ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 15
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông
tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 323/TTr-SKHCN ngày 29
tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre như sau:
1. Quyết
định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 29
tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý Nhà nước các chương
trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến
Tre;
2. Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành quy định xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
3. Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công
nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của tỉnh Bến Tre;
4. Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
5. Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công
nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
6. Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
7. Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định về
phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá nghiệm thu đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
8. Quyết định số 3321/2004/QĐ-UB ngày
31 tháng 8 năm 2004
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (KH&CN), bao gồm: Quy định về tổ chức xác
định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt đề
cương, thẩm định kinh phí, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và
nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ KH&CN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Các nhiệm vụ KH&CN liên
quan đến bí mật quốc gia, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
- Quy định này áp dụng đối
với các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cơ quan quản lý
nhà nước về KH&CN các cấp trong tỉnh, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Đối với nhiệm vụ KH&CN không sử
dụng ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ: (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các
yêu cầu đặt ra cho KH&CN dưới dạng nhiệm vụ KH&CN
nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển KH&CN cho các
Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan nhà nước khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau
đây gọi chung là Sở, ban ngành, địa phương), đề xuất với Sở Khoa học và Công
nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng: (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đặt hàng) là đề tài, dự
án; đề án khoa học; dự án KH&CN hoặc chương trình có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ
bản đối với nhiệm vụ KH&CN làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng cho tổ chức
và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Tuyển chọn là
việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem
xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu
chí quy định trong Quy định này.
4. Giao trực tiếp
là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của
Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh:
Nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh là nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước, với mức kinh phí Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu
tư từ 150 triệu đồng trở lên (Một trăm năm mươi triệu đồng), nhằm giải quyết
các vấn đề KH&CN trên địa bàn tỉnh, có
tầm quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không trùng lặp với các nhiệm vụ trong nước đã được
công bố và đang thực hiện, do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và ủy quyền cho Sở
Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng, theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
- Chương trình KH&CN;
- Đề án khoa học
cấp tỉnh;
- Đề tài KH&CN;
- Dự án sản xuất
thử nghiệm;
- Dự án KH&CN;
2. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở:
Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
là nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư dưới
150 triệu đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng), nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN trong
phạm vi cấp ngành hoặc cấp huyện, bao gồm đề
tài, dự án KH&CN, không trùng lặp với các chương trình dự án của ngành, địa
phương đã và đang thực hiện, do UBND tỉnh phê duyệt và ủy nhiệm Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng, thực hiện
theo trình tự, thủ tục quản lý nhiệm vụ KH&CN
(đối với nhiệm vụ sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học); do Thủ
trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký hợp đồng, thực hiện theo trình tự, thủ tục quản lý nhiệm vụ KH&CN (đối với
nhiệm vụ không sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
Điều 4. Thời gian thực hiện
- Thời gian thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh không quá
24 tháng đối với trường hợp thông thường và không quá 36 tháng đối với một số
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế ... Trường hợp đặc biệt khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
- Thời gian thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở không quá
12
tháng. Trường
hợp đặc biệt khác Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng không vượt quá 24 tháng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TỈNH
Điều 5. Quy trình quản lý
1. Xác định nhiệm vụ KH&CN (quy định
cụ thể tại Chương III Quy định này).
2. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN (quy định
tại Chương IV Quy định này).
3. Ký hợp đồng thực
hiện.
4. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện.
5. Đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
(quy định cụ thể tại Chương V Quy định
này).
6. Công nhận và
chuyển giao kết quả.
7. Thanh lý hợp đồng.
8. Xử lý các nhiệm
vụ KH&CN không đạt yêu cầu.
Điều
6. Ký hợp đồng nghiên cứu khoa học
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ KH&CN với tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
2. Đối với nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở không sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng, triển
khai theo trình tự thủ tục quy định.
3. Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ KH&CN tuân theo quy định nêu tại Điều 27 của Luật Khoa học và
Công nghệ năm 2013 và theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10
tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều
7. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06
tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của
cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ KH&CN xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung
yêu cầu, gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không
thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp
kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Báo cáo tiến độ, thực
hiện theo mẫu quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
có liên quan (khi cần thiết), tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ
thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN theo
hợp đồng đã ký.
Việc kiểm tra được tiến
hành tại cơ quan quản lý hoặc ngoài thực địa tùy
theo tính chất và yêu cầu của từng nhiệm
vụ KH&CN. Kết quả kiểm tra được kết luận cụ thể và được lập thành
biên bản lưu hồ sơ quản lý nhiệm vụ KH&CN.
Điều 8. Tài chính của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản
lý các nhiệm vụ KH&CN.
2. Kinh phí thực
hiện nội dung của nhiệm vụ KH&CN gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp
KH&CN và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN theo tiến độ của hợp đồng.
Khuyến khích tổ
chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ KH&CN
huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản
lý các nhiệm vụ KH&CN được lấy từ ngân sách sự nghiệp KH&CN và
được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để chi cho các hoạt động quản lý.
4. Việc xây dựng
dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN được
thực hiện theo quy định về quản lý tài chính KH&CN hiện
hành.
Điều 9. Điều chỉnh hợp đồng thực
hiện
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều
chỉnh về tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, mục tiêu, nội dung và sản phẩm thực
hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt
trên cơ sở văn bản đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và của tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, điều chỉnh các nội dung
khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký, trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì, trừ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp cần thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định,
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh.
3. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ, chỉ được thực hiện
01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24
tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới
24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Công bố danh mục,
đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Thông tin về
nhiệm vụ (bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ KH&CN đưa ra tuyển chọn,
giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN)
được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công
nghệ (http://www.dost-bentre.gov.vn)
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được
thực hiện theo những quy định tại Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc
danh mục bí mật nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
3. Việc truyền
thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập được thực hiện theo các quy định của
Luật Khoa
học và Công nghệ và Luật Báo chí. Các Sở, ban, ngành, địa phương đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ từ nhiệm vụ, các tổ chức chủ trì nhiệm
vụ có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ KH&CN.
