Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 10/2025/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Đào Mỹ
Ngày ban hành: 12/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2025/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 12 tháng 02 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ Nghị định số 53/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng;

Căn cứ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;

Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin;

Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng d n một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng d n một số điều của Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại: Tờ trình số 92/TTr-STTTT ngày 23 tháng 12 năm 2024, Báo cáo số 20/BC-STTTT ngày 06 tháng 02 năm 2025 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh tại Nghị quyết số 28/NQ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 của UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Phú Yên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Mỹ

QUY CHẾ

BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2025/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định một số nội dung có liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên, bao gồm:

- Các sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc;

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

b) Các tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động có sử dụng các hệ thống thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai;

c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn thông tin, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống máy chủ là một tập hợp các máy tính và các thành phần liên quan được sử dụng để cung cấp các dịch vụ và tài nguyên cho các thiết bị và người dùng trong mạng, được thiết kế để xử lý, lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin, ứng dụng và dịch vụ.

2. Trung tâm dữ liệu là cơ sở hạ tầng tích hợp được thiết kế để lưu trữ, quản lý và xử lý dữ liệu. Trung tâm bao gồm các thành phần chính như máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị mạng, hệ thống làm mát, nguồn điện dự phòng và các biện pháp bảo mật vật lý, đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn và liên tục của các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin. Trung tâm dữ liệu đóng vai trò cốt lõi trong việc hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển khai và vận hành các hệ thống thông tin chuyên ngành, ứng dụng trực tuyến và lưu trữ dữ liệu.

3. Phòng máy chủ là không gian được thiết kế để đặt và vận hành hệ thống máy chủ cùng các thiết bị liên quan, đảm bảo điều kiện tối ưu về làm mát, nguồn điện, bảo mật và là một phần của Trung tâm dữ liệu.

4. Tường lửa là rào chắn (phần cứng, phần mềm) được lập ra nhằm kiểm soát người dùng mạng Internet truy nhập vào các thông tin không mong muốn và người dùng từ bên ngoài truy nhập trái phép thông tin trong mạng nội bộ.

5. Giám sát an ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý.

6. TCVN 11930:2017 là tiêu chuẩn quốc gia về công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn - yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

7. Tấn công DDoS (Distributed Denial of Service) là hình thức xâm nhập trái phép hệ thống website và máy chủ của doanh nghiệp. Đây là phương thức tấn công mạng rất phổ biến, được các hacker thường xuyên sử dụng.

8. Mạng ngang hàng là mô hình mạng mà trong đó các máy tính có quyền bình đẳng như nhau, mỗi máy tính có quyền chia sẻ tài nguyên và sử dụng các tài nguyên từ máy tính khác.

9. Mạng LAN (Local Area Network) là một hệ thống mạng nội bộ được thiết kế để kết nối các thiết bị mạng trong một phạm vi nhỏ với nhau, chẳng hạn như hệ thống mạng trong một văn phòng, trường học hoặc tòa nhà....

10. Mạng WAN ((Wide Area Network) là mạng diện rộng vì không chỉ nằm trong phạm vi một tòa nhà hoặc khuôn viên rộng lớn mà còn mở rộng ra nhiều vị trí trải dài trên một khu vực địa lý cụ thể, hoặc thậm chí trên khắp thế giới.

11. SAN (Storage Area Network) là một hệ thống lưu trữ dữ chuyên dụng cho việc kết nối các thiết bị lưu trữ như ổ cứng, đĩa quang, băng từ với các máy chủ.

12. NAS (Network Attached Storage) là một thiết bị lưu trữ kết nối với mạng, cho phép nhiều người dùng truy cập và chia sẻ dữ liệu từ xa. Khác với các giải pháp lưu trữ truyền thống như ổ cứng ngoài hay USB, NAS hoạt động như một máy chủ lưu trữ độc lập, cho phép người dùng truy cập dữ liệu thông qua mạng nội bộ hoặc Internet, giúp việc chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị và người dùng trở nên đơn giản, an toàn và hiệu quả.

Điều 3. Nguyên tắc chung bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng

1. Việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, sử dụng và hủy bỏ trong ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.

2. Việc thực hiện các phương pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phải tuân theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

4. Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng, các phòng, ban và từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

5. Bố trí nguồn lực phù hợp với quy mô, điều kiện của cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhất công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

6. Các văn bản có nội dung “Mật” trở lên khi gửi, nhận qua mạng phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho phép và phải được mã hóa theo quy định của Luật cơ yếu và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Các hành vi bị nghiêm cấm về an toàn, an ninh thông tin mạng quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng, Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018.

