ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
114/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TRÌNH TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG (TRẠM BTS) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa
giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số Tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT, ngày 11/12/2007 của Bộ Xây
dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị; Chỉ thị số
18/2009/CT-UBND ngày 20/05/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tăng cường công
tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS)
trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội tại Tờ
trình số 360/TTr-STTTT ngày 27/4/2009, công văn số 1247/STTTT-BCVT ngày
9/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, cấp phép xây dựng đối với
các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn
Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định khác đã
ban hành trái với quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Thông tin và Truyền thông,
Quy hoạch Kiến trúc, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Bộ Tư lệnh Thủ Đô; Công an
Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TTTU-TTHĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo TP;
- Cổng giao tiếp điện tử;
- Các đ/c CPVP, các Phòng CV;
- Lưu VT, VHKGh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TRẠM
THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG (TRẠM BTS) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 114/2009/QĐ-UBND ngày 13/11/2009 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh về việc
quản lý, cấp giấy phép xây dựng, lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động
(trạm BTS) trên địa bàn Thành phố Hà Nội (dưới đây gọi tắt là trạm BTS).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt, quản
lý, vận hành các trạm BTS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm BTS loại 1: Là
công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di
động được xây dựng trên mặt đất.
2. Trạm BTS loại 2: Là cột
ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên
các công trình đã được xây dựng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3.
Các trạm BTS khi xây dựng lắp đặt phải có giấy phép xây dựng
1. Các trạm BTS loại 1 và trạm
BTS loại 2 phải xin phép xây dựng trên toàn bộ địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Khi xây dựng, lắp đặt các trạm
BTS (trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2) chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng
theo hướng dẫn của Quy định này và các quy định hiện hành có liên quan.
3. Các trạm BTS loại 2 trước khi
thiết kế phải khảo sát, kiểm tra bộ phận chịu lực của công trình để xác định vị
trí lắp đặt cột ăng ten và thiết bị phụ trợ. Việc thiết kế kết cấu và thiết kế
thi công cột ăng ten phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, của khu vực
lắp đặt để đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn và ổn định công trình và cột ăng
ten sau khi lắp đặt.
Điều 4. Điều
kiện khi lắp đặt trạm BTS
Tất cả các trạm BTS loại 1, loại
2 phải phù hợp với quy hoạch ngành Thông tin và Truyền thông và nằm trong kế hoạch
phát triển hàng năm đã được Thành phố Hà Nội phê duyệt.
Việc xây dựng, lắp đặt các trạm
BTS trong mọi trường hợp phải bảo đảm an toàn cho công trình và công trình lân
cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành; đảm bảo tuân thủ
quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 5. Hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ xin giấy phép xây
dựng đối với trạm BTS loại 1:
a) Đơn xin giấy phép xây dựng
theo mẫu tại phụ lục số 1 của Thông tư 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày
11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình trạm, thu phát sóng thông tin di động ở
các khu đô thị;
b) Hợp đồng
thuê lắp đặt trạm với chủ công trình kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
nhà đất hợp pháp;
c) Hồ sơ thiết
kế đã được thẩm định theo quy định bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt đứng điển hình;
mặt bằng móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát
nước;
d) Ý kiến chấp
thuận của chính quyền địa phương về việc lắp đặt trạm BTS trên địa bàn.
2. Hồ sơ xin giấy phép xây
dựng đối với trạm BTS loại 2:
a) Đơn xin giấy phép xây dựng
theo mẫu tại phụ lục số 2 của Thông tư 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT;
b) Hợp đồng thuê lắp đặt trạm với
chủ công trình kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nhà đất hợp pháp và ảnh
hiện trạng công trình;
c) Kết quả thẩm
tra công trình xây dựng hiện có do tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập;
d) Bản vẽ hiện
trạng công trình gồm các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 –
1/200; Bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm
và cột ăng ten lắp đặt vào công trình do tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập;
đ) Ý kiến chấp
thuận của chính quyền địa phương về việc lắp đặt trạm BTS trên địa bàn.
