ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2025/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 12
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 53/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
An ninh mạng;
Căn cứ Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm
thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng d n một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng d n một số điều của Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền
số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại: Tờ trình số 92/TTr-STTTT ngày 23 tháng 12 năm
2024, Báo cáo số 20/BC-STTTT ngày 06 tháng 02 năm 2025 và ý kiến thống nhất của
các thành viên UBND tỉnh tại Nghị quyết số 28/NQ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025
của UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số
01/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về
việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
Công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN, AN NINH MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2025/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2025
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung có liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông
tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên, bao
gồm:
- Các sở, ban, ngành và các đơn
vị trực thuộc;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc;
- Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động có sử dụng các hệ thống
thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai;
c) Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến an toàn thông tin, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các
cơ quan, đơn vị thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống máy chủ là một
tập hợp các máy tính và các thành phần liên quan được sử dụng để cung cấp các dịch
vụ và tài nguyên cho các thiết bị và người dùng trong mạng, được thiết kế để xử
lý, lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin, ứng dụng và dịch vụ.
2. Trung tâm dữ liệu là
cơ sở hạ tầng tích hợp được thiết kế để lưu trữ, quản lý và xử lý dữ liệu.
Trung tâm bao gồm các thành phần chính như máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị
mạng, hệ thống làm mát, nguồn điện dự phòng và các biện pháp bảo mật vật lý, đảm
bảo hoạt động ổn định, an toàn và liên tục của các ứng dụng, dịch vụ công nghệ
thông tin. Trung tâm dữ liệu đóng vai trò cốt lõi trong việc hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị triển khai và vận hành các hệ thống thông tin chuyên ngành, ứng dụng
trực tuyến và lưu trữ dữ liệu.
3. Phòng máy chủ là
không gian được thiết kế để đặt và vận hành hệ thống máy chủ cùng các thiết bị
liên quan, đảm bảo điều kiện tối ưu về làm mát, nguồn điện, bảo mật và là một
phần của Trung tâm dữ liệu.
4. Tường lửa là rào chắn
(phần cứng, phần mềm) được lập ra nhằm kiểm soát người dùng mạng Internet truy
nhập vào các thông tin không mong muốn và người dùng từ bên ngoài truy nhập
trái phép thông tin trong mạng nội bộ.
5. Giám sát an ninh mạng là
hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng,
sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh
báo, khắc phục, xử lý.
6. TCVN 11930:2017 là
tiêu chuẩn quốc gia về công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn - yêu cầu cơ
bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
7. Tấn công DDoS
(Distributed Denial of Service) là hình thức xâm nhập trái phép hệ thống
website và máy chủ của doanh nghiệp. Đây là phương thức tấn công mạng rất phổ
biến, được các hacker thường xuyên sử dụng.
8. Mạng ngang hàng là mô
hình mạng mà trong đó các máy tính có quyền bình đẳng như nhau, mỗi máy tính có
quyền chia sẻ tài nguyên và sử dụng các tài nguyên từ máy tính khác.
9. Mạng LAN (Local Area
Network) là một hệ thống mạng nội bộ được thiết kế để kết nối các thiết bị
mạng trong một phạm vi nhỏ với nhau, chẳng hạn như hệ thống mạng trong một văn
phòng, trường học hoặc tòa nhà....
10. Mạng WAN ((Wide Area
Network) là mạng diện rộng vì không chỉ nằm trong phạm vi một tòa nhà hoặc
khuôn viên rộng lớn mà còn mở rộng ra nhiều vị trí trải dài trên một khu vực địa
lý cụ thể, hoặc thậm chí trên khắp thế giới.
11. SAN (Storage Area
Network) là một hệ thống lưu trữ dữ chuyên dụng cho việc kết nối các thiết
bị lưu trữ như ổ cứng, đĩa quang, băng từ với các máy chủ.
12. NAS (Network Attached
Storage) là một thiết bị lưu trữ kết nối với mạng, cho phép nhiều người
dùng truy cập và chia sẻ dữ liệu từ xa. Khác với các giải pháp lưu trữ truyền
thống như ổ cứng ngoài hay USB, NAS hoạt động như một máy chủ lưu trữ độc lập,
cho phép người dùng truy cập dữ liệu thông qua mạng nội bộ hoặc Internet, giúp
việc chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị và người dùng trở nên đơn giản, an toàn
và hiệu quả.