2. Các hành vi bị cấm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 9 Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

3. Tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không dây của cá nhân vào mạng nội bộ; tự ý thay đổi các cài đặt hệ thống mạng của cơ quan, đơn vị.

4. Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an toàn thông tin cài đặt trên thiết bị CNTT phục vụ công việc; tự ý thay thế, lắp mới, tráo đổi thành phần của máy tính phục vụ công việc.

5. Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin; ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép.

6. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác trên môi trường mạng.

7. Các hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.

Chương II

BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG

Điều 5. Quản lý trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị

1. Giao, gắn trách nhiệm cho cá nhân hoặc tập thể quản lý, sử dụng trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

2. Cơ quan, đơn vị quy định các quy tắc sử dụng, giữ gìn bảo vệ trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị trong các trường hợp như: mang ra khỏi cơ quan, trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị liên quan đến dữ liệu nhạy cảm, cài đặt và cấu hình.

3. Trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ liệu đó đảm bảo không có khả năng phục hồi. Trường hợp không thể tiêu hủy được dữ liệu, đơn vị phải thực hiện tiêu hủy cấu phần lưu trữ dữ liệu trên trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị đó.

4. Thiết bị tính toán có bộ phận lưu trữ hoặc thiết bị lưu trữ khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa bên ngoài hoặc ngừng sử dụng phải tháo bộ phận lưu trữ khỏi thiết bị hoặc xóa thông tin, dữ liệu lưu trữ trên thiết bị (trừ trường hợp để khôi phục dữ liệu).

5. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy trình bảo dưỡng, bảo trì và hướng dẫn cách sử dụng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đơn vị; thực hiện quản lý, vận hành và định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị (bao gồm thiết bị dự phòng).

Điều 6. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt các quy định về an toàn thông tin nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân thủ thực hiện các quy định bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị mình.

3. Cần phải bố trí nhân sự có năng lực và đạo đức đảm nhận vị trí phụ trách công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, quản trị hệ thống CNTT của cơ quan, đơn vị.

4. Cơ quan, đơn vị lập kế hoạch đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để nâng cao kiến thức cơ bản và kỹ năng an toàn mạng, an toàn, an ninh thông tin; đồng thời, phổ biến, cập nhật các quy chế về an toàn, an ninh thông tin hằng năm để mọi người hiểu rõ các quyền và trách nhiệm đối với việc bảo đảm an toàn thông tin. Kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy định về an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo định kỳ.

5. Khi chấm dứt hoặc thay đổi công việc, cơ quan, đơn vị phải: Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các bên liên quan về hệ thống CNTT; hủy tài khoản, quyền truy cập hoặc thay đổi quyền truy cập hệ thống CNTT (như: mật khẩu, chứng thư số, thư mục lưu trữ, thư điện tử, máy vi tính, thiết bị lưu trữ dùng chung, ...) phù hợp với công việc được thay đổi.

Điều 7. Bảo đảm an toàn hệ thống công nghệ thông tin

1. Bảo đảm an toàn thông tin đối với trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ:

a) Các thiết bị kết nối mạng, thiết bị bảo mật quan trọng như tường lửa (firewall), thiết bị định tuyến (router), hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ SAN, NAS, ... phải được đặt trong trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ và phải được thiết lập cơ chế bảo vệ, theo dõi phát hiện xâm nhập và biện pháp kiểm soát truy nhập, kết nối vật lý phù hợp với từng khu vực: máy chủ và hệ thống lưu trữ; tủ mạng và đầu nối; thiết bị nguồn điện và dự phòng điện khẩn cấp; vận hành, kiểm soát, quản trị hệ thống. Đơn vị vận hành trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ có trách nhiệm xây dựng nội quy hoặc hướng dẫn làm việc khu vực này.

b) Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ là khu vực hạn chế tiếp cận, chỉ những cá nhân có quyền, nhiệm vụ được giao theo quy định mới được phép vào trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ. Việc vào, ra phòng máy chủ phải được kiểm soát bằng thiết bị bảo vệ (như: thẻ từ, sinh trắc học, …).

c) Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ phải được trang bị hệ thống lưu điện đủ công suất và duy trì thời gian hoạt động của các máy chủ ít nhất 15 phút khi có sự cố mất điện.

d) Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ phải có hệ thống làm mát điều hòa không khí, độ ẩm để đảm bảo môi trường vận hành; hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí, thiết bị phòng cháy, chữa cháy khẩn cấp; hệ thống cảnh báo hệ thống nguồn điện; hệ thống chống sét lan truyền. Các hệ thống này phải được thiết lập chế độ cảnh báo phù hợp. Đơn vị phải cử cán bộ thường xuyên giám sát thiết bị, hạ tầng của trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ.

