ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1088/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 17 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG TIN QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg
ngày 22/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông
tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 499/TTr-STTTT ngày 22/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch triển
khai Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ TT&TT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- TT Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN, HPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG TIN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1088/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Triển khai kịp thời, hiệu quả Chiến lược
phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa trên các loại hình thông tin: Báo chí, xuất bản, thông tin công cộng
trên Internet, thông tin cơ sở.
Công tác triển khai Chiến lược phát
triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh được thực
hiện đồng bộ, có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, đáp ứng quyền tiếp cận
thông tin của người dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
ngang tầm khả năng và trình độ phát triển thông tin của cả nước, góp phần tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, của tỉnh
Khánh Hòa nói riêng.
II. MỤC TIÊU
1. Báo in, báo điện tử
- Đến năm 2025: 100%
người dân ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo được tiếp cận báo in hoặc báo điện tử phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu; tăng số lượng tạp chí
khoa học; 80% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành phù hợp với sự phát triển của
khoa học, công nghệ tiên tiến. Thực hiện sắp xếp theo lộ trình của Đề án Quy hoạch
phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025.
- Đến năm 2030:
Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025.
2. Báo nói, báo hình
- Đến năm 2025: 70% người dân ở vùng
sâu, vùng xa, hải đảo được nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa
phương; 100% dân số các vùng còn lại được nghe, xem các chương trình này. Tăng
thời lượng phát sóng của các chương trình phát thanh, truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia
và địa phương. Đảm bảo thời lượng phát sóng chương trình sản xuất trong nước của
kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời
lượng phát sóng trong 01 ngày của từng kênh chương trình (trong đó, thời lượng
chương trình tự sản xuất mới đạt tối thiểu 30% thời lượng các chương trình sản
xuất trong nước); việc khai thác các nội dung từ kênh chương trình nước ngoài tập
trung vào tin thời sự quốc tế, khoa học, kỹ thuật, thể thao giải trí và không
vượt quá 30% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày của kênh đó.
- Đến năm 2030: Duy trì, nâng cao hơn
nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025. Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng
đồng bộ, hiện đại, hiệu quả; thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo chất
lượng phủ sóng, đáp ứng yêu cầu về công nghệ và dịch vụ. Phát triển truyền hình
trả tiền ở khu vực thành phố, thị xã và các khu dân cư tập trung với hình thức
cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo quyền được sử dụng dịch vụ với giá cả hợp lý, chất
lượng nội dung tốt, các gói cước đa dạng, phù hợp với điều kiện sống của người
dân trên địa bàn tỉnh.
3. Thông tin điện tử
- Đến năm 2025: 100% cơ quan hành
chính nhà nước sử dụng cổng/trang thông tin điện tử và 50% cơ quan hành chính
nhà nước sử dụng mạng xã hội để thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân về việc thực hiện quản lý
nhà nước của ngành, của địa phương. 100% các trang tin điện tử cung cấp dịch vụ
hành chính công trên mạng Internet đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nội dung thông
tin, xác thực người dùng. 100% các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
toàn tỉnh có trang thông tin điện tử thích ứng với các thiết
bị di động, dễ dàng tra cứu, kết nối với các dịch vụ do Chương trình quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cung ứng. 100% các trang
thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thông tin, an toàn thông tin. 100% các
trang thông tin điện tử cung cấp các thông tin cần thiết về cơ quan, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
- Đến năm 2030: Duy trì, nâng cao hơn
nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025.
4. Xuất bản
- Đến năm 2025: Duy trì nhịp độ tăng
trưởng về số lượng xuất bản phẩm. Phấn đấu đến năm 2025, đạt khoảng 3,9 triệu bản,
tương đương 3 bản sách/người/năm.
- Đến năm 2030: Duy trì, nâng cao hơn
nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025. Phấn đấu đến năm 2030, đạt khoảng 5 triệu
bản, tương đương 4 bản sách/người/năm.