Điều 3.
Nguyên tắc chung bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng
1. Việc bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành,
nâng cấp, sử dụng và hủy bỏ trong ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
2. Việc thực hiện các phương
pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phải tuân theo quy định của Luật An
toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin.
4. Xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của Thủ trưởng, các phòng, ban và từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị đối
với công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
5. Bố trí nguồn lực phù hợp với
quy mô, điều kiện của cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhất công tác bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin.
6. Các văn bản có nội dung “Mật”
trở lên khi gửi, nhận qua mạng phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho phép và
phải được mã hóa theo quy định của Luật cơ yếu và các văn bản pháp luật liên
quan.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm về
an toàn, an ninh thông tin mạng quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng,
Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11
năm 2018.
2. Các hành vi bị cấm trong quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng quy định tại Điều
8 Luật An ninh mạng, Điều 9 Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
3. Tự ý đấu nối thiết bị mạng,
thiết bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không
dây của cá nhân vào mạng nội bộ; tự ý thay đổi các cài đặt hệ thống mạng của cơ
quan, đơn vị.
4. Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện
pháp an toàn thông tin cài đặt trên thiết bị CNTT phục vụ công việc; tự ý thay
thế, lắp mới, tráo đổi thành phần của máy tính phục vụ công việc.
5. Cản trở hoạt động cung cấp dịch
vụ của hệ thống thông tin; ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của cơ quan,
đơn vị và cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
6. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác trên môi trường
mạng.
7. Các hành vi khác làm mất an
toàn, bí mật thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác được trao đổi, truyền
đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
Chương II
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN MẠNG
Điều 5. Quản
lý trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn
vị
1. Giao, gắn trách nhiệm cho cá
nhân hoặc tập thể quản lý, sử dụng trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động
cơ quan, đơn vị.
2. Cơ quan, đơn vị quy định các
quy tắc sử dụng, giữ gìn bảo vệ trang thiết bị ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan, đơn vị trong các trường hợp như: mang ra khỏi cơ quan, trang thiết bị ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị liên quan đến dữ liệu nhạy cảm, cài đặt
và cấu hình.
3. Trang thiết bị ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan, đơn vị khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý thì
cơ quan, đơn vị phải thực hiện các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ liệu đó đảm bảo
không có khả năng phục hồi. Trường hợp không thể tiêu hủy được dữ liệu, đơn vị
phải thực hiện tiêu hủy cấu phần lưu trữ dữ liệu trên trang thiết bị ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan, đơn vị đó.
4. Thiết bị tính toán có bộ phận
lưu trữ hoặc thiết bị lưu trữ khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa bên
ngoài hoặc ngừng sử dụng phải tháo bộ phận lưu trữ khỏi thiết bị hoặc xóa thông
tin, dữ liệu lưu trữ trên thiết bị (trừ trường hợp để khôi phục dữ liệu).
5. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
xây dựng quy trình bảo dưỡng, bảo trì và hướng dẫn cách sử dụng, quản lý, vận
hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đơn vị; thực hiện quản lý, vận hành và định
kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị (bao gồm thiết bị dự phòng).
Điều 6. Quản
lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức quán
triệt các quy định về an toàn thông tin nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động phải tuân thủ thực hiện các quy định bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
3. Cần phải bố trí nhân sự có
năng lực và đạo đức đảm nhận vị trí phụ trách công tác bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin, quản trị hệ thống CNTT của cơ quan, đơn vị.
4. Cơ quan, đơn vị lập kế hoạch
đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để nâng cao kiến thức
cơ bản và kỹ năng an toàn mạng, an toàn, an ninh thông tin; đồng thời, phổ biến,
cập nhật các quy chế về an toàn, an ninh thông tin hằng năm để mọi người hiểu
rõ các quyền và trách nhiệm đối với việc bảo đảm an toàn thông tin. Kiểm tra việc
thực hiện các nội quy, quy định về an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn
vị đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo định kỳ.
5. Khi chấm dứt hoặc thay đổi
công việc, cơ quan, đơn vị phải: Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các bên liên quan về hệ thống CNTT; hủy tài khoản,
quyền truy cập hoặc thay đổi quyền truy cập hệ thống CNTT (như: mật khẩu, chứng
thư số, thư mục lưu trữ, thư điện tử, máy vi tính, thiết bị lưu trữ dùng chung,
...) phù hợp với công việc được thay đổi.
