ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh,
ngày 12 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày
27/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc báo cáo kết quả ứng dụng
CNTT năm 2017 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của
CQNN năm 2018;
Căn cứ Kết luận số 153-KL/TU ngày 24/11/2017
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 và báo cáo việc
triển khai Dự án Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 03/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2018”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TTHĐND (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các P.CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.XDCB, KTTH,
VX.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TỈNH BẮC NINH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
A. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày 27/9/2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc báo cáo kết quả ứng dụng CNTT năm 2017 và
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN năm 2018;
- Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày
27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Kết luận số 153-KL/TU ngày 24/11/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 và báo cáo việc triển khai
Dự án Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh;
- Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12 tháng 04
năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề án xây dựng triển
khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến
2030;
- Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của
HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế -
xã hội năm 2018;
- Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020;
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực Công nghệ thông
tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
- Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch hành động số 119/KH-UBND ngày
13/5/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh;
- Căn cứ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
B. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN NĂM 2017
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong các
cơ quan nhà nước đã từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục
vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cụ thể như
sau:
Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc
Ninh đảm bảo sự kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, vv... giữa các
cơ quan trên địa bàn tỉnh với các cơ quan trung ương, giữa các cơ quan trên địa
bàn tỉnh với nhau.
Tỷ lệ cán bộ công chức có máy tính sử dụng: 100%
cán bộ công chức cấp tỉnh, 100% cán bộ công chức cấp huyện, khoảng 40% cán bộ
công chức cấp xã có máy tính sử dụng trong công việc. Tuy nhiên, số máy tính đã
được trang bị có cấu hình thấp còn nhiều.
100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và hầu
hết các cơ quan cấp xã đã được kết nối mạng LAN, đáp ứng được nhu cầu trao đổi
dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
100% cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
đã được kết nối Internet tốc độ cao. 100% máy tính của cán bộ, công chức được kết
nối internet (trừ các máy tính liên quan đến dữ liệu mật).
100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, 100%
UBND cấp xã và một số cơ quan khác trên địa bàn tỉnh đã được kết nối với hệ thống
mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu về trao đổi dữ
liệu giữa các cơ quan nhà nước kết nối đến trung tâm dữ liệu của tỉnh.
Hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh: Duy
trì hoạt động của hệ thống hội nghị truyền hình tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
ổn định, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh với Chính phủ và các cơ quan Trung ương.
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh: đã được
đầu tư nâng cấp, mở rộng bước đầu đáp ứng được nhu cầu đặt máy chủ của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; dự án xây dựng Trung tâm
tích hợp dữ liệu (Data center) tỉnh được triển khai đúng tiến độ nhằm mục
đích tập trung hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh
để dễ dàng quản lý, khai thác sử dụng 24/7, hạn chế tối đa việc mất an toàn
thông tin và dữ liệu.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
các cơ quan nhà nước
a) Về ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung
Hệ thống thư điện tử tỉnh Bắc Ninh
(@bacninh.gov.vn): Tính đến cuối năm 2017, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh
Bắc Ninh đã cấp được khoảng 8.766 (tăng 22%) tài khoản thư điện tử cho cán bộ
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành: đã được thống nhất sử dụng duy nhất 01 phần mềm đảm bảo kết nối liên
thông với Trục liên thông quốc gia cũng như triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
Phần mềm quản lý văn bản điều hành đã Sở Thông tin và Truyền thông được triển
khai cho các sở, ban, ngành, 8/8 huyện, thị xã, thành phố, 126/126 xã, phường
thị trấn trên địa bàn tỉnh. Qua đó giúp cán bộ công chức trên toàn tỉnh làm
quen với việc sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy, nâng cao hiệu quả
làm việc cũng như tiết kiệm các chi phí văn phòng .
