ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
125/2004/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ,
CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về Quản
lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Bưu
điện hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 07 tháng 6 năm 2001 của
Bộ Công an và Tổng cục Bưu điện hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh
thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Trưởng Bộ
Văn hóa-Thông tin ban hành Quy chế Quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết
lập trang thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ Trưởng
Bộ Công an ban hành quy định về đảm bảo an ninh trong hoạt động quản lý ,
sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin khu vực II tại
Tờ tŕnh số 947/TTr-CBCVT2-VT ngày 05 tháng 11 năm 2003 và số 1079/TTr-CBCV
T2 -VT ngày 17 tháng 12 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản
lý , cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ thành phố chịu trách nhiệm
chung tổ chức triển khai áp dụng Quy chế này. Sở Văn hóa và Thông tin chịu
trách nhiệm Quản lý Nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động cung cấp và
sử dụng Internet theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực áp dụng sau 15 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, Cục trưởng Cục Bưu chính Viễn
thông và Công nghệ Thông tin khu vực II, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin thành
phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố, Giám đốc
Sở Tài chính thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân cung cấp, khai thác dịch vụ
Internet của thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 4
- Bộ Bưu chính-Viễn thông
- Thường trực Thành ủy
- Văn phòngThành ủy
- Ban ANNC/TU, Ban TTVH/TU
- Thường trực HĐND thành phố
- UBMTTQ/TP và các Đoàn thể
- TTUB: CT, các PCT
- Sở-ngành TP, Bưu Điện TP
- Các TCT thuộc TP
- VPHĐ-UB : Các PVP
- Các Tổ CV
- Lưu (CNN.HH)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 125 /2004/QĐ-UB ngày 6 tháng 5 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này điều chỉnh việc quản lý , cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo các quy định tại
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý , cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Thông tư số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20
tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính Viễn thông), Quyết
định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Văn hoá – Thông tin,
Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong quản lý , cung cấp dịch
vụ Internet tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Mọi
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong
lĩnh vực Internet trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện theo Quy chế
này.
Điều 2.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau :
1. Hoạt động Internet tại thành
phố là các hoạt động quản lý , cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chủ thể cung cấp dịch vụ
Internet là tổ chức, cá nhân có trụ sở, chi nhánh hoặc có tham gia trong hoạt động
cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn thành phố, bao gồm :
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
kết nối Internet (IXP)
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet (ISP)
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
ứng dụng Internet (OSP)
d) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông
tin Internet (ICP)
e) Đơn vị cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng)
f) Đại lý cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (sau đây gọi chung là
đại lý Internet).
3. Điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng là địa điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết lập hệ thống
thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ ứng dụng
Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập
Internet, ứng dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người
sử dụng dịch vụ.
5. Cơ quan chức năng là cơ quan
Quản lý Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định trong Quy chế
này và các quy định khác có liên quan thực hiện các nội dung Quản lý Nhà nước
được quy định tại Điều 12 của Quy chế này. Trong trường hợp các chủ thể cung cấp
dịch vụ Internet và người sử dụng dịch vụ Internet cần liên hệ với cơ quan chức
năng mà chưa biết rõ về cơ quan đó thì liên hệ với Ủy ban nhân dân quận, huyện
hoặc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3.
Việc phát triển Internet được thực hiện theo các nguyên
tắc :
1. Năng lực Quản lý phải theo kịp
với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những
hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức,
thuần phong mỹ tục.
2. Phát triển Internet với đầy đủ
các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 4.
Ưu tiên bố trí vốn đầu tư hợp lý và có cơ chế hỗ trợ
tài chính đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ
chức nghiên cứu khoa học, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công
nghiệp phần mềm, các cơ quan Đảng, bộ máy Nhà nước và doanh nghiệp.
Điều 5. Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt
là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước lên
Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thông qua Internet
giới thiệu về đất nước và con người Việt Nam, về sản phẩm và dịch vụ của mình .
Điều 6. Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông
tin trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá
nhân.
