ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1205/2006/QÐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet;
Căn cứ Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10
tháng 10 năm 2002 của Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành Quy chế quản lý và cấp phép
cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA (A11)
ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành qui định về
đảm bảo an toàn, an ninh trong quản lý cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BBCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn
thông, Bộ Văn hóa-Thông tin, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại
lý Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính Viễn
thông tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về Quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc
thi hành Quy chế này.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Bưu chính Viễn thông, Văn
hóa-Thông tin, Công an tỉnh, Giáo dục-Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này được bãi bỏ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1205/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy chế này được cụ thể hóa những quy định của
Nhà nước về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động
trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải thực hiện theo quy chế
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động Internet: bao gồm các hoạt động quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet: là tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ Internet bao gồm
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối
Internet (Internet Exchange Provider-IXP): là doanh nghiệp Nhà nước, hoặc công
ty cổ phần mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được Bộ
Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet (Internet Access Service Provider-ISP): là doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế được Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ
truy cập Internet.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng
Internet (Internet Online Service Provider-OSP): là doanh nghiệp sử dụng
Internet để cung cấp các dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng.
d) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet
(Internet Content Provider-ICP): là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Văn
hóa Thông tin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet.
e) Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
dùng riêng (Private Internet Service Providers-Private ISP).
f) Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại
lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet, gọi chung là đại lý Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng là địa
điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng dịch
vụ tại địa điểm đó.
4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch
vụ ứng dụng Internet và dịch vụ khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng
dịch vụ Internet.
5. Cơ quan chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước
có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện những nội dung quản lý Nhà nước
được quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Điều 3. Các nguyên tắc
phát triển Internet
1. Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu
phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi
dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần
phong mỹ tục.
2. Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới và trang
thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại, đồng bộ, hoạt động ổn định, hiệu quả.
3. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có
chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4. Các đơn vị ưu
tiên bố trí kinh phí sử dụng dịch vụ Internet cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,...
Điều 5. Khuyến khích
tăng cường thông tin tiếng Việt, đặc biệt là thông tin về đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước lên Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân thông qua Internet giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của mình.
Điều 6. Đảm bảo an toàn,
an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet là trách nhiệm của
cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch
vụ Internet có nội dung chống lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, hình ảnh đồi trụy... trái với quy định của pháp luật. Cơ quan tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm nhanh chóng thông báo cho cơ quan công an gần nhất xử lý.
Điều 7. Nội dung thông tin
đưa, truyền, lưu trữ trên Internet
1. Thông tin đưa, lưu trữ, truyền đi và nhận đến
trên Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của luật báo chí, luật xuất
bản, pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, các quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu
trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 8. Bí mật đối với
các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định
của hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Không ai được
ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet. Chủ thể cung cấp dịch vụ
Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
vi phạm pháp luật về Internet.
Điều 10. Tổ chức cá
nhân sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm thông tin vệ
tinh mặt đất cỡ nhỏ (Very Small Aperture Terminal-VSAT) không được sử dụng kênh
thuê riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm VSAT để cung cấp dịch vụ
Internet cho người khác (hoặc bên thứ ba) dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 11. Nghiêm cấm các
hành vi sau đây
1. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị, làm hủy
hoại các dữ liệu của máy tính và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet.
2. Đánh cắp dữ liệu, sử dụng trái phép mật khẩu,
khóa mật khẩu và thông tin riêng trên mạng Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh, trật tự, xâm hại đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân, vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm
pháp luật khác.
4. Cung cấp, sử dụng các dịch vụ trên Internet
những thông tin đang bị cấm hoặc Nhà nước và cấp có thẩm quyền chưa phép cung cấp,
sử dụng tại Việt Nam vì liên quan đến an ninh quốc gia.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH BẾN TRE TRONG QUẢN LÝ INTERNET.
Điều 12. Nội dung quản lý
Nhà nước về Internet
1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch
phát triển Internet.
2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet.
3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động
Internet.
4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch
vụ Internet.
5. Quản lý giá cước dịch vụ Internet.
6. Quản lý khoa học, công nghệ trong hoạt động
Internet.
7. Quản lý thông tin trên Internet.
8. Quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động Internet.
9. Quản lý việc mã hóa và giải mã thông tin trên
Internet.
10. Quản lý tài nguyên Internet.
11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet.