5. Thông tin cơ sở
- Đến năm 2025: Tăng cường sử dụng
công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông, Internet để đổi mới cách thức thông
tin, tuyên truyền ở cơ sở. Đầu tư, phát triển hệ thống truyền thanh ở các xã để
tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Đến năm 2030: Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả đã đạt được đến năm 2025. 100% hệ thống truyền thanh ở các
xã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu đến
người dân.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Về
cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện các quy định phù hợp với cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm tạo điều kiện
cho các loại hình thông tin phát triển.
2. Về
bộ máy, nhân lực
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng
cao năng lực của các cơ quan quản lý thông tin ở địa phương, sắp xếp hệ thống
các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin, các cơ quan báo chí theo định hướng, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ người
làm công tác thông tin vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
đối với từng loại hình thông tin.
- Phát triển mạng lưới phát hành xuất
bản phẩm đảm bảo việc cung cấp xuất bản phẩm đến các địa bàn cơ sở, trong đó ưu
tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, góp phần khắc phục sự chênh
lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực.
3. Về
tài chính
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động
thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu của các cơ quan thông tin để đảm bảo thực hiện tốt, hiệu quả công tác thông
tin tuyên truyền.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn kinh phí khác ngoài vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho việc phát triển
các loại hình thông tin.
- Có kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống thông tin cơ sở được lồng ghép
thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
định kỳ cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan thông tin, cán bộ phóng
viên, biên tập viên, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở và cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
4. Về
khoa học và công nghệ
- Tăng cường thực hiện dịch vụ công
trực tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân theo Chương trình
quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các loại hình thông tin theo xu hướng
chung của thế giới.
- Đầu tư nghiên cứu và áp dụng công
nghệ thông tin phục vụ bảo đảm an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu thông tin.
5. Về
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của
thông tin cơ sở là kênh thông tin chính thống của Đảng, Nhà nước, là cầu nối trực
tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, giữa tỉnh với cơ sở.
- Xây dựng quy trình quản lý thông
tin nhằm đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với công tác thông tin, góp phần định hướng dư luận xã
hội.
- Nâng cao chất lượng nội dung, đổi mới
phương thức thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, nhanh nhạy, toàn diện,
phong phú, đảm bảo định hướng chính trị, tư tưởng, phù hợp với trình độ tiếp nhận
của từng đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền. Thông tin
có trọng tâm, trọng điểm trong từng thời gian nhất định. Chủ động đấu tranh chống
các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, các thông tin có tác động tiêu cực
đến sự phát triển của xã hội.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, thời
lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng
nước ngoài và chương trình phát thanh, truyền hình đối ngoại. Tăng số lượng các
tiếng dân tộc thiểu số và ngôn ngữ nước ngoài trên sóng phát thanh, truyền
hình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở, phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội ở
cơ sở, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền của Đảng, Nhà nước và của hệ thống chính trị.
6. Về
hợp tác quốc tế
- Thường xuyên hợp tác, trao đổi
thông tin với các nước nhằm giới thiệu chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của tỉnh.
- Quảng bá hình ảnh đất nước, con người,
văn hóa Khánh Hòa với bạn bè quốc tế.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, quản lý
phóng viên nước ngoài sản xuất chương trình quảng bá về tỉnh Khánh Hòa phát
trên các phương tiện truyền thông quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung kế hoạch
này.
- Trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
Sở Thông tin và Truyền thông phải kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức chỉ đạo, thực hiện Kế hoạch
này theo thẩm quyền, lồng ghép mục tiêu của Kế hoạch vào các quy hoạch, kế hoạch
phát triển của ngành, địa phương.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ, giải pháp tại Mục III Kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch trong lĩnh vực, phạm vi quản lý, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp.
3. Các cơ quan báo chí thuộc tỉnh
- Tổ chức hoạt động theo mục tiêu,
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin theo Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo
kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.