Khi phát hiện các trang
thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xă hội
chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật tự, thông tin hình ảnh đồi trụy hoặc
những thông tin trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thông báo nhanh chóng cho Ủy ban nhân
dân quận, huyện hoặc Sở Văn hoá và Thông tin để phối hợp xử lý .
Điều 7.
1. Thông
tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy
định tương ứng của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và Quản lý thông tin trên Internet.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do
mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 8. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức,
cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát
thông tin trên Internet phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ
Internet. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet.
Điều 10.
Người sử dụng dịch vụ không được truy nhập đến các đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại
quốc tế trực tiếp. Tổ chức, cá nhân sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu
quốc tế hoặc trạm VSAT không được sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu
quốc tế hoặc trạm VSAT để cung cấp dịch vụ Internet cho người khác (hoặc bên thứ
ba) dưới bất kỳ h́nh thức nào.
Điều 11.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây :
1. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet;
2. Đánh cắp và sử dụng trái phép
mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá
nhân;
3. Lợi dụng Internet để chống lại
Nhà nước Cộng hoà Xă hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; xâm
hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần
phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác;
4. Cung cấp, sử dụng các dịch vụ
trên Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ TRONG VIỆC QUẢN LƯ INTERNET
Điều 12.
Nội dung Quản lý Nhà nước về Internet bao gồm :
1. Xây dựng chính sách, chiến lược,
quy hoạch phát triển Internet;
2. Xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý , thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet;
3. Quản lý việc cấp phép trong
hoạt động Internet;
4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật
và chất lượng dịch vụ Internet;
5. Quản lý giá, cước dịch vụ
Internet;
6. Quản lý khoa học, công nghệ
trong hoạt động Internet;
7. Quản lý thông tin trên
Internet;
8. Quản lý an toàn, an ninh
trong hoạt động Internet;
9. Quản lý việc mã hoá
và giải mã thông tin trên Internet;
10. Quản
lý tài nguyên Internet;
11. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động
Internet;
12. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động Internet.
Điều 13.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc Quản lý Nhà nước về
Internet trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, phù hợp với quy định phân công
trách nhiệm hiện hành của Chính phủ.
Điều 14.
Sở Khoa học và Công nghệ :
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm
trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước nói chung đối với hoạt động Internet thành
phố Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ điều tra, phối hợp công tác Quản lý nhà nước về
Internet của các sở, ban ngành thuộc thành phố và làm đầu mối trong hoạt động
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đóng trên địa bàn thành phố; tiếp
nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực văn hoá - thông tin trên
Internet của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố;
2. Chủ trì , phối hợp với các ngành
có liên quan xây dựng và tŕnh Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch
liên ngành để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn thành
phố;
3. Tổ chức và chủ trì các
cuộc họp liên ngành về công tác Quản lý trong hoạt động Internet trên thành phố
theo cơ chế được quy định tại Điều 24 của Quy chế này;
4. Có trách nhiệm quản lý nhà nước
về lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và
phát triển các công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet tại thành phố;[LTT1]
5. Đề xuất với Ủy ban
nhân dân thành phố và phối hợp với các Sở, ban ngành tổ chức các chương tŕnh
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ , năng lực Quản lý của đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu phát triển sử dụng Internet.
Các sở, ban ngành có liên quan
có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ, trong việc thực
hiện các chương trình hoạt động mà Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì
Điều 15.
Sở Văn hóa và Thông tin :
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về nội dung thông tin trong hoạt động Internet ở thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia các đoàn liên ngành
thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn thành phố
theo thẩm quyền;
3. Chủ trì , phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện tuyên truyền trên báo chí, các phương tiện thông
tin đại chúng kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với
việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên
Internet;
4. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin
điện tử trên Internet của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố và có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét cấp phép;
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp để xử lý
ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về văn hóa - thông tin
trên Internet;
6. Xử lý các hành vi vi phạm
quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin theo thẩm quyền được quy định
tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin;
7. Tổ chức thi hành các quyết định
xử lý vi phạm của Bộ Văn hóa - Thông tin và của Ủy ban nhân dân thành phố;
thu hồi các giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện
tử trên Internet trong trường hợp các cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định về
cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ
và các quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 16.