4. Hàng năm, các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố có thực hiện nhiệm vụ KH&CN, chịu trách nhiệm báo cáo đến
Sở Khoa học và Công nghệ về danh mục,
nội dung, kinh phí thực hiện và kết quả đạt được của việc nghiên cứu, triển khai
nhiệm vụ KH&CN, để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp chung và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian báo cáo chậm nhất vào cuối
tháng 11 hàng năm.
5. Kết
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký,
lưu giữ tại Sở Khoa học và Công nghệ sau khi có văn bản thẩm định kết quả.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Căn cứ xây dựng đề xuất
đặt hàng
1. Các chủ trương, định hướng của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất nhiệm
vụ KH&CN của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
Sở, ban ngành và địa phương;
4. Chiến lược
phát triển KH&CN, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai
đoạn 05
năm hoặc 10 năm của tỉnh.
5. Những vấn đề KH&CN đặc
biệt quan trọng, nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết
của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên
tai, dịch bệnh và phát triển KH&CN.
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng đề
xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về
tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương.
2. Đáp ứng các
tiêu chí của nhiệm vụ KH&CN quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ.
3. Có địa chỉ ứng
dụng cụ thể cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo Sở, ban
ngành và địa phương cam kết sử dụng kết quả khi nhiệm vụ KH&CN
hoàn thành. Tổ chức, đơn vị ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để
tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời
gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp, để đảm bảo tính
khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 13. Trình tự xác định nhiệm
vụ khoa học công nghệ đặt hàng
1. Sở Khoa học và
Công nghệ thông báo định hướng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ KH&CN.
2. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN
theo các căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
3. Sở Khoa học và
Công nghệ tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ KH&CN
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự
đề xuất những vấn đề KH&CN cần giải quyết.
4. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN tổ chức cuộc họp, để tư vấn và xác định nhiệm
vụ KH&CN.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
thông báo kết luận của Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ KH&CN và lấy ý kiến đặt hàng bổ sung nếu đặt hàng của các
các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp có thay đổi so với đặt hàng ban đầu.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nhiệm vụ KH&CN hàng năm, trên cơ
sở ý kiến đề xuất và Biên bản họp của Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ KH&CN. Đồng thời, giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, quản
lý theo quy định.
7. Đối với các dự án triển
khai ứng dụng kết quả từ các đề tài đã được nghiệm thu và được Hội đồng đề xuất
triển khai ứng dụng vào thực tiễn, Sở
Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết luận của
Hội đồng đánh giá nghiệm thu, có văn bản đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương, phê duyệt quyết định cho
phép thực hiện và giao Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức triển khai, quản lý theo quy định.
Điều 14. Nội dung nhiệm vụ đề
xuất đặt hàng
1. Nhiệm vụ KH&CN đặt
hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối
với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 11, 12, và 13 Quy định này.
2. Mục Yêu cầu đối
với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng
hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng
loại hình nhiệm vụ KH&CN các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc
sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài
khác: các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu
khác.
c) Đối với dự án:
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử
nghiệm.
d) Đối với đề án
khoa học: các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các
yêu cầu khác.
đ) Đối với dự án KH&CN:
các sản phẩm KH&CN cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng
đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
e) Đối với chương
trình KH&CN: các loại sản phẩm dự kiến; số lượng các đề tài, dự án và
các chỉ tiêu định lượng hoặc định tính tương ứng, đảm bảo sự quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp với nhau và thống nhất với mục tiêu đề ra.
Điều 15. Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức hội
đồng
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên
ngành cấp tỉnh theo từng lĩnh vực nghiên cứu, trong đó có xem xét đến đề
xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh. Kết quả làm việc
của Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ chuyên ngành là danh sách các nhiệm vụ KH&CN, trên cơ sở đó Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Hội đồng có
thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ
KH&CN, đề xuất đặt hàng trong cùng
lĩnh vực hoặc chuyên ngành KH&CN.
Trường hợp cần
thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tham khảo thêm ý kiến chuyên gia để quyết
định danh sách các nhiệm vụ KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Thành phần hội đồng
a) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên
ngành có từ 09 đến 11 thành viên gồm: Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng (khi cần thiết), 02 chuyên gia phản
biện, 01
thư ký và một số ủy viên khác. Thành phần
hội đồng là đại diện một số sở ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp trong tỉnh hoặc đơn vị có
liên quan dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu, một số nhà khoa học và cán bộ kỹ
thuật, quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, uy tín và chuyên môn phù hợp. Trong đó
02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi
đề xuất đặt hàng.
b) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc
thù của đề xuất đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ có thể đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng.
c) Thành viên của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên
ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm khi tham gia các cuộc họp của Hội đồng theo quy
định.
3. Phương thức làm việc của hội đồng
3.1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành
viên của hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch hội đồng ủy quyền, 02 chuyên gia phản biện, ủy viên và thư ký.