Điều 7. Bảo
đảm an toàn hệ thống công nghệ thông tin
1. Bảo đảm an toàn thông tin đối
với trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ:
a) Các thiết bị kết nối mạng,
thiết bị bảo mật quan trọng như tường lửa (firewall), thiết bị định tuyến
(router), hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ SAN, NAS, ... phải được đặt trong
trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ và phải được thiết lập cơ chế bảo vệ, theo dõi
phát hiện xâm nhập và biện pháp kiểm soát truy nhập, kết nối vật lý phù hợp với
từng khu vực: máy chủ và hệ thống lưu trữ; tủ mạng và đầu nối; thiết bị nguồn
điện và dự phòng điện khẩn cấp; vận hành, kiểm soát, quản trị hệ thống. Đơn vị
vận hành trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ có trách nhiệm xây dựng nội quy hoặc
hướng dẫn làm việc khu vực này.
b) Trung tâm dữ liệu/phòng máy
chủ là khu vực hạn chế tiếp cận, chỉ những cá nhân có quyền, nhiệm vụ được giao
theo quy định mới được phép vào trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ. Việc vào, ra
phòng máy chủ phải được kiểm soát bằng thiết bị bảo vệ (như: thẻ từ, sinh trắc
học, …).
c) Trung tâm dữ liệu/phòng máy
chủ phải được trang bị hệ thống lưu điện đủ công suất và duy trì thời gian hoạt
động của các máy chủ ít nhất 15 phút khi có sự cố mất điện.
d) Trung tâm dữ liệu/phòng máy
chủ phải có hệ thống làm mát điều hòa không khí, độ ẩm để đảm bảo môi trường vận
hành; hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí, thiết bị
phòng cháy, chữa cháy khẩn cấp; hệ thống cảnh báo hệ thống nguồn điện; hệ thống
chống sét lan truyền. Các hệ thống này phải được thiết lập chế độ cảnh báo phù
hợp. Đơn vị phải cử cán bộ thường xuyên giám sát thiết bị, hạ tầng của trung
tâm dữ liệu/phòng máy chủ.
2. Bảo đảm an toàn thông tin
khi sử dụng máy tính:
a) Cá nhân chỉ cài đặt phần mềm
hợp lệ (phần mềm có bản quyền thương mại, phần mềm nội bộ được đầu tư hoặc phần
mềm mã nguồn mở có nguồn gốc rõ ràng) và thuộc danh mục phần mềm được phép sử dụng
do cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có) trên máy tính được đơn vị cấp cho
mình; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của
bộ phận chuyên trách về CNTT; thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.
b) Cá nhân cài đặt phần mềm
phòng, chống mã độc có bản quyền và thiết lập chế độ tự động cập nhật cơ sở dữ
liệu cho phần mềm; khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm
phần mềm độc hại trên máy tính phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên
trách về CNTT để được xử lý kịp thời.
c) Cá nhân chỉ truy nhập vào
các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin
phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật
tài khoản truy nhập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với
người khác.
3. Bảo đảm an toàn thông tin đối
với hệ thống mạng máy tính của cơ quan, đơn vị:
a) Hệ thống mạng nội bộ (LAN)
phải được thiết kế phân vùng theo chức năng cơ bản phù hợp chính sách an toàn thông
tin riêng của cơ quan, đơn vị, bao gồm: vùng mạng người dùng; vùng mạng kết nối
hệ thống ra bên ngoài Internet và các mạng khác; vùng mạng máy chủ công cộng;
vùng mạng máy chủ nội bộ; vùng mạng máy chủ quản trị. Dữ liệu trao đổi giữa các
vùng mạng phải được quản lý, giám sát bởi hệ thống các thiết bị mạng, thiết bị
bảo mật.
b) Định kỳ sao lưu thông tin, dữ
liệu dùng chung lưu trữ trên mạng diện rộng; không được tiết lộ phương thức
đăng nhập (các thông tin như; tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ trợ và
các cách thức khác) cho các tổ chức, cá nhân khác để truy nhập vào hệ thống mạng
diện rộng; không được tìm cách truy nhập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu
vực không được phép truy nhập.
c) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật
cần thiết bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động kết nối Internet, tối thiểu
đáp ứng các yêu cầu sau: có hệ thống tường lửa và hệ thống bảo vệ truy nhập
Internet, đáp ứng nhu cầu kết nối, đồng thời, hỗ trợ các công nghệ mạng riêng ảo
thông dụng và có phần cứng mã hóa tích hợp để tăng tốc độ mã hóa dữ liệu và có
khả năng bảo vệ hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ (DDoS); lọc bỏ,
không cho phép truy nhập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc hoặc các nội
dung không phù hợp.
d) Các đường truyền dữ liệu, đường
truyền Internet và các hệ thống dây dẫn các mạng LAN, WAN phải được lắp đặt
trong ống, máng che đậy kín, hạn chế khả năng tiếp cận trái phép. Ngắt kết nối
cổng Ethernet không sử dụng, đặc biệt là ở khu vực làm việc chung của các cơ
quan, đơn vị.
4. Quản lý tài khoản truy cập:
a) Cá nhân sử dụng hệ thống
thông tin được cấp và sử dụng tài khoản truy nhập với định danh duy nhất gắn với
cá nhân đó.
b) Trường hợp cá nhân thay đổi
vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, trong vòng không quá
05 ngày làm việc sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị
quản lý cá nhân đó phải thông báo cho cơ quan, đơn vị vận hành hệ thống thông
tin bằng văn bản có xác nhận của thủ trưởng đơn vị để điều chỉnh, thu hồi, hủy
bỏ các quyền sử dụng đối với hệ thống thông tin.
c) Tài khoản quản trị hệ thống
(như: tài khoản quản trị mạng, hệ điều hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm, ứng
dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt với tài khoản truy nhập của người sử dụng
thông thường. Tài khoản hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác
quản trị. Hạn chế dùng chung tài khoản quản trị.
d) Khi có yêu cầu khóa quyền
truy cập hệ thống thông tin của tài khoản đang hoạt động, lãnh đạo đơn vị phải
yêu cầu bằng văn bản gửi đơn vị chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được
giao vận hành trực tiếp hệ thống thông tin để xem xét, thực hiện. Đơn vị vận
hành hệ thống thông tin có quyền khóa quyền truy cập của tài khoản trong trường
hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an
toàn, an ninh thông tin.
đ) Việc quản lý tài khoản thư
điện tử quy định theo quy chế của tỉnh về thiết lập, quản lý và sử dụng Hệ thống
thư điện tử công vụ trong các cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm an toàn thông tin mức
ứng dụng:
a) Yêu cầu về bảo đảm an toàn
thông tin phải được đưa vào tất cả các công đoạn thiết kế, xây dựng, triển khai
và vận hành, sử dụng phần mềm, ứng dụng.
b) Phần mềm, ứng dụng phải đáp ứng
các yêu cầu sau: cấu hình phần mềm, ứng dụng để xác thực người sử dụng; giới hạn
số lần đăng nhập sai liên tiếp; giới hạn thời gian để chờ đóng phiên kết nối;
mã hóa thông tin xác thực trên hệ thống; không khuyến khích việc đăng nhập tự động.
c) Thiết lập, phân quyền truy
nhập, quản trị, sử dụng tài nguyên khác nhau của phần mềm, ứng dụng với người sử
dụng/nhóm người sử dụng có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau; tách biệt cổng
giao tiếp quản trị phần mềm ứng dụng với cổng giao tiếp cung cấp dịch vụ; đóng
các cổng giao tiếp không sử dụng.
d) Chỉ cho phép sử dụng các
giao thức mạng có hỗ trợ chức năng mã hóa thông tin như SSH, SSL, VPN hoặc
tương đương khi truy nhập, quản trị phần mềm, ứng dụng từ xa trên môi trường mạng;
hạn chế truy cập đến mã nguồn của phần mềm, ứng dụng và phải đặt mã nguồn trong
môi trường an toàn do bộ phận chuyên trách CNTT quản lý.