Sở Giáo dục và Đào tạo :
1. Chủ trì , phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định
về Quản lý việc sử dụng dịch vụ Internet trong các trường học;
2. Chủ trì , phối hợp với các cơ
quan, tổ chức thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet trong
trường học;
3. Xây dựng và tŕnh Ủy ban nhân
dân thành phố kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển
Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều 17.
Công an thành phố :
1. Ủy ban nhân dân thành phố
giao Công an thành phố là cơ quan đầu mối
phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp
vụ về Internet tại thành phố; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet
theo quy định của Bộ Công an;
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố về biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên
Internet tại thành phố theo đúng quy định;
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực
hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo đúng quy định hiện hành;
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp
dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy;
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn
cơ quan Công an các quận, huyện về phối hợp thực hiện công tác Quản lý trong hoạt
động Internet tại địa phương;
6. Tham gia các đoàn liên ngành
thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn thành phố
theo thẩm quyền;
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 18.
Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực
II có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác Quản lý Nhà nước về Internet như
sau :
1. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về cung cấp và sử dụng
dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
2. Thực hiện tổng hợp thông tin
báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố và cung cấp thông tin báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Văn
hóa và Thông tin về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn
thành phố; báo cáo, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc Ủy ban nhân dân
thành phố những biện pháp Quản lý phù hợp với tình hình phát triển;
3. Xử lý theo thẩm quyền đối
với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch
vụ kết nối Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
của Bộ Bưu chính - Viễn thông;
4. Tham gia các đoàn liên ngành
thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động Internet trên địa bàn thành phố theo thẩm
quyền;
5. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong hoạt động Internet.
Điều 19.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện :
1. Tổ chức thực hiện Quản lý Nhà
nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện Quy chế này;
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương;
3. Phối hợp Công an quận, huyện
thực hiện công tác Quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương;
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong
hoạt động Internet tại địa phương;
5. Báo cáo định kỳ 06 tháng một
lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của
Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Văn hóa và Thông tin.
Điều 20.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký
kinh doanh trong hoạt động Internet.
Điều 21.
1. Các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện của thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động
Internet theo đúng quy định của pháp luật;
2. Các cơ quan, đoàn thể đóng trên địa
bàn thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi Quản lý
của cơ quan, đoàn thể về quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được pháp
luật quy định.
Điều 22.
Thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp thuộc
thành phố xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động Internet theo chức năng Quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định
tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính và Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 23.
Các cơ quan Quản lý Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với
Ban An ninh Nội chính Thành ủy để báo cáo Thường trực Thành ủy kịp thời có ý kiến
chỉ đạo về Quản lý hoạt động Internet tại thành phố.
Điều 24.
Cuộc họp liên ngành :
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
cuộc họp giao ban liên ngành 03 tháng một lần vào tuần đầu tiên của tháng đầu mỗi
quư; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp bao
gồm người đại diện có trách nhiệm của các sở, ban ngành sau đây :
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Văn hóa và Thông tin;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Công an thành phố;
- Cục Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin khu vực II;
- Ban An ninh Nội chính Thành ủy;
- Ban Văn hóa Tư tưởng Thành ủy;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THÓ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 25.
Điều kiện hoạt động của các chủ thể cung cấp dịch vụ
Internet
1. Đối với IXP, ISP, OSP :
a) Chấp hành đúng các quy định về
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ
Internet do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Thực hiện các quy định về Quản
lý Nhà nước chuyên ngành;
2. Đối với ICP:
a) Chấp hành đúng các quy định về
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng quy định của pháp luật;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ
thông tin Internet do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp;
c) Thực hiện các quy định về quản
lý , cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên
Internet và các quy định khác có liên quan.