3.2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Chủ tịch hội đồng: Chủ trì cuộc họp
hội đồng; Lãnh đạo hội đồng hoạt động theo Quy định này; Tổng kết ý kiến của các thành viên và
kết luận về nội dung cuộc họp của hội đồng.
b) Các chuyên gia
phản biện có trách nhiệm nhận xét, chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho
nhiệm vụ KH&CN để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
c) ủy viên hội đồng có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của
hội đồng, nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và
chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá theo mẫu quy định.
d) Thư ký hội đồng: Chuẩn bị chương
trình và điều kiện làm việc cho các buổi họp của hội đồng; Tổng hợp, báo cáo sự
trùng lắp của các nhiệm vụ KH&CN được đề xuất so với các nhiệm vụ đã thực hiện (nếu
có); Ghi biên bản cuộc họp; Hoàn chỉnh hồ sơ để
Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 05
ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu bao gồm:
a) Quyết định
thành lập hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
chuyên ngành.
b) Danh mục các
nhiệm vụ KH&CN .
c) Các biểu mẫu,
phụ lục cần thiết phù hợp với đề xuất đặt hàng.
d) Tài liệu
chuyên môn liên quan khác (nếu có).
3.4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 2/3 số thành viên
của hội đồng có mặt nhất trí, bằng hình thức bỏ phiếu kín.
3.5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được Thư ký của hội đồng
tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có
thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội
đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu
trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
3.6. Đại diện các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp
trong tỉnh có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của hội đồng.
3.7. Sở Khoa học và Công nghệ cử Thư ký giúp việc, chuẩn bị tài liệu
và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Trình tự, nội
dung làm việc của hội đồng
a) Thư ký công bố quyết định thành lập hội đồng và tóm tắt các
yêu cầu đối với hội đồng.
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng. Trường
hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ
trì phiên họp.
c) Chuyên gia phản biện và ủy viên hội đồng, thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức
nhiệm vụ KH&CN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
d) Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu
đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định. Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”
khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu”
và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá
“không đạt yêu cầu”.
e) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu. Ban
Kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của
các thành viên hội đồng và công bố công khai kết
quả kiểm phiếu tại cuộc họp.
f) Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”, các
chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ KH&CN đề xuất
đặt hàng. Hội đồng có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm
vụ KH&CN đề xuất đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều 14 Quy định này.
g) Đối với đề tài, dự án, đề án khoa học và dự án KH&CN đề xuất
đặt hàng, hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp), kể cả việc mời chuyên gia cùng tham gia nghiên cứu giải quyết
nhiệm vụ.
h) Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện”, hội đồng thống
nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
i) Thư ký ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các
phiên họp của hội đồng theo Quy định này.
5. Nội dung thảo luận của hội đồng
Hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về
các nội dung quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Quy định này.
Điều 16. Phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, xem xét các ý kiến tư vấn
của hội đồng đối với nhiệm vụ KH&CN theo các yêu cầu nêu tại Phụ lục I của Quy
định này. Trường hợp cần thiết, có thể lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc
lập hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ KH&CN, có lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan.
2. Trên cơ sở kết
quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học
và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Danh mục nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (cấp tỉnh
và cấp cơ sở) trong năm kế hoạch, cùng với phương thức thực hiện để các tổ chức,
cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức
chủ trì thực hiện.
Danh mục nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của năm kế hoạch bao gồm các mục:
- Tên nhiệm vụ
(xác định cụ thể hình thức nhiệm vụ là đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; đề án
khoa học; dự án KH&CN; chương trình KH&CN).
- Mục tiêu và sản
phẩm dự kiến;
- Phương thức thực
hiện;
- Tổ chức, cá
nhân chủ trì;
- Thời gian thực
hiện.
5. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Danh mục nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Sở
Khoa học và Công nghệ thông báo công khai đề tài, dự án, đề án khoa học hoặc dự án KH&CN trên
trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Công thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
6. Các tổ chức,
cá nhân có tên trong danh mục nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ do UBND tỉnh ban hành trong năm
kế hoạch, xây dựng hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định.
Phương thức hoạt động của Hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét
giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Chương IV
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 17. Nguyên tắc tuyển chọn,
giao trực tiếp
1. Nguyên tắc
chung:
a) Tuyển chọn,
giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện
tử hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc
gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Tuyển chọn,
giao trực tiếp các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực
hiện thông qua Hội đồng KH&CN chuyên ngành (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đối với nhiệm vụ cấp tỉnh; Đối với nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở do Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ quyết định
thành lập.
c) Giám đốc Sở
Khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ KH&CN sau khi có ý kiến tư vấn của hội đồng. Trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư
vấn độc lập trước khi trình Ủy
ban nhân
dân tỉnh.
d) Việc đánh giá
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm
điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
đ) Mỗi cá nhân chỉ
được đăng ký Chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ KH&CN. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Nguyên tắc
tuyển chọn:
a) Đáp ứng các
nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tuyển chọn được
áp dụng đối với nhiệm vụ KH&CN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực
hiện;
c) Danh mục các
nhiệm vụ KH&CN, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo
công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác, tối thiểu 30 ngày làm việc để các tổ chức và cá
nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các
nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp:
a) Nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp phải đáp ứng đúng quy định tại
Khoản 1 Điều 30 của Luật Khoa học và Công nghệ và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại
Khoản 1 Điều này.
b) Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến
tổ chức, cá nhân được chỉ định, để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
Điều 18. Điều kiện tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức KH&CN có đăng
ký hoạt động KH&CN, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của
nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp
chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm
nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các đề tài, dự án trước
đây.
b) Nộp hồ sơ đánh
giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng
nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công
nghệ, sẽ
không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm
kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ KH&CN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH&CN, hoặc
sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện
nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ KH&CN theo quy
định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02)
năm.
2. Đối với cá
nhân đăng ký làm Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại
học trở lên.
b) Có chuyên môn
hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với
nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ
trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
d) Có đủ khả năng
trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công
việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân thuộc
một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
xét giao trực tiếp làm Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN:
a) Đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
b) Cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định
hiện hành từ 30 ngày đến 06 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học
và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời
gian hai (02) năm.
c) Cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở
Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được
gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được
tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời
điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
d) Cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu
trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN gồm những văn bản theo mẫu quy định sau đây:
1. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
2. Đơn đăng ký chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Thuyết minh đề cương nghiên cứu nhiệm
vụ KH&CN.