2. Bảo đảm an toàn thông tin khi sử dụng máy tính:

a) Cá nhân chỉ cài đặt phần mềm hợp lệ (phần mềm có bản quyền thương mại, phần mềm nội bộ được đầu tư hoặc phần mềm mã nguồn mở có nguồn gốc rõ ràng) và thuộc danh mục phần mềm được phép sử dụng do cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có) trên máy tính được đơn vị cấp cho mình; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của bộ phận chuyên trách về CNTT; thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.

b) Cá nhân cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc có bản quyền và thiết lập chế độ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu cho phần mềm; khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về CNTT để được xử lý kịp thời.

c) Cá nhân chỉ truy nhập vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy nhập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác.

3. Bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống mạng máy tính của cơ quan, đơn vị:

a) Hệ thống mạng nội bộ (LAN) phải được thiết kế phân vùng theo chức năng cơ bản phù hợp chính sách an toàn thông tin riêng của cơ quan, đơn vị, bao gồm: vùng mạng người dùng; vùng mạng kết nối hệ thống ra bên ngoài Internet và các mạng khác; vùng mạng máy chủ công cộng; vùng mạng máy chủ nội bộ; vùng mạng máy chủ quản trị. Dữ liệu trao đổi giữa các vùng mạng phải được quản lý, giám sát bởi hệ thống các thiết bị mạng, thiết bị bảo mật.

b) Định kỳ sao lưu thông tin, dữ liệu dùng chung lưu trữ trên mạng diện rộng; không được tiết lộ phương thức đăng nhập (các thông tin như; tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ trợ và các cách thức khác) cho các tổ chức, cá nhân khác để truy nhập vào hệ thống mạng diện rộng; không được tìm cách truy nhập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy nhập.

c) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động kết nối Internet, tối thiểu đáp ứng các yêu cầu sau: có hệ thống tường lửa và hệ thống bảo vệ truy nhập Internet, đáp ứng nhu cầu kết nối, đồng thời, hỗ trợ các công nghệ mạng riêng ảo thông dụng và có phần cứng mã hóa tích hợp để tăng tốc độ mã hóa dữ liệu và có khả năng bảo vệ hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ (DDoS); lọc bỏ, không cho phép truy nhập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc hoặc các nội dung không phù hợp.

d) Các đường truyền dữ liệu, đường truyền Internet và các hệ thống dây dẫn các mạng LAN, WAN phải được lắp đặt trong ống, máng che đậy kín, hạn chế khả năng tiếp cận trái phép. Ngắt kết nối cổng Ethernet không sử dụng, đặc biệt là ở khu vực làm việc chung của các cơ quan, đơn vị.

4. Quản lý tài khoản truy cập:

a) Cá nhân sử dụng hệ thống thông tin được cấp và sử dụng tài khoản truy nhập với định danh duy nhất gắn với cá nhân đó.

b) Trường hợp cá nhân thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, trong vòng không quá 05 ngày làm việc sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân đó phải thông báo cho cơ quan, đơn vị vận hành hệ thống thông tin bằng văn bản có xác nhận của thủ trưởng đơn vị để điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng đối với hệ thống thông tin.

c) Tài khoản quản trị hệ thống (như: tài khoản quản trị mạng, hệ điều hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt với tài khoản truy nhập của người sử dụng thông thường. Tài khoản hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác quản trị. Hạn chế dùng chung tài khoản quản trị.

d) Khi có yêu cầu khóa quyền truy cập hệ thống thông tin của tài khoản đang hoạt động, lãnh đạo đơn vị phải yêu cầu bằng văn bản gửi đơn vị chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được giao vận hành trực tiếp hệ thống thông tin để xem xét, thực hiện. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin có quyền khóa quyền truy cập của tài khoản trong trường hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an toàn, an ninh thông tin.

đ) Việc quản lý tài khoản thư điện tử quy định theo quy chế của tỉnh về thiết lập, quản lý và sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ trong các cơ quan nhà nước.