3. Đối với ISP dùng riêng:
a) Chấp hành đúng các quy định về
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet dùng riêng do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp;
c) Không nhằm mục đích kinh
doanh dịch vụ truy nhập Internet;
d) Thực hiện các quy định về Quản
lý Nhà nước chuyên ngành.
4. Đối với đại lý
Internet:
a) Chấp hành đúng
các quy định về đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Có hợp đồng đại
lý với ISP, OSP;
c) Tuân thủ các
quy định của pháp luật về Quản lý Nhà nước chuyên ngành.
Điều
26. IXP, ISP, OSP có trách
nhiệm :
1. Tuân thủ các
quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ
Internet;
2. Hướng dẫn khách
hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng
, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như
ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán
các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc
chống lại Nhà nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Áp dụng và tạo
điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ
để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet;
thực hiện biện pháp ngăn chặn, lọc các thông tin xấu trên Internet theo yêu cầu
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
4. Khi phát hiện đại
lý Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố
tình tạo điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định trong hoạt động
Internet, doanh nghiệp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng đại lý , ngừng
cung cấp dịch vụ và thông báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Khoa học và
Công nghệ để phối hợp xử lý ;
5. Báo cáo định kỳ
03 tháng một lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Cục
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực II.
6. Ngoài ra các
ISP, OSP có trách nhiệm:
a) Ban
hành quy chế đại lý Internet và mẫu hợp đồng đại lý để thống nhất sử dụng trong
doanh nghiệp;
b) Đảm bảo các điều
kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại
điều 30 của Quy chế này.
Điều
27. ICP
có trách nhiệm :
1. Áp dụng và tạo
điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ
để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet;
2. Khi phát hiện
người sử dụng dịch vụ của mình cố tình vi phạm các quy định trong hoạt động
Internet, ICP có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho các cơ
quan chức năng hoặc Sở Văn hóa và Thông tin để phối hợp xử lý ;
3. Báo cáo định kỳ
03 tháng một lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ thông tin theo yêu cầu
của Sở Văn hóa và Thông tin.
Điều
28. ISP
dùng riêng có trách nhiệm :
1. Hướng dẫn cho
thành viên sử dụng dịch vụ Internet theo đúng quy định của Nhà nước về quản
lý , cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
2. Báo cáo định kỳ
03 tháng một lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Cục
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực II.
Điều 29. Đại lý Internet có trách nhiệm:
1. Tuân thủ các
quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ
Internet;
2. Thực hiện đầy đủ
các điều khoản, điều kiện ghi trong hợp đồng đại lý với ISP, OSP;
3. Hướng dẫn người
sử dụng dịch vụ tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng ,
phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như ăn
cắp mật khẩu, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các
tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống
lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Khi phát hiện
người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định về quản lý , cung cấp
và sử dụng Internet hoặc vi phạm nội quy của đại lý , đại lý Internet có
trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho Ủy ban nhân dân quận, huyện
hoặc Sở Văn hóa và Thông tin và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của mình để
phối hợp xử lý ;
5. Bảo đảm an
toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị Internet của mình ; phối hợp và tạo điều kiện
cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới thiết
bị Internet, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong
hoạt động Internet;
6. Đảm bảo các điều
kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại
điều 30 của Quy chế này.
Điều
30. Điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện như sau :
1. Có trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy;
2. Có biện
pháp đảm bảo thoát hiểm, bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các
điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người Quản lý và sử dụng
Internet;
3. Có mặt bằng sử
dụng và bố trí trang thiết bị hợp lý; tất cả các màn h́nh máy tính, thiết bị
nghe như làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt sao cho người Quản lý có khả năng quan
sát dễ dàng;
4. Có người chịu
trách nhiệm và nhân viên đủ trình độ kỹ thuật Quản lý hệ thống thiết bị;
5. Có bảng nội quy
sử dụng dịch vụ Internet đảm bảo các yêu cầu như sau :
a) Kích thước chiều
dài ít nhất 60cm và chiều rộng ít nhất 40cm;
b) Đặt hoặc treo tại
vị trí để người sử dụng dễ dàng đọc được nội dung;
c) Ghi đầy đủ và
rõ ràng :
- Thời gian hoạt động,
- Các quy định về
nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 32 của Quy chế này;
- Các nội dung
khác do chủ thể cung cấp dịch vụ Internet tự quy định nhưng không trái với các
quy định của pháp luật.
