.
Điều 11. Đội
trưởng Đội ứng cứu sự cố
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin và ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng
tỉnh Quảng Ninh về toàn bộ hoạt động của Đội ứng cứu; kịp thời báo cáo, đề xuất
Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết những công việc vượt thẩm
quyền được giao.
2. Chủ trì các cuộc họp, điều
phối, quyết định tổ chức ứng cứu; triệu tập các thành viên để xử lý và khắc phục
sự cố an toàn thông tin mạng.
3. Chủ trì tổ chức ứng cứu sự cố
máy tính trên địa bàn, điều phối, phân công các thành viên trong đội tham gia ứng
cứu khi có sự cố xảy ra. Là đầu mối liên hệ, phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn
cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và
các đơn vị liên quan.
4. Quyết định hình thức điều phối
các hoạt động ứng cứu sự cố và chịu trách nhiệm về các yêu cầu điều phối.
Điều 12.
Các Phó đội trưởng Đội ứng cứu sự cố
1. Giúp Đội trưởng điều hành
các hoạt động của Đội ứng cứu, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về nhiệm vụ được
giao; đề xuất kế hoạch, biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn thông tin mạng,
máy tính.
2. Chỉ đạo thành viên trong các
hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý sự cố mạng, máy tính theo thẩm quyền
và nhiệm vụ được phân công; thay mặt Đội trưởng điều hành các hoạt động của Đội
ứng cứu khi được ủy quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do Đội
trưởng phân công và tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của Đội ứng cứu
sự cố.
4. Phân công nhiệm vụ theo dõi
cụ thể cho từng Phó đội trưởng như sau:
- Đồng chí Nguyễn Tiến Sỹ - Phụ
trách: Văn phòng Tỉnh ủy, các ban đảng thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Văn
phòng ĐĐBQH tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh; các sở, ban thuộc tỉnh; các đơn vị viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
- Đồng chí Nguyễn Trung Tiến -
Phụ trách các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố.
- Đồng chí Nguyễn Hảo Hà - Phụ
trách các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Các thành viên Đội ứng cứu sự cố
1. Chịu trách nhiệm thường trực
và đảm bảo an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị, địa phương công tác.
2. Thực hiện nhiệm vụ do Đội
trưởng hoặc Phó Đội trưởng giao.
3. Tiếp nhận và xử lý các thông
báo sự cố hoặc quyết định triệu tập xử lý sự cố của Đội trưởng và Thường trực Đội
ứng cứu sự cố.
4. Kịp thời báo cáo, đề xuất giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cho Đội trưởng
và Phó Đội trưởng để kịp thời có sự chỉ đạo, xử lý.
5. Tăng cường theo dõi và giám sát
các hoạt động của hệ thống thông tin được giao quản lý để phát hiện các vấn đề
bất thường, dấu hiệu tấn công, sự cố an toàn thông tin mạng. Có trách nhiệm báo
cáo kịp thời khi có yêu cầu của Đội trưởng hoặc khi phát hiện ra các sự cố thuộc
cơ quan, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách.
6. Phối hợp, hỗ trợ các thành
viên khác trong đội hoặc thành viên của đội khác đến hỗ trợ ứng cứu sự cố trên
địa bàn tỉnh.
7. Tham gia đầy đủ các cuộc họp
định kỳ, đột xuất và hoạt động ứng cứu sự cố khi có sự điều phối của Đội trưởng.
Cung cấp thông tin liên lạc: Số điện thoại (cơ quan, di động), email công vụ
cho Thường trực Đội để thông báo đến các thành viên, thuận tiện trong liên lạc,
thực hiện nhiệm vụ.
8. Tham gia góp ý, đề xuất xây
dựng kế hoạch hoạt động hằng năm của Đội ứng cứu.
9. Được cung cấp thông tin,
kinh nghiệm ứng cứu sự cố, tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hoạt
động diễn tập về hoạt động ứng cứu sự cố.
10. Tuyên truyền, phổ biến cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị mình nâng cao nhận thức
về an toàn thông tin mạng. Tăng cường đào tạo, hướng dẫn các kỹ năng sử dụng
máy tính an toàn cho người sử dụng máy tính.
Điều 14.
Cơ quan quản lý thành viên của Đội ứng cứu
Ưu tiên và tạo điều kiện cho
thành viên Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh thuộc đơn vị mình thực hiện
các hoạt động của Đội ứng cứu khi được triệu tập, điều phối.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Hướng dẫn, kiểm tra, khen thưởng
Giao thường trực Đội ứng cứu sự
cố chủ trì tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này đối với các
thành viên Đội ứng cứu sự cố và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
trong tỉnh; kịp thời phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng liên quan tham
mưu xử lý những trường hợp vi phạm.
Căn cứ kết quả hoạt động của mỗi
thành viên, Đội xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, thành viên Đội
ứng cứu sự cố phản ánh về Thường trực Đội ứng cứu sự cố tổng hợp báo cáo trình
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.