đ) Ghi và lưu giữ bản ghi nhật
ký hệ thống của phần mềm, ứng dụng trong khoảng thời gian tối thiểu 90 ngày với
những thông tin cơ bản: thời gian, địa chỉ, tài khoản (nếu có), nội dung truy
nhập và sử dụng phần mềm, ứng dụng; các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động;
thông tin đăng nhập khi quản trị.
e) Phần mềm, ứng dụng cần được
kiểm tra phát hiện và khắc phục các điểm yếu về an toàn, an ninh thông tin trước
khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng.
g) Thực hiện quy trình kiểm
soát cài đặt, cập nhật, vá lỗi bảo mật phần mềm, ứng dụng trên các máy chủ, máy
tính cá nhân, thiết bị kết nối mạng đang hoạt động thuộc hệ thống mạng nội bộ.
6. Bảo đảm an toàn thông tin mức
dữ liệu:
a) Cơ quan, đơn vị phải thực hiện
bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công vụ, thông tin có nội
dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông tin công khai bằng các biện
pháp như: thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật, nguyên vẹn và khả dụng của
thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi lưu trữ trên hệ thống/thiết bị
lưu trữ dữ liệu di động; sử dụng chữ ký số để xác thực và bảo mật thông tin, dữ
liệu.
b) Cơ quan, đơn vị cần triển
khai hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ
dịch vụ để sao lưu dự phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu
trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu dự
phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều
hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ.
c) Cơ quan, đơn vị cần bố trí
máy tính riêng không kết nối mạng, đặt mật khẩu, mã hóa dữ liệu và các biện
pháp bảo mật khác bảo đảm an toàn thông tin để soạn thảo, lưu trữ dữ liệu,
thông tin và tài liệu quan trọng ở các mức độ mật, tối mật, tuyệt mật.
d) Cơ quan, đơn vị phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi, nhận thông tin, dữ liệu
trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc chia sẻ, gửi, nhận thông tin
trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
đ) Đối với hoạt động trao đổi
thông tin, dữ liệu với bên ngoài, cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện trao đổi
thông tin, dữ liệu ra bên ngoài cam kết và có biện pháp bảo mật thông tin, dữ
liệu được trao đổi. Giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ,
tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế
xác thực mạnh, chữ ký số khi tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền
thông an toàn.
Điều 8. Xác
định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
1. Việc xác định cấp độ hệ thống
thông tin và xây dựng phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ phục vụ mục
đích đánh giá an toàn thông tin và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống
thông tin. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và nguyên tắc xác định
cấp độ căn cứ trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP .
2. Đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến khi hủy bỏ;
tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Nội dung yêu cầu bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10
Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ.
3. Đánh giá, phân loại cấp độ
an toàn thông tin của hệ thống thông tin
a) Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .
b) Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin thực hiện xác định cấp độ và lập hồ sơ đề xuất cấp độ bao gồm các tài
liệu được quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP , gửi cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP .
4. Hệ thống thông tin khi được
đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp cần được kiểm thử về tính an toàn, bảo
mật trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám
sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
5. Phương án bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin:
a) Phương án bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin phải phù hợp với cấp độ của hệ thống thông tin và đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ; phù hợp với Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 11930:2017 Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu
cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật khác và chính sách an toàn thông tin mạng (nếu có).
b) Chủ quản hệ thống thông tin
hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ
hoặc phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt.
c) Đơn vị/bộ phận chuyên trách
về an toàn thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các
phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt.
Điều 9. Bảo
đảm an toàn thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống
thông tin
1. Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng,
thay thế một phần hệ thống thông tin, đơn vị phải rà soát cấp độ, phương án bảo
đảm an toàn của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc thay mới
hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.
2. Khi tiếp nhận, phát triển,
nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin, đơn vị phải tiến hành phân tích, xác định
rủi ro có thể xảy ra, đánh giá phạm vi tác động và phải chuẩn bị các biện pháp
hạn chế, loại trừ các rủi ro này và yêu cầu các bên cung cấp, thi công, các cá
nhân liên quan thực hiện.
3. Trong quá trình vận hành hệ
thống thông tin, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin cần thực hiện đánh giá,
phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thường xuyên kiểm tra, giám
sát an toàn hệ thống thông tin; tuân thủ quy trình vận hành, quy trình xử lý sự
cố đã xây dựng; ghi lại và lưu trữ đầy đủ thông tin nhật ký hệ thống để phục vụ
quản lý, kiểm soát thông tin.
4. Cơ quan, đơn vị liên quan đến
việc phát triển phần mềm ứng dụng có trách nhiệm yêu cầu các đối tác (nếu có)
thực hiện các công tác đảm bảo an toàn thông tin, tránh lộ, lọt mã nguồn và dữ
liệu, tài liệu thiết kế, quản trị hệ thống ra bên ngoài.