Ứng dụng chữ ký số: Trong năm 2017, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với
Ban Cơ yếu Chính phủ tiếp tục tiến hành cấp phát 277 chứng thư số trong đó: bàn
giao và hướng dẫn sử dụng chữ ký số tổ chức cho 204 cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh gồm các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, phòng chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện (100% các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã đã được cấp chứng thư số năm 2016); cấp phát 73 chứng thư số cá nhân cho
lãnh đạo một số Sở, ban, ngành. Tính đến hết 2017, tổng số chứng thư số đã được
cấp là 434, trong đó gồm 360 chứng thư số cho cơ quan, tổ chức; 74 chứng thư số
cho cá nhân. Các cơ quan được cấp chứng thư số đã tích cực sử dụng để thực hiện
gửi, nhận văn bản, tài liệu điện tử trong các các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh cũng như thực hiện các dịch vụ thuế điện tử, bảo hiểm xã hội điện tử,…
b) Về các hệ thống thông tin,
phần mềm và cơ sở dữ liệu chuyên ngành
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai hệ thống
email phục vụ điều hành và quản lý giáo dục (tên miền bacninh.edu.vn) tới 100%
các trường học, phòng giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên; hệ thống website tập
trung cho các trường tiểu học, trung học và mầm non; triển khai hệ thống thông
tin quản lý về phổ cập giáo dục – chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp;
Triển khai cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý cán bộ PMIS, đẩy mạnh việc triển
khai phần mềm quản lý trường học trực tuyến, quản lý cán bộ, học sinh, điểm, sổ
liên lạc điện tử trực tiếp trên môi trường mạng cho 100% trường học trên địa
bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức họp, hội nghị trực tuyến (hội họp, giao ban, tập
huấn, giao lưu chuyên môn, dự giờ trực tuyến… ) qua mạng giáo dục
hop.moet.edu.vn/bacninh với các đơn vị trường học, các phòng GD&ĐT; đẩy mạnh
sử dụng các phần mềm mã nguồn mở; các đơn vị trong toàn ngành đã triển khai và
thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học.
- Sở Y tế: Triển khai các ứng dụng quản lý chuyên ngành y tế như hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (MIS); quản lý hậu
cần phương tiện thuốc tránh thai; phần mềm quản lý HIV (HIVinfo), Prevent HIV; phần
mềm báo cáo sức khỏe sinh sản; phần mềm tiêm chủng mở rộng; phần mềm báo cáo dịch
bệnh truyền nhiễm; Xây dựng và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu Hồ sơ quản lý sức
khỏe người dân có kết nối giữa các cơ sở y tế.
- Sở Tài chính: Tiếp tục duy trì và triển khai hệ thống cải cách tài chính công
(TABMIS), quản lý giá, cấp mã số đầu tư xây dựng cơ bản, mã số quan hệ ngân
sách, đăng ký quản lý tài sản của các đơn vị tài chính trên địa bản tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Đã xây dựng hệ thống thông tin đất đai và xây dựng xong ATLATS tỉnh
Bắc Ninh; đang tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường; tiếp
tục thực hiện dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai tỉnh Bắc Ninh …
c) Về phần mềm ứng dụng cơ bản
Ngoài các phần mềm dùng chung,
phần mềm chuyên ngành nêu trên, các phần mềm như: phần mềm quản lý cán bộ công
chức, phần mềm tài chính-kế toán, phần mềm quản lý tài sản…. cũng đang được ứng
dụng rộng rãi tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát huy hiệu quả
trong hoạt động quản lý và điều hành.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh:
Gồm 1 cổng chính, 39 cổng thành
phần (25 của các cơ quan sở, ngành, UBND
cấp huyện và 14 cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị khác) đã được xây dựng và đưa vào khai thác hoạt động, đồng thời liên kết đến
một số trang của các tổ chức chính trị - xã hội khác của tỉnh. Cổng thông tin
điện tử tỉnh thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin theo đúng quy định tại
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý và
trả lời phản ánh kiến nghị của người dân doanh nghiệp tích hợp Cổng thông tin
điện tử và Hệ thống Quản lý văn bản Điều hành.
Cổng dịch vụ công trực tuyến: Tổng số thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh là 1779, trong đó
đã cung cấp 367 dịch vụ công mức độ 3 và 27 dịch vụ công mức độ 4. Số dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 do tỉnh triển khai là 335, số dịch vụ công còn lại do
các cơ quan trung ương triển khai. Tỉnh đã thí điểm thành lập
các trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời xây dựng phần mềm
một cửa điện tử tích hợp với cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ
http://dvc.bacninh.gov.vn/ để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính
cho người dân, doanh nghiệp.
4. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông
tin
Đối với cấp tỉnh, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo
phát triển Công nghệ thông tin tỉnh gồm 18 thành viên, trong đó Trưởng ban là đồng
chí Phó chủ tịch thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng ban thường trực
là đồng chí Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông. Đối với cấp sở, 100% sở,
ban, ngành có Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phần. Đối với cấp huyện,
phòng Văn hóa Thông tin đã chủ động tham mưu 100% ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển Công nghệ thông tin và Ban biên tập
cổng thông tin điện tử cấp huyện. Các ban chỉ đạo, ban biên tập đã chỉ đạo khá
thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức cập
nhật kịp thời một số thông tin trên các trang thông tin điện tử.
Hiện nay, hầu hết các cơ quan, đơn vị đã bố trí
được cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin (ngoại trừ các đơn vị mới thành
lập chưa bố trí được cán bộ). Toàn tỉnh có 64 cán bộ làm việc trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, trong đó: 17/19 sở, ban, ngành có 01 cán bộ chuyên trách,
08/08 UBND cấp huyện có 02 cán bộ chuyên trách (01 tại Văn phòng UBND, 01 tại
phòng VHTT), ngoài ra có 04 Sở có phòng, đơn vị chuyên trách riêng về công nghệ
thông tin (Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tài nguyên Môi trường).
5. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin
Trong năm 2017, Sở Thông tin và Truyền
thông đã tiếp tục phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tiến hành cấp phát, bàn
giao và hướng dẫn sử dụng chứng thư số cho đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin
cho các văn bản trao đổi trên môi trường mạng. Tỉnh đã phối hợp với Ban
Cơ yếu Chính phủ triển khai thực hiện các nội dung về bảo mật, xác thực, kiểm
tra đánh giá, giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin đối với hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh và một số nội dung phối hợp khác.
6. Tổng hợp các dự án triển khai năm 2017
(Chi tiết xem Phụ lục I kèm theo)
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc
Ninh còn bộc lộ một số hạn chế như: Hạ tầng phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử
còn thiếu, chưa đáp ứng được hết nhu cầu phát triển hiện nay. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước chưa liên kết thành một hệ thống, dữ liệu
chưa được chia sẻ và khai thác chung, chưa chú trọng phối hợp khai thác hạ tầng,
cơ sở dữ liệu ngành dọc. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan,
đơn vị còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng; đặc biệt là thiếu cán bộ
có chuyên môn cao về lĩnh vực an toàn thông tin.
C. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN NĂM 2018
I. MỘT SỐ MỤC TIÊU TRIỂN KHAI
Trong năm 2018, việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin tập trung vào các mục tiêu chính sau đây:
Xây dựng triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh một cách đồng bộ theo kiến trúc Chính quyền điện tử
đã được phê duyệt.
Triển khai trang thông tin điện tử cấp xã nhằm
tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
Đẩy mạnh triển khai sử dụng chứng thư số đến
100% các cơ quan trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4. Triển khai cấp chứng thư số cá nhân cho các lãnh đạo các cơ
quan; lãnh đạo cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành; lãnh đạo
phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc các UBND cấp huyện.
Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên
nhiều phương tiện khác nhau theo chỉ đạo của Chính phủ.
Triển khai thực hiện các cơ sở dữ liệu trọng điểm
gồm cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu bệnh án điện tử, cơ sở dữ liệu nền địa
lý là cơ sở xây dựng chính quyền điện tử hướng tới thành phố thông minh.
Triển khai hệ thống hội nghị truyền hình dùng
chung trên địa bàn tỉnh.
Triển khai hệ thống camera giám sát tại các địa
điểm trọng yếu trên địa bàn tỉnh; hướng tới triển sẽ triển khai trên tất cả các
huyện, thị xã, thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Trong năm 2018, việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh tập trung vào các nhiệm vụ sau:
-
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT.
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước.
-
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
-
Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
-
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
-
Triển khai xây dựng thành phố thông minh.
Cụ thể trong từng lĩnh vực như
sau:
1. Về hạ tầng kỹ thuật
Tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng
công nghệ thông tin của các ngành và địa phương; đầu tư, nâng cấp, thay thế các
trang thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu,
xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Trung tâm dữ liệu được nâng cấp
bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh việc triển khai, kết nối
sử dụng hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc
Ninh. Phát triển, hoàn thiện hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, triển
khai vận hành trên đường truyền tốc độ cao đảm bảo chất lượng về hình ảnh, âm
thanh tại các điểm cầu các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và liên thông với hệ
thống hội nghị trực tuyến của Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành.