4. Tóm tắt hoạt động
KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN và gửi
kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức KH&CN (nếu có).
5. Lý lịch khoa học
của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ KH&CN có xác
nhận của cơ quan quản lý nhân sự.
6. Sơ yếu lý lịch
khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên
gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài).
7. Văn bản xác nhận
về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu
có).
8. Văn bản chứng
minh năng lực về nhân lực KH&CN, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng
huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động
vốn từ nguồn khác).
9. Đối với nhiệm
vụ KH&CN theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp
lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà
nước (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN trong 02
năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết
cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và
giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham
gia dự án).
10. Báo giá thiết
bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 20. Nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), mười
hai (12) bản sao trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một
(01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được
đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ KH&CN (tên, mã
số của chương trình - nếu có).
b) Tên, địa chỉ của
tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh
sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
c) Họ tên của cá
nhân đăng ký chủ nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
d) Danh mục tài
liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc
gửi qua bưu điện đến địa chỉ theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngày chứng thực
nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu
đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn
quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.
Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ
theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 21. Mở và kiểm tra xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn
1. Kết thúc thời
hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của
hồ sơ, với
sự tham dự của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tuyển chọn (do Sở Khoa học và Công nghệ mời).
2. Hồ sơ hợp lệ
được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và
đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ
sơ tham gia tuyển chọn được ghi thành biên bản.
Điều 22. Hội đồng tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí.
1. Hội đồng tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh do
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Hội đồng tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có từ 07 đến 11 thành viên
gồm: chủ
tịch, phó chủ tịch (khi cần thiết), hai (02) ủy
viên phản biện, các ủy viên và thư ký khoa học, trong đó:
a) 04-05 thành viên là
các nhà khoa học có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH&CN.
b) 04-05 thành viên là đại
diện của cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực
và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
3. Cá nhân thuộc
các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp:
a) Cá nhân đăng
ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Cá nhân thuộc tổ
chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
4. Các chuyên gia
đã tham gia hội đồng tỉnh được ưu tiên mời tham gia hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
5. Tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi là tổ thẩm định) có bảy (07) thành viên,
trong đó:
a) Tổ trưởng là đại
diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Một (01) thành
viên đại diện Sở Tài chính.
c) Một (01) thành
viên của hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
d) Bốn (04) thành viên là đại
diện Văn phòng UBND tỉnh, các phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ
và 01 thư
ký.
6. Hội đồng và Tổ thẩm định làm
việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 25 của quy định
này và có 01 thư ký giúp việc.
7. Thư ký Hội đồng
chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng, ghi chép các ý kiến thảo
luận và lập biên bản phiên họp của hội đồng.
Điều 23. Chuẩn bị cho các
phiên họp của hội đồng
Thư ký hội đồng có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên hội đồng và thành viên tổ thẩm định
hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước phiên họp đánh giá hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước phiên họp thẩm định.
1. Hồ sơ phục vụ
của phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định
thành lập hội đồng và danh sách kèm theo.
b) Bản sao hồ sơ
gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
c) Phiếu nhận xét nhiệm vụ KH&CN.
d) Tài liệu liên
quan khác.
2. Hồ sơ phục vụ
phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN:
a) Bản giải trình
của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh và dự
toán chi tiết.
b) Biên bản kết
luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ KH&CN.
d) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 24. Nguyên tắc làm việc
và trách nhiệm của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nguyên tắc làm
việc:
a) Phải có mặt ít
nhất 2/3 số thành viên hội đồng (thành viên vắng mặt có cử đại diện dự thay
trình bày ý kiến thì được xem là có mặt), trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ
tịch, hai (02) ủy viên phản biện và thư
ký khoa học.
b) Chủ tịch hội đồng
chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt,
phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền bằng văn bản
chủ trì phiên họp;
c) Thư ký khoa học
ghi chép ý kiến chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong
biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
2. Trách nhiệm của
các thành viên hội đồng:
a) Gửi ý kiến nhận
xét bằng văn bản đối với từng hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
tới thư ký của hội đồng tại buổi họp đánh giá của hội đồng.
b) Đánh giá một
cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng.
Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có), và thư ký hội đồng có trách nhiệm
giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn,
giao trực tiếp.
c) Nghiên cứu,
phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá
mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết
nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí
tại biểu mẫu quy định.
d) Chấm điểm độc
lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm,
hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với
từng tiêu chí.
đ) Kiến nghị
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm
vụ KH&CN.
Điều 25. Trình tự, nội dung
làm việc của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN
1. Thư ký hội đồng thông qua quyết
định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và
các đại biểu tham dự.
2. Chủ tịch hội đồng nêu
những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân được tổ
chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trình
bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của
thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng (trường
hợp tuyển chọn).
4. Hội đồng tiến
hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so
sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) nhiệm vụ KH&CN theo các
tiêu chí quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
b) Thư ký hội đồng đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét,
tham khảo.
c) Hội đồng thảo
luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá theo quy định.
d) Hội đồng cho
điểm độc lập từng hồ sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định và bỏ phiếu đánh
giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.
đ) Hội đồng bầu
ban kiểm phiếu gồm hai (02) người là ủy viên của hội đồng làm trưởng
ban kiểm phiếu và một (01) thành viên.
5. Ban kiểm phiếu tổng
hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng theo mẫu quy định và
xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
6. Hội đồng công
bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của hội
đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì
nhiệm vụ KH&CN:
a) Tổ chức, cá
nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng
với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm
trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt
cho điểm không (0 điểm).
b) Đối với các hồ
sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng
(hoặc điểm cao hơn của Phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu
tiên để xếp hạng.
