ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1001/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 03 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 24/01/2013
của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu hoạt động chính thức trên mạng Internet;
Căn cứ Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 23/4/2013
của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Hội đồng biên tập hệ
thống cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-UBND ngày 23/4/2013
của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Ban biên tập Cổng
thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 38/TTr-STTTT ngày 26 tháng 12 năm 2012 và Tờ trình số
16/TTr-STTTT ngày 26/4/2013 về việc đề nghị ban hành Quy chế hoạt động Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Quy chế gồm có 5 Chương, 21 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin
điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân tham gia
cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Ban XD đảng;
- MTTQ - Đoàn thể;
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
- PVP, các CV;
- Phòng Hành chính-Tổ chức;
- Phòng Nghiên cứu tổng hợp;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, CNTT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1001/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về cách thức tổ chức và quản
lý vận hành của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trên mạng Intenet;
bao gồm việc tiếp nhận, biên tập, cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ hành
chính công và giao tiếp với công dân trên mạng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; các cơ quan báo
chí, các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện
tham gia khai thác và sử dụng dịch vụ của Cổng thông tin điện tử.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử) là điểm truy cập duy nhất của các cấp
chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên môi trường mạng Internet; liên kết,
tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng
có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
2. Trang thông tin điện tử thành phần là các Trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, được tích
hợp vào Cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng thông
tin điện tử. Các Trang thông tin điện tử thành phần của Cổng thông tin điện tử
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm: Trang thông tin điện tử của UBND Tỉnh, các
Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các Trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Trang thông tin điện tử phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu là một tập hợp có hệ thống bao gồm Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu và các Trang thông tin điện tử thành phần.
4. Trang web là từ dùng chung để nói đến Cổng thông
tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử trong Hệ thống Cổng thông tin điện tử
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Hệ thống kỹ thuật là từ dùng để nói đến hệ thống
các đường truyền viễn thông, máy móc, trang thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu
đã được tạo lập tại một cơ quan, đơn vị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin.
Điều 3. Tên miền truy cập của
các Trang web
1. Tên miền Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu là tên miền cấp 3 sử dụng tên đầy đủ của tỉnh bằng tiếng Việt không dấu:
www.baria-vungtau.gov.vn.
2. Các Trang thông tin điện tử thành phần dùng tên
miền cấp 4, được đặt tên theo cách sau đây:
a) Nếu Trang thông tin điện tử thành phần là Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thì dùng tên viết tắt của cơ quan, đơn vị
bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng:
tencoquan.baria-vungtau.gov.vn. Ví dụ: Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ đặt
tên miền là sonoivu.baria-vungtau.gov.vn, Trang thông tin điện tử Thành phố
Vũng tàu đặt tên miền là vungtau.baria-vungtau.gov.vn,...
b) Nếu Trang thông tin điện tử thành phần là Trang
thông tin điện tử phục vụ nhiệm vụ chuyên môn đặc thù thì dùng từ viết tắt bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh để thể hiện nhiệm vụ chuyên môn đó, ghép với phần
đuôi của tên miền Cổng thông tin điện tử. Ví dụ: Trang dữ liệu công báo của Tỉnh
đặt tên miền là: congbao.baria-vungtau.gov.vn, Trang thông tin điện tử cải cách
hành chính đặt tên miền là cchc.baria-vungtau.gov.vn, Trang thông tin điện tử
thi đua khen thưởng đặt tên miền là tdkt.baria-vungtau.gov.vn.
Điều 4. Vai trò của các Trang
web
1. Cổng thông tin điện tử có vai trò là cổng tích hợp
thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan
nhà nước của tỉnh; làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh
trên Internet, tích hợp thông tin từ Trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh để bảo đảm cho tổ chức
và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng cung cấp các thông tin hoạt động và thông tin chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp các chủ trương, chính sách của tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành có chức
năng là cổng tích hợp thông tin của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và
được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan, đơn vị
trực thuộc.
4. Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện có chức năng là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước
trên phạm vi địa bàn của địa phương và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực
tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trang thông tin điện tử phục vụ nhiệm vụ chuyên
môn đặc thù có chức năng cung cấp thông tin, dữ liệu của các lĩnh vực chuyên
môn đặc thù.
6. Thông tin đăng tải trên các Trang web là thông
tin chính thống của các cơ quan nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên môi
trường mạng.
Điều 5. Cơ quan quản lý hoạt động
các Trang web
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quản
lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên, mở rộng và phát triển Cổng thông tin điện tử;
đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan
đến kỹ thuật và nội dung của Cổng thông tin điện tử.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản
lý hoạt động của Trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố quản
lý hoạt động Trang thông tin điện tử của đơn vị mình và Trang thông tin điện tử
phục vụ nhiệm vụ chuyên môn đặc thù mà đơn vị mình làm thường trực. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành
Quy chế hoạt động các Trang thông tin điện tử do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị quản lý Trang web có trách
nhiệm chỉ đạo cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời lên Trang web theo quy định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông
tin trên Trang web do đơn vị mình quản lý.