2.Về ứng dụng công nghệ thông
tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Tiếp tục triển khai xây dựng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa
lý dùng chung (GIS) và bước đầu ứng dụng công nghệ GIS phục vụ công tác quản lý
trong các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải, ngành xây dựng, công thương,
tài nguyên môi trường…
Xây dựng một số cơ sở dữ liệu dùng
chung toàn tỉnh một cách đồng bộ: cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức, cơ sở dữ liệu bệnh án điện tử (Sở Y tế)… là những CSDL tạo
tiền đề xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh.
Triển khai hệ thống camera giám
sát, camera giao thông tại các địa điểm trọng yếu trên địa bàn tỉnh như trụ sở
các cơ quan nhà nước, các điểm nút giao thông,… qua đó đảm bảo công tác an ninh
trật tự trên địa bàn.
Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng
đã triển khai một cách có hiệu quả: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ
thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng
chữ ký số…đảm bảo an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng,
hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy.
Thí điểm triển khai hệ thống
đào tạo trực tuyến, hệ thống quản lý của Hội đồng nhân dân các cấp, hiện đại
hóa hệ thống báo cáo, hệ thống thông tin kinh tế, xã hội, hệ thống kiểm soát thủ
tục hành chính.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt là một số ngành như y
tế, giáo dục, tài nguyên môi trường…
3. Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu
quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục tại các trung tâm
hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng;
bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học
hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
Triển khai có hiệu quả các hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách
hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 3 và 4. Xây dựng và đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nhằm phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
Triển khai trang thông tin điện
tử cấp xã nhằm cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp một cách kịp thời,
đầy đủ, đồng thời giúp cho việc trao đổi thông tin giữa nhà nước và người dân,
doanh nghiệp được dễ dàng, minh bạch.
Triển khai hệ thống Quản lý khiếu
nại tố cáo và hệ thống báo cáo thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng của Thanh tra Chính phủ cho các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và Văn
phòng tiếp dân các cấp.
Các cơ quan chức năng định kỳ tổ
chức đối thoại trực tuyến,tăng cường giải đáp các câu hỏi của người dân và
doanh nghiệp về lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý.
Thí điểm triển khai ứng dụng
công nghệ di động trong tiếp nhận phản ánh thông tin KTXH, đánh giá mức độ hài
lòng của người dân, phục vụ CCHC, cải thiện môi trường kinh doanh, cải thiện hiệu
quả quản trị và hành chính công trên địa bản tỉnh Bắc Ninh.
4. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin
Triển khai các hoạt động cảnh báo an toàn thông
tin, tiến hành kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, dịch vụ ứng cứu sự cố an
toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của tỉnh, bao gồm: hệ thống thư
điện tử, hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, dịch vụ công trực tuyến,...
Tiếp tục triển khai chứng thư số tổ chức cho các
đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các tổ chức chính trị xã
hội, các cơ quan thuộc khối Đảng, các cơ quan nhà nước khác. Triển khai chứng
thư số cá nhân cho lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện.
Triển khai tích hợp chữ ký số vào các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh (hệ thống quản lý văn bản, hệ thống thư điện tử,
cổng thông tin điện tử,…) nhằm đảm bảo tính pháp lý và trao đổi văn bản, tài liệu
an toàn trên môi trường mạng.
Tăng cường đầu tư về thiết bị và nguồn nhân lực
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến mức cao nhất cho các hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng
Quân đội, Công an, Cơ yếu, Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa các tình huống phát sinh
trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển
giao và làm chủ công nghệ mới, công nghệ mở, chuẩn mở.