7. Hội đồng thảo
luận để thống nhất kiến nghị:
a) Những điểm cần
bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, các sản phẩm KH&CN
chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật tương ứng phải đạt.
b) Số lượng
chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện.
c) Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
d) Lưu ý những điểm
cần chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị
trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
8. Thư ký khoa học
hoàn thiện biên bản làm việc.
9. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm thông báo kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp đến tổ chức và cá nhân đăng ký nhiệm vụ KH&CN.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc
và trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Nguyên tắc làm
việc của tổ thẩm định
a) Phải có mặt ít
nhất 2/3 số thành viên tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là chủ tịch hoặc
phó chủ tịch thành viên của hội đồng xét duyệt
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Tổ trưởng tổ
thẩm định chủ trì phiên họp.
2. Trách nhiệm của
tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm
cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung
của tổ thẩm định. Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) và thư ký có
trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định.
b) Thẩm định sự
phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí
của nhiệm vụ KH&CN với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định:
chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong, ngoài
nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng
như thời gian cần thiết để thực hiện.
c) Tổ thẩm định
thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (bao gồm
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện
và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm
tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Tổ thẩm định
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề
xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh
trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ KH&CN
để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét giải quyết khi:
a) Thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN đã được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng có sự thay đổi lớn về
mục tiêu, nội dung so với quyết định được phê duyệt hoặc kết luận của hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Không thống nhất
ý kiến giữa Tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
về kinh phí thực hiện.
c) Thành viên Tổ
thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu
ý kiến.
Điều 27. Trình tự, nội dung
làm việc của tổ thẩm định kinh phí
1. Thư ký hành
chính đọc quyết định thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định
và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp tại phiên họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng tổ
thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối
với nhiệm vụ KH&CN.
3. Chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến
góp ý của hội đồng tại phiên đánh giá hồ sơ, trả lời các câu hỏi của thành viên
tổ thẩm định, đề xuất chấp nhận phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi
từng phần và không tiếp tục tham dự phiên họp của tổ thẩm định.
4. Tổ thẩm định
thảo luận, thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội
đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để
xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia
trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản
chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện. Tổ chức kiểm tra, xác minh
phần kinh phí đối ứng của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
5. Thư ký hành
chính giúp tổ thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định.
Điều 28. Phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ
trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN
có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ
sơ theo kết luận của hội đồng, tổ thẩm định trong thời hạn 10 ngày và gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Trên cơ sở kết
luận của hội đồng, của tổ thẩm định và hồ sơ hoàn thiện của đơn vị chủ trì,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh ký quyết
định phê duyệt tổ chức chủ trì, kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
3. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành ký kết hợp đồng nghiên cứu với đơn vị chủ trì và có trách nhiệm thông báo
công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên
trang thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 29. Lưu giữ hồ sơ gốc và
quản lý thông tin
1. Khi kết thúc
quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN, thư ký
hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu (kể cả các hồ sơ
không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính và các tổ chức, cá
nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật
các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm
vụ KH&CN.
Chương V
ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 30. Nguyên tắc đánh giá
1. Căn cứ vào hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết.
2. Căn cứ vào hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu.
3. Đảm bảo tính
dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 31. Kinh phí tổ chức đánh
giá
1. Kinh phí đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được chi từ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm
phân bổ về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và
tài liệu của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo yêu
cầu của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự trang
trải.
Điều 32. Tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo quy định này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và
Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được
tổng hợp và báo cáo theo mẫu quy định của Bộ Khao học và Công nghệ.
Điều 33. Hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
1. Công văn đề
nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì.
2. Báo cáo tổng hợp
và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
(15 bản).
3. Báo cáo về sản
phẩm KH&CN của nhiệm vụ KH&CN.
4. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN.
5. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
7. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công
bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
8. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký
của nhiệm vụ.
9. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc
sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
10. Các tài liệu
khác (nếu có).
Điều 34. Nộp hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Thời hạn nộp hồ
sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn trước 30 ngày kể từ thời điểm kết
thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 01 bộ
hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo
mật) và 13 bản sao.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 35. Thông tin về kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện việc đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở
trong thời hạn 60 ngày. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin
chung về nhiệm vụ: Tên nhiệm vụ KH&CN, kinh phí, thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì, chủ nhiệm và
các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ
KH&CN.
b) Thời gian, địa
điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
c) Nội dung báo
cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực
hiện đăng tải thông tin: Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi đơn vị quản lý nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 36. Hội đồng và tổ chuyên
gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Hội đồng và tổ
chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia
tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là
Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được.
Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác
thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng)
có 09-11 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy
viên khác, trong đó:
a) 05-07 thành viên
là chuyên gia KH&CN, 04 thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý, tổ chức có
khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng.
b) Tổ chuyên gia có 05 thành viên gồm các thành viên của hội đồng
do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
4. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các
cá nhân thuộc đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện chính, tham gia phối hợp thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Người đang bị
xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN
hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
c) Vợ hoặc chồng,
cha,
mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm hoặc người có quyền và lợi ích liên
quan khác.
d) Người có bằng
chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
5. Trong trường hợp đặc
biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Sở Khoa học và
Công nghệ có thể tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác so với
quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 37. Phiên họp của hội đồng
đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh
giá, nghiệm thu phải được gửi đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu
có) trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc.
2. Phiên họp hội
đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội
đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau: có mặt ít nhất
2/3 thành viên hội đồng tham dự (thành viên vắng mặt có cử đại diện dự thay
trình bày ý kiến thì được xem là có mặt), trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ
tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện và thư ký hội đồng.