5. Bảo đảm an toàn thông tin mức ứng dụng:

a) Yêu cầu về bảo đảm an toàn thông tin phải được đưa vào tất cả các công đoạn thiết kế, xây dựng, triển khai và vận hành, sử dụng phần mềm, ứng dụng.

b) Phần mềm, ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: cấu hình phần mềm, ứng dụng để xác thực người sử dụng; giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp; giới hạn thời gian để chờ đóng phiên kết nối; mã hóa thông tin xác thực trên hệ thống; không khuyến khích việc đăng nhập tự động.

c) Thiết lập, phân quyền truy nhập, quản trị, sử dụng tài nguyên khác nhau của phần mềm, ứng dụng với người sử dụng/nhóm người sử dụng có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau; tách biệt cổng giao tiếp quản trị phần mềm ứng dụng với cổng giao tiếp cung cấp dịch vụ; đóng các cổng giao tiếp không sử dụng.

d) Chỉ cho phép sử dụng các giao thức mạng có hỗ trợ chức năng mã hóa thông tin như SSH, SSL, VPN hoặc tương đương khi truy nhập, quản trị phần mềm, ứng dụng từ xa trên môi trường mạng; hạn chế truy cập đến mã nguồn của phần mềm, ứng dụng và phải đặt mã nguồn trong môi trường an toàn do bộ phận chuyên trách CNTT quản lý.

đ) Ghi và lưu giữ bản ghi nhật ký hệ thống của phần mềm, ứng dụng trong khoảng thời gian tối thiểu 90 ngày với những thông tin cơ bản: thời gian, địa chỉ, tài khoản (nếu có), nội dung truy nhập và sử dụng phần mềm, ứng dụng; các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động; thông tin đăng nhập khi quản trị.

e) Phần mềm, ứng dụng cần được kiểm tra phát hiện và khắc phục các điểm yếu về an toàn, an ninh thông tin trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng.

g) Thực hiện quy trình kiểm soát cài đặt, cập nhật, vá lỗi bảo mật phần mềm, ứng dụng trên các máy chủ, máy tính cá nhân, thiết bị kết nối mạng đang hoạt động thuộc hệ thống mạng nội bộ.

6. Bảo đảm an toàn thông tin mức dữ liệu:

a) Cơ quan, đơn vị phải thực hiện bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công vụ, thông tin có nội dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông tin công khai bằng các biện pháp như: thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật, nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu di động; sử dụng chữ ký số để xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu.

b) Cơ quan, đơn vị cần triển khai hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ.

c) Cơ quan, đơn vị cần bố trí máy tính riêng không kết nối mạng, đặt mật khẩu, mã hóa dữ liệu và các biện pháp bảo mật khác bảo đảm an toàn thông tin để soạn thảo, lưu trữ dữ liệu, thông tin và tài liệu quan trọng ở các mức độ mật, tối mật, tuyệt mật.

d) Cơ quan, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi, nhận thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc chia sẻ, gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.

đ) Đối với hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu với bên ngoài, cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu ra bên ngoài cam kết và có biện pháp bảo mật thông tin, dữ liệu được trao đổi. Giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ ký số khi tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.

Điều 8. Xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin

1. Việc xác định cấp độ hệ thống thông tin và xây dựng phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ phục vụ mục đích đánh giá an toàn thông tin và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và nguyên tắc xác định cấp độ căn cứ trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .

2. Đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức phải được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến khi hủy bỏ; tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Nội dung yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

3. Đánh giá, phân loại cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin

a) Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .

b) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện xác định cấp độ và lập hồ sơ đề xuất cấp độ bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP , gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .

4. Hệ thống thông tin khi được đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp cần được kiểm thử về tính an toàn, bảo mật trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5. Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin:

a) Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phải phù hợp với cấp độ của hệ thống thông tin và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ; phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11930:2017 Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác và chính sách an toàn thông tin mạng (nếu có).

b) Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt.

c) Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt.

Điều 9. Bảo đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin

1. Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay thế một phần hệ thống thông tin, đơn vị phải rà soát cấp độ, phương án bảo đảm an toàn của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.

2. Khi tiếp nhận, phát triển, nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin, đơn vị phải tiến hành phân tích, xác định rủi ro có thể xảy ra, đánh giá phạm vi tác động và phải chuẩn bị các biện pháp hạn chế, loại trừ các rủi ro này và yêu cầu các bên cung cấp, thi công, các cá nhân liên quan thực hiện.

3. Trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin cần thực hiện đánh giá, phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn hệ thống thông tin; tuân thủ quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đã xây dựng; ghi lại và lưu trữ đầy đủ thông tin nhật ký hệ thống để phục vụ quản lý, kiểm soát thông tin.

4. Cơ quan, đơn vị liên quan đến việc phát triển phần mềm ứng dụng có trách nhiệm yêu cầu các đối tác (nếu có) thực hiện các công tác đảm bảo an toàn thông tin, tránh lộ, lọt mã nguồn và dữ liệu, tài liệu thiết kế, quản trị hệ thống ra bên ngoài.

Điều 10. Giám sát an toàn thông tin mạng

1. Chủ quản hệ thống thông tin chỉ đạo việc giám sát đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh và các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông giám sát theo quy định.

2. Nguyên tắc, yêu cầu, nội dung, phương thức, hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.

3. Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị cử 01 lãnh đạo đơn vị và 01 cán bộ (hoặc 01 đơn vị trực thuộc) làm đầu mối giám sát an toàn thông tin mạng đề tiếp nhận cảnh báo, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh trong các hoạt động giám sát an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị.

Điều 11. Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin

1. Chủ quản hệ thống thông tin có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, đánh giá đối với các hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý. Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, đánh giá đối với các hệ thống thông tin do mình phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ.

2. Đơn vị chủ trì kiểm tra, đánh giá là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc được lựa chọn để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá. Đối tượng kiểm tra, đánh giá là chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị vận hành hệ thống thông tin và các hệ thống thông tin có liên quan.

3. Nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .

4. Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh thực hiện việc kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại Tỉnh theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .

5. Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh, đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo thẩm quyền. Nội dung đánh giá là cơ sở để điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn thông tin cho phù hợp.

Điều 12. Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng

1. Nguyên tắc ứng cứu xử lý sự cố:

a) Chủ động, kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả.

b) Phối hợp chặt chẽ, tuân thủ quy định của pháp luật về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin.

c) Ứng cứu xử lý sự cố trước hết phải được thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ quản hệ thống thông tin.

d) Việc xử lý sự cố an toàn thông tin phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân và bảo mật thông tin cá nhân, thông tin riêng của cơ quan, đơn vị khi tham gia các hoạt động ứng cứu xử lý sự cố.

2. Phân nhóm sự cố an toàn thông tin:

a) Sự cố do bị tấn công mạng: tấn công từ chối dịch vụ; tấn công giả mạo; tấn công sử dụng mã độc; truy cập trái phép, chiếm quyền điều khiển; tấn công thay đổi giao diện; tấn công mã hóa phần mềm, dữ liệu, thiết bị; phá hoại thông tin, dữ liệu, phần mềm; nghe trộm, gián điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu; các hình thức tấn công mạng khác.

b) Sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.

c) Sự cố do lỗi của người quản trị, vận hành hệ thống.

d) Sự cố liên quan đến các thảm họa tự nhiên như: bão, lụt, động đất, hỏa hoạn; huy động các nguồn lực nằm ngoài phạm vi của đơn vị vận hành hệ thống thông tin để ứng phó với các sự cố quy định tại khoản 1 điều này theo phương án tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.

3. Phân loại mức độ nghiêm trọng sự cố:

a) Thấp: Sự cố gây ảnh hưởng cá nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị.

b) Trung bình: Sự cố ảnh hưởng đến một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị.

c) Cao: Sự cố tác động đến khả năng vận hành của hệ thống thông tin, ảnh hưởng đến dữ liệu, thiết bị, gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị và hoạt động cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.

d) Nghiêm trọng: Sự cố gây gián đoạn hoặc đình trệ hệ thống trong một khoảng thời gian ngắn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến dữ liệu, thiết bị của hệ thống, gây thiệt hại nghiêm trọng cho cơ quan, đơn vị và người dân, doanh nghiệp.

4. Quy trình phối hợp ứng cứu xử lý sự cố:

a) Bước 1: Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thì thực hiện tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh) thì thực hiện tiếp Bước 3.

b) Bước 2: Tiến hành xử lý sự cố theo quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc phục thì lập biên bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi sự cố vượt quá khả năng xử lý của cơ quan, đơn vị, lập biên bản ghi nhận và thực hiện tiếp Bước 3.

c) Bước 3: Báo sự cố đến Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu số 01 kèm theo Quy chế này.

d) Bước 4: Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố và thực hiện tiếp Bước 5.