Điều 6. Thông tin trên Cổng
thông tin điện tử
Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử được thể hiện
bằng các hình thức: văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa... Nội dung đăng
tải bao gồm:
1. Giới thiệu về quê hương, con người Bà Rịa-Vũng
Tàu.
2. Các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và
chính quyền các cấp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Tin tức thời sự, sự kiện trong tỉnh, trong nước
và quốc tế trên cơ sở khai thác, chọn lọc và tổng hợp thông tin từ các kênh
thông tin khác.
4. Thông tin quy hoạch, định hướng phát triển, hoạt
động đầu tư, thông tin quảng bá.
5. Tiếp nhận ý kiến và trao đổi hai chiều giữa
chính quyền của tỉnh và công dân.
6. Lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
7. Liên kết các Trang Thông tin điện tử thành phần
để cung cấp thông tin về: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu; các dịch vụ hành chính công; các cơ sở dữ liệu phục vụ nhu cầu tra cứu
thông tin cần phổ biến của các ngành; thông tin hoạt động từ các cơ quan nhà nước
trong tỉnh;...
8. Liên kết Trang thư tín điện tử của tỉnh.
9. Các thông tin khác (theo quy định của pháp luật).
Điều 7. Các cơ quan, đơn vị
tham gia Cổng thông tin điện tử
Các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện cung cấp,
trao đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử bao gồm:
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Các cơ quan báo chí, các tổ chức, Ban đảng, đoàn
thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi tắt là các tổ chức,
cá nhân).
Điều 8. Những hành vi bị cấm
khi tham gia Cổng thông tin điện tử
1. Lợi dụng Cổng thông tin điện tử nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở
trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Inernet và thông tin
điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
Chương 2.
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN VÀ
LƯU TRỮ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Điều 9. Yêu cầu chung về cung cấp,
tiếp nhận và lưu trữ thông tin trên Cổng thông tin điện tử
1. Việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện
tử phải tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 5 Nghị định
43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước.
2. Thông tin trên Cổng thông tin điện tử phải đảm bảo
đa dạng, phong phú về nội dung và bao quát trên nhiều lĩnh vực, kịp thời và phù
hợp với thực tế, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, trao đổi và cập nhật của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
phải thông qua sự kiểm duyệt của Ban biên tập Cổng thông tin điện tử.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp
thông tin đăng tải lên Cổng thông tin điện tử theo chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị mình. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và không
trái quy định của pháp luật. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
tiếp nhận và trả lời các câu hỏi hoặc phản ánh của tổ chức, cá nhân do cơ quan
quản lý Cổng thông tin điện tử chuyển đến.
6. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode
theo tiêu chuẩn 6909:2001 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu
trên cổng thông tin điện tử.
Điều 10. Quy trình biên tập
thông tin trên Cổng thông tin điện tử
1. Quy trình biên tập thông tin trên Cổng thông tin
điện tử tối thiểu phải bao gồm 03 bước là: cập nhật tin, biên tập tin và duyệt
tin.
2. Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin điện tử phân
công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong Ban biên tập và là người chịu
trách nhiệm về thông tin cuối cùng được đăng tải lên Cổng thông tin điện tử.
Điều 11. Thời hạn cung cấp, xử
lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin trên Cổng
thông tin điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước
2. Lưu trữ thông tin: thời hạn lưu trữ thông tin
trên Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác
lưu trữ.
Điều 12. Yêu cầu về cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến phải được cập
nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.
2. Cổng thông tin điện tử phải liên kết, tích hợp
thông tin dịch vụ công trực tuyến từ các Trang thông tin điện tử thành viên tạo
thành một đầu mối thông tin được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận
tiện cho việc khai thác sử dụng.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
Điều 13. Hội đồng biên tập Hệ
thống cổng thông tin điện tử
1. Hội đồng biên tập Hệ thống cổng thông tin điện tử
(sau đây gọi tắt là Hội đồng biên tập) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thành
phần gồm có:
a) Chủ tịch hội đồng là Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách công nghệ thông tin.
b) Hai Phó chủ tịch, trong đó Phó chủ tịch thường
trực là Thủ trưởng cơ quan quản lý Cổng thông tin điện tử.
c) Các thành viên khác của Hội đồng biên tập là đại
diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hội đồng biên tập có nhiệm vụ:
a) Định hướng nội dung thông tin đăng tải trên Hệ
thống cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
b) Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh về các biện
pháp nâng cao chất lượng thông tin của các Trang web trong Hệ thống cổng thông
tin điện tử của Tỉnh, đặc biệt là việc thực hiện cung cấp các dịch vụ công.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc cung cấp, cập nhật thông
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông
tin điện tử thành phần theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Ban biên tập Cổng
thông tin điện tử
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử (sau đây gọi
tắt là Ban biên tập) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần gồm có Trưởng
ban, Phó trưởng ban và các thành viên.