3. Thành phần
tham dự các phiên họp của hội đồng:
a) Thành viên hội
đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quản lý, đại diện
các đơn vị có liên quan khác do Sở Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần
thiết.
b) Thư ký hội đồng chuẩn
bị tài liệu, chương trình và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Chương trình họp
Hội đồng:
a) Thư ký công bố
quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch hội đồng nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá,
nghiệm thu quy định.
c) Chủ tịch hội đồng
chủ trì các phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ
tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản
cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trình tự làm
việc của Hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng
thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng.
b) Hội đồng bầu
ban kiểm phiếu gồm 02 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để
tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
c) Chủ nhiệm nhiệm
vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm KH&CN và báo
cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d) Các thành viên
hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các
câu hỏi của hội đồng (nếu có).
đ) Tổ trưởng tổ
chuyên gia báo cáo kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện
nhiệm vụ; ủy viên thư ký khoa
học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng
nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ.
e) Các thành viên
hội đồng đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại nhiệm vụ theo mẫu quy định; Hội đồng tiến
hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết
quả kiểm phiếu.
g) Chủ tịch hội đồng
nêu dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại
“Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận
để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
h) Đại diện các cơ
quan phát biểu ý kiến (nếu có).
6. Ý kiến kết luận
của Hội đồng được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho tổ chức chủ trì
trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho
việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 38. Yêu cầu đánh giá của
Hội đồng
1. Việc đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thông qua phiếu đánh giá.
2. Các thành viên
Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của
mình.
3. Phiếu đánh giá
hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp
lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại
chung của nhiệm vụ KH&CN dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên hội đồng.
Điều 39. Công nhận và chuyển
giao kết quả
1. Đối với nhiệm vụ
KH&CN được hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả
đánh giá, nghiệm thu, chủ nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
theo ý kiến kết luận của hội đồng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công
nghệ kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ KH&CN
và xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận và chuyển giao kết quả nghiệm thu trên cơ sở
kết quả đánh giá của hội đồng. Đồng thời chịu trách nhiệm chuyển giao kết quả
nghiên cứu cho đơn vị đề xuất đặt hàng và các tổ chức liên quan triển khai ứng
dụng.
4. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bao gồm:
a) Biên bản họp hội
đồng đánh giá, nghiệm thu.
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
c) Báo cáo về việc
hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
5. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tổ chức
chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động thông tin KH&CN.
Điều 40. Quản lý sản phẩm của
nhiệm vụ KH&CN
Tài sản được mua
sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 41. Xử lý các nhiệm vụ
KH&CN không đạt yêu cầu
1. Nhiệm vụ được
quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN và tài sản
đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện
hành.
2. Đối với nhiệm
vụ KH&CN xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định
số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhiệm vụ
KH&CN bị đình chỉ thực hiện khi kiểm tra định kỳ thì tổ chức chủ trì có
trách nhiệm xác định những nội dung thực tế thực hiện và có văn bản đề nghị Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét quyết toán một phần kinh phí.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có kết
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định
sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN theo quy
định tại Điều 10 quy định này.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 42. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức xác định danh mục các nhiệm
vụ KH&CN; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính thẩm định kinh phí của nhiệm vụ KH&CN, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ; thu hồi kinh phí đối với các
nhiệm vụ KH&CN không đạt.
3. Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện Sở, ban, ngành, địa phương sử dụng
kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng KH&CN xác định nhiệm vụ KH&CN, hội đồng
KH&CN đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
4. Chủ trì kiểm tra, giám
sát, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN; điều chỉnh hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
5. Tổ chức đánh giá, nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận kết quả được hội
đồng nghiệm thu; bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân đề xuất
đặt hàng hoặc tổ chức triển khai ứng dụng.
6. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn
bản liên quan.
Điều 43. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN; thu hồi
kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN không đạt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để bố
trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp KH&CN
hằng năm trên cơ sở đề xuất của Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 44. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ KH&CN và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển
chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
3. Cử đại diện tham
gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, hội đồng
tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tiếp nhận và
chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ do mình đề xuất đặt
hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm hoặc đột xuất gửi
báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 45. Trách nhiệm, quyền hạn
của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm
về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN nhằm đáp
ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm quyết
định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
và hợp đồng được ký kết.
2. Lựa chọn cá
nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực
hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá
nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định
hiện hành. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải báo cáo kịp thời và có
văn bản đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng
thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm
vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy
đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa
học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy
động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các
điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu
quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học
và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết
trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
các nội dung của nhiệm vụ KH&CN; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo
quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế
độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm
vụ KH&CN. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục
tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN.
8. Đảm bảo các điều
kiện cần thiết để chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
hoàn thành các bước đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại quy định này.
9. Nộp hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu đúng thời hạn quy định.
10. Không được
trao đổi với chuyên gia và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
11. Cùng chủ nhiệm
nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN sau khi nhiệm vụ KH&CN
đã được đánh giá, nghiệm thu theo các
quy định hiện hành.
12. Thực hiện
đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 41 quy định này.
13. Tổ chức đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN cho các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
14. Tổ chức quản
lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ KH&CN, được hưởng
các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên
theo quy định của pháp luật.
15. Kết quả của
các nhiệm vụ KH&CN do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem
xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ KH&CN khác.
Điều 46. Trách nhiệm, quyền hạn
của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và
hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm
theo hợp đồng đã ký.
2. Ký hợp đồng với
tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ KH&CN và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết
quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ
chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN.
4. Được bảo đảm
các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và
đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ
chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp
đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ
triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ KH&CN với tổ
chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết KH&CN
và các tài liệu khác theo hợp đồng đã
ký với tổ chức chủ trì.