Chương 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều
31. Người
sử dụng dịch vụ Internet có quyền:
1. Sử dụng các thiết bị
truy nhập Internet di động hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà
mình được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ truy nhập Internet (ISP) và đơn vị cung cấp dịch
vụ truy nhập internet dùng riêng (ISP dùng riêng) trong nước bằng phương thức kết
nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông công cộng;
2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông trong nước để kết nối hệ thống thiết
bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của ISP và ISP dùng riêng;
3. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet của các OSP trong nước và nước
ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng;
4. Thiết lập các loại hình tin tức điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của
mình, của các ISP, OSP trong nước và nước ngoài theo quy định về quản lý các loại
hình tin tức điện tử trên Internet;
5. Khiếu
nại và bồi thường khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các quy định
của pháp luật.
Điều
32. Người
sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa vụ :
1. Không gây rối,
phá hoại hệ thống thiết bị, phong tỏa, làm biến dạng, hoặc hủy hoại các dữ liệu
trên Internet;[LTT2]
2. Không tạo ra và
cố lan truyền, phát tán các chương tŕnh vi rút trên Internet;[LTT3]
3. Không sử dụng
các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép;[LTT4]
4. Không đánh cắp
và sử dụng mật khẩu, khoá mật mă, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ
biến cho người khác sử dụng;[LTT5]
5. Không sử dụng
Internet để nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người
khác;[LTT6]
6. Không lợi dụng
Internet để chống lại Nhà nước, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xă hội;[LTT7]
7. Không đưa vào
Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy,
vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc những thông tin khác trái với quy định của pháp
luật về nội dung thông tin trên Internet;
8. Không được truy
nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng
cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp
9. Không sử dụng các dịch vụ
Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam;
10. Không được kinh doanh lại
các dịch vụ Internet;[LTT9]
11. Chịu trách nhiệm bảo vệ mật
khẩu, khoá mật mă, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin mà mình đưa vào
lưu trữ và truyền đi trên Internet;
;[LTT10]
12. Thanh toán cước sử dụng dịch
vụ đầy đủ, đúng hạn.[LTT11]
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì , phối hợp với các sở,
ban ngành, ñy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan có liên quan hướng dẫn
và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Điều 34.
Các Giám đốc sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện thuộc thành phố, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
Điều 35.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt
động Internet tại thành phố, trong việc nghiên cứu, khai thác, ứng dụng dịch vụ
Internet phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được xem xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản
lý , cung cấp, sử dụng Internet đều bị xử phạt hành chính theo Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngµy 23/08/2001 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự
theo pháp luật hiện hành.
Điều 37.
Trong quá tŕnh áp dụng Thường trực Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ điều chỉnh và bổ sung kịp thời các nội dung quy định vào Quy chế
cho theo sát tình hình thực tế./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
[LTT1]Nghị định 55,
Điều 31
[LTT2]khoản 1 Điều
11,
điểm k khoản 5 Điều 41 - NĐ
55
[LTT3]khoản 6 Điều 41
- NĐ 55
đ [LTT4]iểm a khoản 2
Điều 41 - NĐ 55
khoản 1 Điều 11,
đ [LTT5]iểm b khoản 2
Điều 41 - NĐ 55
[LTT6]điểm g khoản 5
Điều 41 - NĐ 55
[LTT7]khoản 3 Điều
11,
Điều 45 - NĐ 55
[LTT8]khoản 3 Điều
11,
điểm h khoản 5 Điều 41 - NĐ
55
[LTT9]mục II - 3.2 -
e - TT 04
[LTT10]diểm 4 Điều 22
- NĐ 55,
mục II - 3.2 - b - TT 04
[LTT11]khoản 2 Điều 6
- NĐ 55