12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre phối hợp với các Bộ, ngành trung ương, cơ quan chức năng để thực
hiện quản lý Nhà nước về Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre, phù hợp với quy định
phân công trách nhiệm hiện hành của Chính phủ.
Điều 14. Sở Bưu chính Viễn
thông
1. Là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có nhiệm vụ điều phối công tác quản lý Nhà
nước về Internet của các Sở, ban ngành thuộc tỉnh và làm đầu mối trong hoạt động
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên ngành để kiểm
tra, thanh tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa-Thông tin,
Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hướng
dẫn cho cán bộ công chức và nhân dân thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về
cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng
Internet trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
5. Có trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet
trên địa bàn tỉnh.
6. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với
các Sở, ban ngành chức năng tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn, kiểm tra nhằm nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức và phổ cập kiến thức về Internet trong nhân dân.
7. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi
phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet theo quy định tại Nghị định
số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ, Nghị định
142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện và quy định của các
thông tư liên Bộ về Internet.
8. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp liên ngành về
công tác quản lý trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Định kỳ ba tháng họp
một lần.
9. Thực hiện tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ
ba tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Bưu chính - Viễn thông những biện pháp quản
lý phù hợp với tình hình phát triển Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Sở Văn hóa-Thông
tin
1. Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về nội dung thông tin đăng tải trên các website của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động tại địa bàn tỉnh Bến Tre theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì hoặc phối hợp tham gia các đoàn liên
ngành thực hiện kiểm tra, thanh tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh
Bến Tre theo thẩm quyền và lĩnh vực được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân đối với việc truy nhập thông tin lành mạnh trên
Internet.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp
phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên
Internet của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến
Tre và có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa-Thông tin cấp phép.
5. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về cung cấp
thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001
của Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hóa-Thông tin theo thẩm quyền được quy
định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin.
6. Tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm
của Bộ Văn hóa-Thông tin và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi các giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang
tin điện tử trên Internet trong trường hợp các cơ quan, tổ chức vi phạm các quy
định về cung cấp thông tin trên Internet theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định tại Quyết định 27/2002/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hóa-Thông
tin.
Điều 16. Công an tỉnh
1. Công an tỉnh Bến Tre là cơ quan đầu mối phối
hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về
Internet trên địa bàn tỉnh, đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ để đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện
pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet đúng quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công
tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet
theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng
tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo thẩm quyền.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện kiểm
tra, thanh tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, chủ trì thành lập tổ kiểm
tra, thanh tra để phục vụ cho việc điều tra, xử lý. Thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ bảo đảm an ninh quốc gia đối với hoạt động Internet, xử lý các hành
vi vi phạm Nghị định 142/2004/NĐ-CP và quyết định 71/2004/QĐ-BCA theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao.
7. Hướng dẫn cơ quan công an các huyện, thị xã về
việc phối hợp với Phòng Hạ tầng Kinh tế huyện, Phòng Quản lý Đô thị thị xã,
Phòng Văn hóa-Thông tin để thực hiện quản lý trong hoạt động Internet tại huyện,
thị.
Điều 17. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch
vụ Internet trong trường học, phục vụ cho phát triển Internet trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
Điều 18. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Bến Tre
1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt
động Internet tại địa phương theo thẩm quyền, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn thực hiện quy chế này.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy chế này đối với các
điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Chỉ đạo Phòng Hạ tầng Kinh tế huyện, Phòng Quản
lý Đô thị thị xã phối hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác quản lý
Nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương.
4. Hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng
trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động
Internet tại địa phương.
5. Báo cáo định kỳ ba tháng một lần và đột xuất
về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn
Thông, Sở Văn hóa Thông tin và Công an tỉnh.
6. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những
quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại địa phương.
Điều 19. Các Sở, ban, ngành
tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Các Sở, ban, ngành, tỉnh, cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động Internet theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng ở địa
phương chịu trách nhiệm tổ chức vận động trong phạm vi quản lý về quyền và
nghĩa vụ trong hoạt động Internet đã được pháp luật quy định.
Điều 20. Thanh tra
chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bến Tre xử lý vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức
năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính và Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của
Chính phủ.
Điều 21. Sở Bưu chính
Viễn thông tổ chức và chủ trì cuộc họp giao ban liên ngành ba tháng một lần vào
tuần đầu tiên của tháng đầu quý liền kề, trong trường hợp cần thiết thì tổ chức
họp đột xuất về tình hình tổ chức quản lý các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 22. Điều kiện hoạt động
của các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet
1. Đối với doanh nghiệp ISP, IXP, OSP:
a) Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước
chuyên ngành.
2. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin Internet (ICP):
a) Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng quy định của pháp luật;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin do Bộ
Văn hóa - Thông tin cấp;
c) Thực hiện các quy định về quản lý, cấp phép
cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet và các quy
định khác có liên quan.
3. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet dùng riêng (ISP dùng riêng):
a) Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng quy định của pháp luật;
b) Có giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet dùng riêng do Bộ Bưu chính Viễn thông cấp;
c) Không nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ truy
nhập Internet;
d) Thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước
chuyên ngành.
4. Đối với đại lý Internet:
a) Chấp hành đúng các quy định về
đăng ký kinh doanh và nộp thuế đúng quy định của Pháp luật;
b) Có hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp ISP, OSP;
c) Tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý Nhà nước chuyên ngành.
Điều 23. Doanh
nghiệp ISP, IXP, OSP có trách nhiệm
1. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet.
2. Hướng dẫn khách hàng của mình
tuân thủ pháp luật về Internet và có biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn
người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như đánh cắp mật khẩu, truy
cập đến các trang tin điện tử và tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội
dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Áp dụng và tạo điều kiện cho
các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an
toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet; thực hiện biện
pháp ngăn chặn, lọc các thông tin xấu trên Internet theo yêu cầu của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
4. Có trách nhiệm kiểm tra, ngăn
chặn các hành vi vi phạm của các đại lý Internet. Khi phát hiện đại lý Internet
hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố tình tạo điều kiện
để người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, doanh
nghiệp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng đại lý, ngừng cung cấp dịch vụ và thông
báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Bưu chính Viễn thông bằng văn bản để phối
hợp xử lý.
5. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy
nhập, loại hình dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ tại các đại lý.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội
nghị khách hàng về các vấn đề có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ
Internet.
7. Ngoài ra, các doanh nghiệp ISP
còn có trách nhiệm:
a) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt
động, quản lý đại lý Internet; hợp đồng mẫu và nội quy phòng máy Internet để thống
nhất sử dụng trong doanh nghiệp. Đồng thời phải đăng ký với Sở Bưu chính Viễn
thông để thống nhất quản lý theo doanh nghiệp;
b) Đảm bảo các điều kiện hoạt động
của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng được quy định tại Điều 27 Quy chế
này;
c) Báo cáo định kỳ ba tháng một lần
hoặc đột xuất tình hình hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và danh
sách đại lý Internet (tăng, giảm), gửi cho Sở Bưu chính Viễn thông.
Điều 24. Đơn
vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) có trách nhiệm
1. Áp dụng và tạo điều kiện cho
các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an
toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet.
2. Khi phát hiện người sử dụng dịch
vụ của mình cố tình vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, ICP có trách
nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan chức
năng hoặc Sở Văn hóa-Thông tin để phối hợp xử lý.
3. Báo cáo định kỳ ba tháng một lần
hoặc đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ thông tin theo yêu cầu của Sở Văn
hóa-Thông tin.
Điều 25.
Doanh nghiệp ISP dùng riêng có trách nhiệm
1. Hướng dẫn cho thành viên sử dụng
dịch vụ Internet theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet.
2. Báo cáo định kỳ ba tháng một lần
hoặc đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn
thông.
Điều 26. Đại
lý Internet có trách nhiệm
1. Tuân thủ các quy định của Pháp
luật về việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ Internet.
2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản,
điều kiện ghi trong hợp đồng đã ký với ISP, OSP.
3. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ
tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn
người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như: đánh cắp mật khẩu,
truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có
nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Có trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm
soát khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet hoặc vi phạm nội quy đại lý Internet.
Đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã hoặc Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Văn hóa-Thông tin và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của mình để phối hợp xử lý.
5. Đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ
thống thiết bị Internet của mình; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức
năng quản lý Nhà nước thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an
toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và kiểm tra, điều tra ngăn
chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet.
6. Đảm bảo các điều kiện hoạt động
của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại Điều 28 Quy chế
này.
Điều 27. Điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện sau đây
1. Có trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của Pháp lệnh về Phòng cháy và Chữa cháy.
2. Có biện pháp đảm bảo thoát hiểm,
bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ
an toàn và sức khỏe cho người quản lý và người sử dụng dịch vụ Internet.