7. Thực hiện các
quy định chung trong hoạt động nghiên cứu KH&CN. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của các thông
tin và số liệu trong các sản phẩm KH&CN và hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
8. Cùng tổ chức
chủ trì nhiệm vụ KH&CN phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển
giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy
định hiện hành.
9. Không được
trao đổi với chuyên gia và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 47. Trách nhiệm của thành
viên hội đồng
1. Thành viên hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm:
a) Phân tích,
đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt
được của nhiệm vụ KH&CN và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN.
b) Hoàn thành phiếu
nhận xét, đánh giá và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ khi tổ chức họp hội đồng.
c) Trong thời hạn
được mời tham gia Hội đồng không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ
chức chủ trì hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN. Nếu vi
phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên hội đồng đánh giá, nghiệm thu có trách
nhiệm:
a) Nghiên cứu hồ
sơ, tài liệu, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và gửi
phiếu nhận xét về Sở Khoa học và Công nghệ khi tổ chức họp hội đồng.
b) Yêu cầu tổ chức
và cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá,
nghiệm thu.
c) Đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến
đánh giá.
d) Không được
cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả;
không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trái với
quy định của pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Chủ tịch, phó
chủ tịch hội đồng được ủy quyền ngoài trách
nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn có
trách nhiệm sau:
a) Báo cáo và xử
lý các vấn đề phát sinh liên quan đến kết quả làm việc của hội đồng theo yêu cầu
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Xác nhận việc
hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
4. ủy viên hội đồng được bầu làm thành viên ban kiểm
phiếu ngoài trách nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá, tổng
hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên hội đồng.
Điều 48. Trách nhiệm của thành
viên Tổ chuyên gia
1. Kiểm tra, thẩm
định các sản phẩm KH&CN (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử
nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm
của nhiệm vụ KH&CN).
2. Khảo sát tại
hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần
thiết).
3. Lập báo cáo thẩm
định sản phẩm và gửi về Sở Sở Khoa học và Công nghệ ít nhất 02 ngày làm việc
trước phiên họp của hội đồng.
Chương VII
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 49. Trách nhiệm và quyền
hạn của Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ Quyết định thành lập các hội đồng KH&CN cấp cơ sở
gồm: hội đồng xét duyệt, hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN và các hội đồng KH&CN
khác để tư vấn khi cần thiết. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết định triển khai và quyết định ghi nhận
kết quả thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN; Ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ KH&CN có sử dụng ngân sách sự
nghiệp khoa học.
2. Thủ trưởng các
ngành, địa phương ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở không có sử dụng
ngân sách nhà nước; có quyền thành lập
bộ phận quản lý KH&CN để tham mưu, quản lý việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo nội dung đã được phê duyệt và tuân theo các quy trình hướng dẫn
nêu tại quy định này.
Điều 50. Hội đồng khoa học và
công nghệ cấp cơ sở
1. Hội đồng
KH&CN cấp cơ sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập, Hội đồng gồm có
chủ tịch và các thành viên.
2. Thành viên hội
đồng KH&CN cấp cơ sở là các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có trình độ đại
học trở lên hoặc các chuyên gia có am hiểu nhất định về lĩnh vực KH&CN liên
quan. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các thành viên hội đồng
được quyền thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, có ý kiến nhận xét
bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 51. Tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Tổ chức, chủ trì thực
hiện đề tài, dự án KH&CN cấp cơ sở phải là cơ quan có chức năng hoạt động
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN hoặc tổ chức, đơn vị có
đăng ký hoạt động KH&CN, có đủ các điều kiện về nhân lực chuyên môn, thiết
bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc triển khai thực hiện đề tài, dự án.
2. Cá nhân đăng ký chủ
nhiệm phải có kinh nghiệm trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ
KH&CN.
3. Tổ chức cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện đúng các nội
dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng
quy định của nhà nước, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn kết quả thực hiện nội dung
nghiên cứu và việc sử dụng kinh phí.
Điều 52. Đề xuất, đặt hàng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Định kỳ hoặc
theo tính cấp thiết của ngành, địa phương, đơn vị; bộ phận quản lý nhiệm vụ KH&CN
cấp cơ sở có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng đơn vị thông báo đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan để đề xuất nhiệm vụ KH&CN đặt hàng theo hướng dẫn của
Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ phận quản
lý KH&CN tổng hợp các danh mục đề xuất và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các
cán bộ khoa học và cán bộ quản lý trực thuộc đơn vị, địa phương mình về danh mục
các nhiệm vụ KH&CN đặt hàng cấp thiết để lựa chọn các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện
của cơ sở và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
Điều 53. Quy trình quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Các quy trình về quản
lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, thực hiện tương tự nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, đảm bảo
theo khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
2. Ký kết hợp đồng
a) Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở ký kết hợp đồng nghiên cứu
KH&CN với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì nhiệm vụ theo mẫu hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
b) Hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, bình đẳng, đúng pháp luật. Hợp đồng
là cơ sở pháp lý chi phối quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan và là
thành phần của hồ sơ quản lý đối với nhiệm vụ KH&CN được triển khai.
Điều 54. Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở bao gồm các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách
nhà nước cấp (hoặc hỗ trợ).
- Nguồn của các
đơn vị cấp cơ sở (ngoài ngân sách).
- Nguồn tham gia
đóng góp của các doanh nghiệp hoặc các tổ chức có nhu cầu sử dụng kết quả
nghiên cứu đặt hàng.
- Các nguồn tài
trợ hợp pháp khác.
2. Định mức chi
cho các hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở bằng 50% định mức chi
cho các hoạt động này của cấp tỉnh. Các nội
dung chi khác tuân theo quy định hiện
hành của pháp luật.