đ) Bước 5: Lập biên bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố theo mẫu số 02 kèm theo Quy chế này. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo kịp thời để khắc phục và hạn chế thiệt hại, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và Sở Thông tin và Truyền thông.

5. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn vị, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.

6. Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin có trách nhiệm.

a) Xây dựng phương án tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng, ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng.

b) Xây dựng quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm trọng theo quy định.

c) Phối hợp với cơ quan chức năng, các nhóm chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong việc xử lý, khắc phục sự cố an toàn thông tin; yêu cầu bên cung cấp, hỗ trợ cung cấp quy trình xử lý sự cố cho các dịch vụ do bên cung cấp, hỗ trợ cung cấp liên quan đến hệ thống.

d) Tổ chức diễn tập phương án xử lý sự cố an toàn thông tin theo chỉ đạo của lãnh đạo.

Điều 13. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng

1. Cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông tin tại đơn vị mình gửi Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh và thực hiện tổ chức đào tạo theo kế hoạch đã phê duyệt.

2. Cơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin cho cán bộ CNTT, cán bộ chuyên trách an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị; đào tạo cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý, người sử dụng máy tính thuộc cơ quan, đơn vị.

3. Cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng đến toàn thể bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị.

4. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 14. Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hệ thống thông tin

1. Đơn vị tham gia sử dụng hệ thống thông tin xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm xác định chính xác các cá nhân được phép truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu cá nhân; gửi đề nghị thay đổi, thu hồi tài khoản truy cập hệ thống thông tin tới đơn vị vận hành hệ thống thông tin ngay sau khi có sự thay đổi phân công về xử lý dữ liệu cá nhân tại đơn vị.

2. Cá nhân được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống có trách nhiệm:

a) Giữ bí mật mật khẩu và bảo vệ các phương tiện xác thực khác (nếu có) để truy cập hệ thống thông tin.

b) Không thực hiện các hoạt động xử lý hoặc khai thác dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông tin ngoài phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ được phân công.

c) Khi không còn được phân công xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông tin, yêu cầu đơn vị quản lý thực hiện thay đổi, thu hồi tài khoản; có trách nhiệm bàn giao tài khoản cho người tiếp nhận công việc này theo phân công của đơn vị quản lý.

Chương III

BẢO ĐẢM AN NINH MẠNG

Điều 15. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan, đơn vị

1. Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

a) Xây dựng phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

b) Ứng dụng, triển khai phương án, biện pháp, công nghệ bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin và thông tin, tài liệu được lưu trữ, soạn thảo, truyền đưa trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao năng lực bảo vệ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng.

d) Bảo vệ an ninh mạng trong hoạt động cung cấp dịch vụ trực tuyến, cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với cơ quan, tổ chức, cá nhân, chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác.

đ) Triển khai kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý.

Điều 16. Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

Cơ quan, đơn vị có hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm:

1. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản trước tháng 10 hằng năm cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định tại Luật An ninh mạng.

2. Phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đột xuất.

3. Chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

4. Xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng, phần mềm độc hại và đề ra phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp.

5. Xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; triển khai phương án ứng phó, khắc phục khi sự cố an ninh mạng xảy ra và kịp thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền.

6. Tuân thủ các quy định liên quan khác tại Luật An ninh mạng.

Điều 17. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng

1. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng của Tỉnh là Tiểu ban an toàn, an ninh mạng và Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Cơ quan, đơn vị có hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm bố trí lực lượng an ninh mạng để bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh mạng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Thực hiện các trách nhiệm được giao tại Quy chế này.

2. Hướng dẫn triển khai, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung tại Quy chế này.

3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

4. Chủ trì/phối hợp với Công an tỉnh trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị về công tác bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; xây dựng kế hoạch, báo cáo về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng của Tỉnh.

5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Hằng năm, xây dựng và triển khai các Kế hoạch đào tạo, tập huấn về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề và tuyên truyền về an toàn thông tin mạng trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

7. Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên môi trường mạng, nhất là trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội theo thẩm quyền.

8. Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý về an toàn thông tin; tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.

9. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.

Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ trì/phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống thông tin gây phương hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thông tin.

3. Điều tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thông tin theo thẩm quyền.

Điều 20. Trách nhiệm của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng

1. Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Yên (gọi tắt là Đội ứng cứu) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và ban hành Quy định về phương án ứng phó khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.

2. Triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

3. Phối hợp kiểm tra an toàn thông tin, an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị.

4. Tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố mất an toàn thông tin mạng.

5. Điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng và tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Điều 21. Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin

1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này.

2. Chỉ đạo, phân công các đơn vị vận hành các hệ thống thông tin triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.

3. Thực hiện xác định cấp độ an toàn thông tin và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của đơn vị quản lý theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn thông tin mạng.

4. Ban hành quy định, quy trình nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin gồm các nội dung cơ bản như quy định về quản lý hạ tầng mạng, bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo đảm an toàn thiết bị và người dùng đầu cuối phù hợp với Quy chế này và các quy định của pháp luật

5. Phối hợp, cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc phục sự cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.

6. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin trên không gian mạng.

Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin

1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ do chủ quản hệ thống thông tin phân công.

2. Chỉ đạo, phân công các bộ phận kỹ thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận hành hệ thống thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.

Điều 23. Trách nhiệm cá nhân

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm: phổ biến tới từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo tỉnh về các vi phạm, thất thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản lý của đơn vị do không tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị thực hiện theo quy định.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, đơn vị và các đơn vị khác thuộc đối tượng áp dụng của quy định có trách nhiệm: Tuân thủ Quy chế; thông báo các vấn đề bất thường liên quan tới an toàn thông tin cho đơn vị, bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng của đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo đơn vị về các vi phạm, thất thoát dữ liệu mật của đơn vị do không tuân thủ Quy chế.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Kinh phí thực hiện

Các cơ quan, đơn vị hằng năm bố trí kinh phí cho việc ứng dụng CNTT nói chung và công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng nói riêng trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình; lập kế hoạch nâng cấp, bảo trì, sửa chữa, gia hạn bản quyền phần mềm, ... đối với các hệ thống phần cứng, phần mềm nhằm thực hiện tốt công tác bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng và đưa vào dự toán chi năm sau để triển khai thực hiện.

Điều 25. Công tác kiểm tra

1. Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi và đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng tại cơ quan, đơn vị mình, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế này tại các cơ quan, đơn vị.

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ:

a) Báo cáo an toàn thông tin định kỳ hàng năm gồm các nội dung quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .

b) Báo cáo hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 6 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT .

2. Báo cáo đột xuất: Báo cáo về công tác khắc phục mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, triển khai cảnh báo an toàn thông tin và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.

3. Trách nhiệm lập, phê duyệt báo cáo:

a) Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông;

b) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tập hợp, tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin.

Điều 27. Khen thưởng, kỷ luật

1. Hằng năm, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, báo cáo công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị có nhiều thành tích trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, đơn vị và các cá nhân, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.

2. Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng, ban hành Quy chế nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT tại đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế./.

PHỤ LỤC

DANH MỤC MẪU BIỂU QUY ĐỊNH ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2025/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)

STT

Mẫu số

Tên Mẫu biểu

1

Mẫu số 01

Báo cáo ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng

2

Mẫu số 02

Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố

MẪU SỐ 01

BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ MẠNG
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO SỰ CỐ

• Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự cố (*) ......................................................

• Địa chỉ: (*) .................................................................................................

• Điện thoại (*) ........................................ Email (*) ................................

NGƯỜI LIÊN HỆ

• Họ và tên (*) .......................................... Chức vụ: ................................

• Điện thoại (*) ...................................... Email (*) ...................................

THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG BỊ SỰ CỐ

Tên đơn vị vận hành hệ thống thông tin (*):

Điền tên đơn vị vận hành hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin

Cơ quan chủ quản:

Điền tên cơ quan chủ quản

Tên hệ thống bị sự cố

Điền tên hệ thống bị sự cố và tên miền, địa chỉ ip liên quan

Phân loại cấp độ của hệ thống thông tin, (nếu có)

□ Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ 3

□ Cấp độ 4 □ Cấp độ 5

Tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn thông tin (nếu có):

Điền tên nhà cung cấp ở đây

Tên nhà cung cấp dịch vụ kết nối bên ngoài (nếu có)

Điền tên nhà cung cấp ở đây

Dải địa chỉ Public IP kết nối với hệ thống bên ngoài:

Điền thông tin ở đây

Mô tả sơ bộ về sự cố (*)

Đề nghị cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn về sự cố, bao gồm đánh giá sơ bộ cuộc tấn công đã xảy ra chưa và bất kỳ các nguy cơ dẫn đến khả năng phá hoại hoặc gián đoạn dịch vụ. Cũng vui lòng xác định mức độ nhạy cảm của thông tin liên quan hoặc những đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố: …………………… …………………………………………………………………………………………….