3. Có mặt bằng sử dụng và bố trí
trang thiết bị hợp lý; tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch
vụ phải bố trí lắp đặt sao cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng; diện
tích sử dụng tối thiểu cho mỗi máy tính là 01 m2.
4. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ
Internet bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Kích thước chiều dài ít nhất 60
cm và chiều rộng ít nhất 40 cm;
b) Đặt hoặc treo tại vị trí người
sử dụng dễ dàng đọc được nội dung;
c) Ghi đầy đủ, rõ ràng:
- Thời gian hoạt động;
- Các quy định về nghĩa vụ của người
sử dụng dịch vụ Internet được quy định tại Điều 30 Quy chế này;
- Các nội dung khác do chủ thể
cung cấp dịch vụ Internet tự quy định nhưng không trái với các quy định của
pháp luật;
- Giá cước sử dụng các dịch vụ
truy nhập Internet, ứng dụng Internet.
5. Có bảng hiệu theo đúng quy cách
và đúng tên đăng ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet của mình.
6. Có sổ đăng ký (hoặc phần mềm quản
lý) sử dụng dịch vụ, phải thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về khách hàng gồm:
họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thời gian sử dụng dịch vụ,
số máy sử dụng. Phải có giải pháp ngăn chặn việc truy nhập đến các trang Web có
nội dung xấu trên Internet.
7. Bố trí nhân viên quản lý có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nắm vững các quy định của Nhà nước về Internet
tại điểm Internet công cộng để hướng dẫn khách hàng sử dụng vào những mục đích
lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về Internet.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 28. Người
sử dụng dịch vụ Internet có quyền
1. Sử dụng các thiết bị truy nhập
Internet hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền
sử dụng theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ truy nhập Internet (ISP) và đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
dùng riêng (ISP dùng riêng) trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua
kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông công cộng.
2. Thuê đường truyền dẫn trong nước
để kết nối hệ thống thiết bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của
ISP và ISP dùng riêng.
3. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng
Internet của các OSP trong nước và nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa
được phép sử dụng.
4. Thiết lập các loại hình tin tức
điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình, của các ISP, OSP trong nước và nước
ngoài theo quy định về quản lý các loại hình tin tức điện tử trên Internet.
5. Khiếu nại và được bồi thường
khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các quy định của pháp luật.
Điều 29. Người
sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa vụ
1. Không gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị, phong tỏa, làm biến dạng hoặc hủy hoại các dữ liệu trên Internet.
2. Không tạo ra và cố ý lan truyền,
phát tán các chương trình Virus trên Internet.
3. Không sử dụng các công cụ phần
mềm để truy nhập, sử dụng Internet trái phép.
4. Không đánh cắp và sử dụng mật
khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân để phổ biến cho người
khác sử dụng.
5. Không sử dụng Internet nhằm mục
đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Không lợi dung Internet để chống
lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; xâm hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Không đưa
vào Internet hoặc lợi dụng Internet truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy,
vi phạm thuần phong, mỹ tục. Không xây dựng các trang Web, tổ chức diễn đàn
trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện
các hành vi nêu trên.
7. Không được truy nhập đến các
đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số
điện thoại quốc tế trực tiếp.
8. Không sử dụng các dịch vụ Internet
đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
9. Không được kinh doanh lại các dịch
vụ Internet.
10. Chịu trách nhiệm bảo vệ mật khẩu,
khóa mật mã, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin mà mình đưa vào lưu
trữ và truyền đi trên Internet.
11. Khi phát hiện các trang thông
tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội thì phải nhanh chóng thông
báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất để xử lý.
12. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch
vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh hoặc giám sát suốt quá
trình sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
13. Thanh toán cước phí sử dụng dịch
vụ Internet đầy đủ, đúng hạn.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 30. Các tổ chức và cá nhân có đóng góp tích cực
trong hoạt động Internet tại tỉnh Bến Tre trong việc nghiên cứu, khai thác và ứng
dụng Internet phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung, tỉnh Bến Tre nói riêng được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Mọi cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử
dụng Internet đều bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo pháp luật hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Các Sở ngành
liên quan và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm đáp ứng
các yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông trong việc thực hiện các chương trình
hoạt động mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì.
Điều 33. Sở Bưu chính
Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
Quy chế này.
Điều 34. Trong quá trình
thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung
Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế và văn bản pháp luật hiện hành./.