Điều 10.
Giám sát an toàn thông tin mạng
1. Chủ quản hệ thống thông tin
chỉ đạo việc giám sát đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý, phối
hợp với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh và các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông giám sát theo quy định.
2. Nguyên tắc, yêu cầu, nội
dung, phương thức, hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giám sát thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông
tin.
3. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin của cơ quan, đơn vị cử 01 lãnh đạo đơn vị và 01 cán bộ (hoặc 01 đơn vị
trực thuộc) làm đầu mối giám sát an toàn thông tin mạng đề tiếp nhận cảnh báo,
cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin với đơn vị chuyên trách về an toàn thông
tin của tỉnh trong các hoạt động giám sát an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị.
Điều 11.
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
1. Chủ quản hệ thống thông tin
có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, đánh giá đối với các hệ thống thông tin thuộc
thẩm quyền quản lý. Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản
hệ thống thông tin có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, đánh giá đối với các hệ thống
thông tin do mình phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ.
2. Đơn vị chủ trì kiểm tra,
đánh giá là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc được lựa chọn để
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá. Đối tượng kiểm tra, đánh giá là chủ quản hệ
thống thông tin hoặc đơn vị vận hành hệ thống thông tin và các hệ thống thông
tin có liên quan.
3. Nội dung, hình thức kiểm
tra, đánh giá theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .
4. Đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin của tỉnh thực hiện việc kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại Tỉnh theo quy định tại
Điều 12 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT .
5. Đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin của tỉnh, đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của cơ quan,
đơn vị thực hiện việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin theo thẩm quyền. Nội dung đánh giá là cơ sở để điều chỉnh phương án bảo đảm
an toàn thông tin cho phù hợp.
Điều 12. Ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Nguyên tắc ứng cứu xử lý sự
cố:
a) Chủ động, kịp thời, nhanh
chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả.
b) Phối hợp chặt chẽ, tuân thủ
quy định của pháp luật về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin.
c) Ứng cứu xử lý sự cố trước hết
phải được thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ
quản hệ thống thông tin.
d) Việc xử lý sự cố an toàn
thông tin phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân
và bảo mật thông tin cá nhân, thông tin riêng của cơ quan, đơn vị khi tham gia
các hoạt động ứng cứu xử lý sự cố.
2. Phân nhóm sự cố an toàn
thông tin:
a) Sự cố do bị tấn công mạng: tấn
công từ chối dịch vụ; tấn công giả mạo; tấn công sử dụng mã độc; truy cập trái
phép, chiếm quyền điều khiển; tấn công thay đổi giao diện; tấn công mã hóa phần
mềm, dữ liệu, thiết bị; phá hoại thông tin, dữ liệu, phần mềm; nghe trộm, gián
điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu; các hình thức tấn công mạng khác.
b) Sự cố do lỗi của hệ thống,
thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.
c) Sự cố do lỗi của người quản
trị, vận hành hệ thống.
d) Sự cố liên quan đến các thảm
họa tự nhiên như: bão, lụt, động đất, hỏa hoạn; huy động các nguồn lực nằm ngoài
phạm vi của đơn vị vận hành hệ thống thông tin để ứng phó với các sự cố quy định
tại khoản 1 điều này theo phương án tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý
ban đầu hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
3. Phân loại mức độ nghiêm trọng
sự cố:
a) Thấp: Sự cố gây ảnh hưởng cá
nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị.
b) Trung bình: Sự cố ảnh hưởng
đến một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính
của cơ quan, đơn vị.
c) Cao: Sự cố tác động đến khả
năng vận hành của hệ thống thông tin, ảnh hưởng đến dữ liệu, thiết bị, gây ảnh
hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị và hoạt động cung cấp dịch vụ
công cho người dân, doanh nghiệp.
d) Nghiêm trọng: Sự cố gây gián
đoạn hoặc đình trệ hệ thống trong một khoảng thời gian ngắn, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến dữ liệu, thiết bị của hệ thống, gây thiệt hại nghiêm trọng cho cơ
quan, đơn vị và người dân, doanh nghiệp.