5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin
Bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông
tin có đủ năng lực và trình độ cho các đơn vị còn thiếu nhằm đảm bảo việc tham
mưu triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đồng
bộ và hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin: bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước và cải cách hành chính; bồi dưỡng quản trị mạng nội bộ và bảo mật,
an toàn, an ninh thông tin; quản trị cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang
thông tin điện tử thành phần phục vụ việc triển khai các trang thông tin điện tử
cấp xã;
6. Triển khai xây dựng thành phố thông minh
Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12 tháng 04 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề án xây dựng triển khai
mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến
2030 đã xác định đưa giải pháp xây dựng thành phố thông minh là giải pháp đột
phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ
nay đến năm 2030. Căn cứ mô hình thành phố thông minh, mục tiêu và lộ trình triển
khai các dự án trọng điểm được phê duyệt tại Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18, các cơ
quan xác định các dự án triển khai năm 2018 đảm bảo phù hợp với yêu cầu cấp thiết
của ngành, địa phương. Một số lĩnh vực quan trọng được ưu tiên triển khai theo
thông báo Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy số 458-TB/TU ngày 16 tháng 02 năm
2017 bao gồm: hạ tầng công nghệ thông tin, giáo dục, an ninh, môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm,…
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ
thông tin
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên
Đài phát thanh - Truyền hình, báo Bắc Ninh, Đài phát thanh các huyện, thị xã,
thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh (bacninh.gov.vn) và các cổng thông tin
điện tử thành phần….và thông qua các hội nghị, hội thảo, nâng cao hiểu biết, nhận
thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng dụng
công nghệ thông tin, về an toàn an ninh thông tin, về kiến trúc chính quyền điện
tử, về chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh và hướng tới thành phố thông minh.
Phối hợp tổ chức Hội thi tin học trẻ và tin học
khối cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Ninh năm 2018.
2. Giải pháp tài chính
Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng công nghệ thông
tin trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Đồng thời ưu tiên sử
dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp huyện cho việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong nhiệm vụ khoa học công nghệ và đầu tư hạ tầng
thông tin khoa học - công nghệ theo quy định tại Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau: ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn đầu tư nước ngoài,… để thực hiện Kế
hoạch; tăng cường thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Giải pháp tổ chức, triển khai
Kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển công nghệ thông
tin tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố.
Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, thực
hiện nghiêm Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND tỉnh về việc quy
định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với
Chương trình cải cách hành chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế để việc ứng dụng công nghệ thông tin thực sự thúc đẩy cải cách hành
chính và tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Giải pháp môi trường pháp lý
Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
môi trường pháp lý như: Quy chế quản lý và sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin
dùng chung tỉnh Bắc Ninh; Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số trong hoạt động
của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh,…
IV. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018
Danh mục dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin dự kiến triển khai năm 2018.
(Chi tiết xem Phụ lục II, III kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện các nội dung liên quan đến việc thực hiện kế hoạch này; báo cáo đánh giá
việc thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh
giá chỉ số ICT Index tại các cơ quan, đơn vị để có những giải pháp thúc đẩy kịp
thời.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn liền với cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố trí ngân sách hàng năm thực hiện các
chương trình, dự án công nghệ thông tin trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tào, tập huấn
về công nghệ thông tin cho các cán bộ công chức theo chuẩn kỹ năng công nghệ
thông tin được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc nhiệm vụ chi đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Thông tin và Truyền thông bảo đảm cân đối kinh phí cho các chương trình, dự án,
hoạt động, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xem xét, phân loại xác định rõ các nguồn vốn,
trên tinh thần tiết kiệm, không trùng lặp, khuyến khích các nguồn xã hội hóa, đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, trong đó xác định rõ kế hoạch,
trách nhiệm của các cơ quan trong việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ
3, 4 với người dân, doanh nghiệp, trong trao đổi văn bản điện tử và triển khai
phần mềm một cửa điện tử.
Đưa kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số ICT Index của
các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh vào trong các tiêu chí xét thi đua khen thưởng
hàng năm.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền trong công
tác đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức theo quy định
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố
trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng
và đầu tư phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; trên tinh thần các đề án, dự
án thiết thực, phát huy hiệu quả, không trùng lặp.
6. Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã,
thành phố.
Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự án, nhiệm vụ
nêu trong danh mục tại Phụ lục II và III có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo quy định hiện
hành và kiến trúc Chính quyền điện tử đã được phê duyệt, bảo đảm lồng ghép về nội
dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển
khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
Tăng cường sử dụng các hệ thống công nghệ thông
tin hiện có, nhất là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả công việc; đẩy
mạnh việc dùng chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng công nghệ thông tin;
tăng cường chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo đúng
lộ trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
kế hoạch, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|