Ngày phát hiện sự cố
(*) .…/.…/….
(Ngày/Tháng/Năm)

Thời gian phát hiện (*):

… giờ … phút

HIỆN TRẠNG SỰ CỐ (*)

□ Đã được xử lý

□ Chưa được xử lý

CÁCH THỨC PHÁT HIỆN * (Đánh dấu những cách thức được sử dụng để phát hiện sự cố)

□ Qua hệ thống phát hiện xâm nhập □ Kiểm tra dữ liệu lưu lại (Log File)

□ Nhận được thông báo từ: .........................................................................

□ Khác, đó là …………………

ĐÃ GỬI THÔNG BÁO SỰ CỐ CHO *

□ Thành viên mạng lưới chịu trách nhiệm ứng cứu sự cố cho tổ chức, cá nhân

□ ISP đang trực tiếp cung cấp dịch vụ

□ Cơ quan điều phối

THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ HỆ THỐNG XẢY RA SỰ CỐ

• Hệ điều hành ....................................... Version .......................................

• Các dịch vụ có trên hệ thống (Đánh dấu những dịch vụ được sử dụng trên hệ thống)

□ Web server □ Mail server □ Database server

□ Dịch vụ khác, đó là .............................................................................

• Các biện pháp an toàn thông tin đã triển khai (Đánh dấu những biện pháp đ triển khai)

□ Antivirus □ Firewall □ Hệ thống phát hiện xâm nhập

□ Khác: .......................................................................................................

• Các địa chỉ IP của hệ thống

(Liệt kê địa chỉ IP sử dụng trên Internet, không liệt kê địa chỉ IP nội bộ)

………………………………………..

• Các tên miền của hệ thống ............................................................................

• Mục đích chính sử dụng hệ thống ............................................................

• Thông tin gửi kèm

□ Nhật ký hệ thống □ Mẫu virus / mã độc

□ Khác: ...............................................

• Các thông tin cung cấp trong thông báo sự cố này đều phải được giữ bí mật:

□ Có □ Không

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ

Mô tả về đề xuất, kiến nghị

Đề nghị cung cấp tóm lược về các kiến nghị và đề xuất hỗ trợ ứng cứu (nếu có)

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………

THỜI GIAN THỰC HIỆN BÁO CÁO SỰ CỐ:

(Ngày/Tháng/Năm/Giờ/Phút):

CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁT LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)

-----

* Chú thích: Phần (*) là những thông tin bắt buộc. Các phần còn lại có thể loại bỏ nếu không có thông tin.

MẪU SỐ 02

BÁO CÁO KẾT THÚC ỨNG PHÓ SỰ CỐ
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO

• Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự cố (*) ......................................................

• Địa chỉ: (*) .................................................................................................

Điện thoại (*) ........................................ Email (*) ....................................

KÝ HIỆU BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ

Số ký hiệu ................Ngày báo cáo: …/../201…

THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG BỊ SỰ CỐ

Tên đơn vị vận hành hệ thống thông tin:

Điền tên đơn vị vận hành hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin

Cơ quan chủ quản:

Điền tên cơ quan chủ quản

Tên hệ thống bị sự cố

Điền tên hệ thống bị sự cố

Phân loại cấp độ của hệ thống thông tin, (nếu có)

□ Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ 3

□ Cấp độ 4 □ Cấp độ 5

Tên/Mô tả về sự cố

Ngày phát hiện sự cố
.…/..../….
(Ngày/Tháng/Năm)

Thời gian phát hiện (*):

giờ.... phút

Kết quả xử lý sự cố

Cung cấp, tóm tắt tổng quát về những gì đã xảy ra và cách thức giải quyết, đề xuất giải pháp ứng cứu ứng sự cố nhằm xử lý nhanh sự cố, giảm nhẹ rủi ro và thiệt hại đối với sự cố tương tự trong tương lai...

Các tài liệu đính kèm

Liệt kê các tài liệu liên quan (báo cáo diễn biến sự cố; phương án xử lý, log file…)

CÁ NHÂN/ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁT LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
-----

* Chú thích: Phần (*) là những thông tin bắt buộc. Các phần còn lại có thể loại bỏ nếu không có thông tin.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 10/2025/QĐ-UBND ngày 12/02/2025 về Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.9.97
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!