Điều 6. Nội dung
và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Nội dung giấy phép xây dựng đối
với trạm BTS loại 1 theo mẫu tại Phụ lục số 3; đối với trạm BTS loại 2
theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng:
- Ủy quyền cho UBND các quận,
huyện, thị xã cấp phép xây dựng theo quy định hiện hành.
- Giấy phép xây dựng được cấp
trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 7. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Xác định vị trí xây dựng, lắp
đặt, quy hoạch các trạm BTS đảm bảo mỹ quan đô thị, phát triển mạng lưới và mở
rộng các trạm BTS trên địa bàn Thành phố. Thẩm định, kiểm tra có văn bản chấp
thuận hoặc không chấp thuận trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ báo cáo kế hoạch đầu tư xây dựng các trạm BTS của các tổ chức, cá nhân.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm BTS trên địa bàn Thành phố.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng
lắp đặt các trạm BTS, hướng dẫn khuyến khích các doanh nghiệp trong việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng nhà trạm và cột ăng ten.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng/01 lần báo cáo UBND Thành phố
tình hình và kết quả thực hiện.
Điều 8. Các
Sở, Ban, Ngành liên quan
Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, UBND quận huyện, thị xã, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị tham gia hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các
đơn vị, doanh nghiệp trong các hoạt động xây dựng, lắp đặt và vận hành các trạm
BTS trên địa bàn.
Điều 9. UBND
các quận, huyện, thị xã
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng trạm BTS trên địa bàn mình quản lý. Gửi bản sao giấy phép xây dựng,
kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ về Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Triển khai thực hiện việc
tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt, vận
hành các trạm BTS; Cung cấp cho nhân dân các thông tin liên quan đến việc xây dựng
các trạm thu, phát sóng thông tin di động và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
trong nhân dân.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan giải quyết kịp
thời các vướng mắc trong quá trình xây dựng, lắp đặt và hoạt động của các trạm
BTS trên địa bàn mình quản lý.
4. Phòng Văn hóa – Thông tin là
đầu mối tiếp nhận, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền
thông đồng thời tham mưu giúp UBND quận, huyện, thị xã về việc cấp giấy phép
xây dựng các trạm BTS trên địa bàn.
Điều 10.
UBND cấp xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với chủ sở hữu công
trình và các cơ quan nhà nước có liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các trạm BTS tại địa
phương. Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân xây dựng,
lắp đặt và vận hành các trạm BTS sau khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng.
2. Đảm bảo an ninh trật tự cho
việc xây dựng, lắp đặt và hoạt động của các trạm BTS trên địa bàn.
Điều 11.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các chủ đầu tư, quản lý và
khai thác các trạm BTS có trách nhiệm:
a) Đăng ký kế hoạch xây dựng,
phát triển mạng thông tin di động hàng năm với Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội.
b) Thực hiện đúng quy định các
thủ tục có liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS theo quy định của
pháp luật. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật
chuyên ngành viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng theo quy định
này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn
và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình xây
dựng, lắp đặt các trạm BTS.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia
thiết kế, thi công xây dựng và lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm thực hiện
Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương 4.
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12.
Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra chuyên ngành Thông
tin và Truyền thông, thanh tra chuyên ngành xây dựng và các đơn vị khác liên
quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Quy định này đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2. Các tổ chức, cá nhân được
thanh tra, kiểm tra phải cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thanh kiểm tra đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật trong việc xây dựng không phép hoặc trái phép; Gây
rối, cản trở các hoạt động xây dựng, lắp đặt trạm BTS trên địa bàn Thành phố.
Các hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho các doanh nghiệp theo quy định.
Điều 14.
Khiếu nại, tố cáo
Mọi khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng, lắp đặt các trạm BTS
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những khó khăn, vướng mắc, căn cứ vào tình hình cụ thể các doanh nghiệp, chủ
đầu tư phối hợp với các cơ quan hữu quan, xem xét, giải quyết đồng thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố./.