Trưởng Ban biên tập là Thủ trưởng cơ quan quản lý Cổng
thông tin điện tử. Việc tổ chức và phân công nhiệm vụ các thành viên Ban biên tập
do Trưởng Ban biên tập quyết định.
2. Ban biên tập có nhiệm vụ:
a) Định hướng thông tin cho Cổng thông tin điện tử;
chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh.
b) Tổ chức thu thập, biên tập và xử lý thông tin; đảm
bảo cập nhật kịp thời, chính xác thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử theo đúng quy định pháp luật;
c) Tổ chức mạng lưới cộng tác viên để cung cấp
thông tin theo định hướng tuyên truyền của tỉnh.
d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc quản lý,
cung cấp và trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
đ) Lập dự trù kinh phí hàng năm phục vụ hoạt động của
Ban biên tập và chi trả chế độ nhuận bút cho tin bài, ảnh đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử.
3. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban biên tập
có thể thành lập Tổ chuyên viên giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ về kỹ
thuật cho Ban biên tập. Thành phần và nhiệm vụ cụ thể của Tổ chuyên viên giúp
việc do Trưởng Ban biên tập quyết định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc mở
rộng kênh thông tin, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ nội dung
số và điều kiện kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng nội dung thông tin của Cổng
thông tin điện tử.
b) Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, vận hành Cổng
thông tin điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có; quản
trị hệ thống kỹ thuật, đảm bảo các điều kiện cho việc thu thập, đăng tải, lưu
trữ thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh được thông suốt, hiệu quả, chất
lượng; thường xuyên kiểm tra, đề xuất nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử
cho phù hợp với nhu cầu thực tế; bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu của Cổng
thông tin điện tử theo quy định.
c) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử theo
quy định.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, trong quản
lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên các Trang web trong Hệ thống Cổng thông
tin điện tử.
đ) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập kế hoạch
nâng cấp các Trang thông tin điện tử thành viên để cung cấp thông tin cho Cổng
thông tin điện tử hoạt động hiệu quả.
e) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự trù kinh phí nhằm
duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
g) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm,
thù lao cho các công việc có liên quan đến Cổng thông tin điện tử theo quy định.
h) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc triển khai dịch vụ công trực tuyến và tình hình hoạt động của các Trang
web trong Hệ thống Cổng thông tin điện tử.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng thông tin điện tử
1. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các cơ
quan quản lý Trang thông tin điện tử thành phần:
a) Bố trí nhân lực và bảo đảm điều kiện để Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình hoạt động có hiệu quả; thường xuyên
kiểm tra, đề xuất kế hoạch duy trì, nâng cấp hệ thống kỹ thuật của cơ quan, đơn
vị mình nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin và dịch vụ công trên mạng.
b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ của cơ
quan, đơn vị mình trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin do Cổng thông tin điện
tử gửi đến theo quy định tại Quy chế này và các quy định có liên quan.
d) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.
2. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
tham gia Cổng thông tin điện tử:
a) Được khai thác các thông tin cần thiết trên Cổng
thông tin điện tử để phục vụ cho nhu cầu hoạt động phi lợi nhuận của các tổ chức,
cá nhân. Khi sử dụng tin, bài, ảnh trên Cổng thông tin điện tử phải ghi rõ
“Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” hoặc “Theo
http://www.baria-vungtau.gov.vn”. Các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trên Cổng
thông tin điện tử vì mục đích sinh lợi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cơ
quan quản lý Cổng thông tin điện tử bằng văn bản.
b) Các cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh, và các thông
tin phù hợp với yêu cầu nội dung của Cổng thông tin điện tử, được Ban biên tập
kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
c) Có quyền phản ánh với Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Ban biên tập Cổng thông tin điện tử về chất lượng hoạt động của Cổng
thông tin điện tử.
Chương 4.
KINH PHÍ THỰC HIỆN, CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện
tử được cân đối trong dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan quản lý Cổng
thông tin điện tử và từ các nguồn thu và huy động khác (nếu có).
2. Kinh phí duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện
tử được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
để bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin điện tử;
b) Thuê, nâng cấp đường truyền kết nối Internet để
Cổng thông tin điện tử;
c) Mua, nâng cấp bản quyền phần mềm hệ thống và phần
mềm an ninh mạng;
d) Nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử;
đ) Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử;
e) Chi trả thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp,
biên tập thông tin trên Cổng thông tin điện tử;
g) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng thông
tin điện tử.
3. Mức chi, chế độ chi được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 18. Chế độ báo cáo và kiểm
tra
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thống kê, đánh giá kết quả hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đánh giá và chỉ đạo.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy chế này, có
nhiều đóng góp cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin
điện tử thành phần, tùy theo thành tích cụ thể, được khen thưởng theo quy định
của Nhà nước.
2. Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của
văn bản này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề, phát sinh
vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.