Chương VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Hướng dẫn thi hành
1. Giao Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cụ thể hóa
các biểu mẫu và hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thực
hiện và hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị áp dụng; phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm. Định
kỳ hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm.
3. Thủ trưởng các
sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện và tổ chức các hoạt động
KH&CN thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý theo hướng dẫn nêu tại Quy định
này.
Định kỳ hàng năm
(trước 30/11) báo cáo kết quả tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
56. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân
không thực hiện đúng nội dung tại Quy định này, tùy
vào mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
57. Điều chỉnh và bổ sung
Trong quá trình tổ chức
thực hiện có những vướng mắc, các sở ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị phản
ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thay đổi, bổ sung
quy định cho phù hợp/.
PHỤ LỤC I
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo của Quy định
này.
Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như
sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm
vi toàn tỉnh;
b) Không trùng lặp về nội dung với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực
hiện;
c) Góp phần giải quyết yêu cầu khẩn cấp về an ninh,
quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ hoặc góp
phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ)
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
công nghệ dự kiến: góp phần tạo sự chuyển biến về năng suất,
chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng trong tỉnh; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản
xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp
hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng.
- Có phương án khả thi để phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp
kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch
định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực
khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so
với các kết quả đã được tạo ra trong tỉnh hoặc trong nước thông qua các công bố
trong tỉnh, trong nước hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an
sinh xã hội của tỉnh.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án sản
xuất thử nghiệm.
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ
đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác
sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và
công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất
loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy
mô sản xuất hàng loạt.
c) Có khả năng huy động được nguồn
kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức,
cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
4. Yêu cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất
hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy
đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà
nước.
5. Yêu cầu đối với dự án khoa học
và công nghệ
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công
nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu
tiên, mũi nhọn được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng
và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu
dài đến sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành,
lĩnh vực.
c) Có phương án tin cậy trong việc
huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước và được các tổ chức tài
chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
d) Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến
độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội; có thời
gian thực hiện không quá 05 năm.
6. Yêu cầu đối với chương trình
khoa học và công nghệ
Chương trình khoa học và công nghệ phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học
và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ ở một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản
phẩm trọng điểm, chủ lực hoặc phục vụ chương trình mục tiêu của tỉnh.
b) Nội dung bao gồm những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn,
phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Các kết quả đều thể hiện tính mới,
tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được
các mục tiêu của chương trình.
d) Có thời gian thực hiện không quá
10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG THẢO LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM
VỤ KH&CN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Hội đồng xác định đề tài, dự án
Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt
hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết của việc thực hiện đề
tài, dự án trong đề xuất đặt hàng.
- Mục tiêu nghiên cứu, tầm quan trọng
của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Khả năng không trùng lắp của đề
tài, dự án với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang thực hiện.
- Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
- Khả năng huy động được nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
- Khả năng chủ trì của tổ chức được
giao nhiệm vụ trực tiếp.
2. Hội đồng xác định
đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng
của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản
lý.
- Mục tiêu nghiên cứu, tầm quan trọng
của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Khả năng không trùng lắp của đề án
với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang thực hiện.
- Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
3. Hội đồng xác định dự án khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết và mục tiêu của đề
xuất đặt hàng trong việc sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của tỉnh.
- Tầm quan trọng của vấn đề khoa học
đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Tính khả thi của dự án KH&CN
thể hiện qua các nội dung đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
- Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
- Khả năng huy động được nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
- Khả năng chủ trì của tổ chức được
giao nhiệm vụ trực tiếp.
4. Hội đồng xác định
chương trình khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết của việc thực hiện
chương trình và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện
chương trình.
- Mục tiêu của chương trình đối với định
hướng phát triển KH&CN 05 năm hoặc 10 năm; hướng phát triển công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm,
chủ lực của tỉnh hoặc đối với mục tiêu của chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh.
- Nội dung thực hiện chính và các kết
quả tạo khi kết thúc chương trình so với các mục tiêu của chương trình.
- Thời gian thực hiện và tiến độ phù
hợp để triển khai các nội dung của chương trình.
PHỤ LỤC III
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm, theo các tiêu
chí và thang điểm như sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa 8).
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu
và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24).
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm KH&CN
(điểm tối đa 16).
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các
sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16).
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20).
e) Năng lực của tổ chức và các cá
nhân tham gia (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm
tối đa 12).
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12).
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12).
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20).
đ) Tính mới của sản phẩm, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24).
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức,
cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài trong các lĩnh vực khác: Tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy
định tại mục 1 hoặc mục 2 của Phụ lục này.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8).
b) Nội dung và phương án triển khai
(điểm tối đa 24).
c) Tính mới và tính khả thi của công
nghệ (điểm tối đa 12).
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16).
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa
24).
e) Năng lực thực hiện (điểm tối đa
16).
PHỤ LỤC IV
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ
KH&CN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối
với sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về
báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo
tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm
theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu
được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ
so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm;
chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo
cáo tổng hợp
a) Tổng quan được các kết quả nghiên
cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được trình bày theo kết cấu hệ thống
và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ
thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm
vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học
phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu;
thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng
dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế;
quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích;
tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các
sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc
tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham
gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các
sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
II. Phương pháp đánh giá và xếp loại
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đánh giá của thành viên Hội
đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất
lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt”
khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo
tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 44; “Đạt” khi
báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi
không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt
mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng
thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức
“Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt”
trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo
đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
“Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06
tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc”
nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức
“Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức “Không đạt”
nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không
đạt;
c) Mức “Đạt” nếu
nhiệm vụ không thuộc điểm a và điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng
đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết
luận của hội đồng.
Chủ tịch hội đồng
kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng
xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.