4. Quy trình phối hợp ứng cứu xử
lý sự cố:
a) Bước 1: Nếu hệ thống có nguy
cơ mất an toàn thông tin mạng thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý thì thực hiện tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng
thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại Trung tâm Dữ
liệu tỉnh) thì thực hiện tiếp Bước 3.
b) Bước 2: Tiến hành xử lý sự cố
theo quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc phục thì lập biên
bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi sự cố vượt quá khả
năng xử lý của cơ quan, đơn vị, lập biên bản ghi nhận và thực hiện tiếp Bước 3.
c) Bước 3: Báo sự cố đến Sở
Thông tin và Truyền thông theo mẫu số 01 kèm theo
Quy chế này.
d) Bước 4: Phối hợp với Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố và thực
hiện tiếp Bước 5.
đ) Bước 5: Lập biên bản ghi nhận
và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố theo mẫu số
02 kèm theo Quy chế này. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo kịp thời để
khắc phục và hạn chế thiệt hại, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý và Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Trường hợp có sự cố nghiêm
trọng ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn
vị, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực
tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
6. Đơn vị/bộ phận chuyên trách
về an toàn thông tin có trách nhiệm.
a) Xây dựng phương án tiếp nhận,
phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng, ứng phó sự
cố an toàn thông tin mạng.
b) Xây dựng quy trình ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm trọng theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan chức
năng, các nhóm chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong việc xử lý, khắc
phục sự cố an toàn thông tin; yêu cầu bên cung cấp, hỗ trợ cung cấp quy trình xử
lý sự cố cho các dịch vụ do bên cung cấp, hỗ trợ cung cấp liên quan đến hệ thống.
d) Tổ chức diễn tập phương án xử
lý sự cố an toàn thông tin theo chỉ đạo của lãnh đạo.
Điều 13.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an
toàn thông tin mạng
1. Cơ quan, đơn vị xác định nhu
cầu về đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông tin tại đơn vị mình gửi Sở
Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trên địa bàn tỉnh và thực hiện tổ chức đào tạo theo kế
hoạch đã phê duyệt.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin cho cán bộ CNTT, cán bộ chuyên
trách an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị; đào tạo cơ bản về an toàn
thông tin cho cán bộ quản lý, người sử dụng máy tính thuộc cơ quan, đơn vị.
3. Cơ quan, đơn vị thường xuyên
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo đảm an
toàn thông tin mạng và an ninh mạng đến toàn thể bộ cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tại cơ quan, đơn vị.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng và
an ninh mạng trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã được
phê duyệt.
Điều 14. Bảo
vệ dữ liệu cá nhân trong hệ thống thông tin
1. Đơn vị tham gia sử dụng hệ
thống thông tin xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm xác định chính xác các cá
nhân được phép truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu cá nhân; gửi đề nghị
thay đổi, thu hồi tài khoản truy cập hệ thống thông tin tới đơn vị vận hành hệ
thống thông tin ngay sau khi có sự thay đổi phân công về xử lý dữ liệu cá nhân
tại đơn vị.
2. Cá nhân được cấp tài khoản
truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống có trách nhiệm:
a) Giữ bí mật mật khẩu và bảo vệ
các phương tiện xác thực khác (nếu có) để truy cập hệ thống thông tin.
b) Không thực hiện các hoạt động
xử lý hoặc khai thác dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông tin ngoài phạm vi
trách nhiệm, nhiệm vụ được phân công.
c) Khi không còn được phân công
xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông tin, yêu cầu đơn vị quản lý thực hiện
thay đổi, thu hồi tài khoản; có trách nhiệm bàn giao tài khoản cho người tiếp
nhận công việc này theo phân công của đơn vị quản lý.
Chương
III
BẢO ĐẢM AN NINH MẠNG
Điều 15.
Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan, đơn vị
1. Nội dung triển khai hoạt động
bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Xây dựng phương án bảo đảm
an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phương án ứng phó, khắc phục sự cố an
ninh mạng.
b) Ứng dụng, triển khai phương
án, biện pháp, công nghệ bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin và
thông tin, tài liệu được lưu trữ, soạn thảo, truyền đưa trên hệ thống thông tin
thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
về an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao năng
lực bảo vệ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
d) Bảo vệ an ninh mạng trong hoạt
động cung cấp dịch vụ trực tuyến, cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với cơ
quan, tổ chức, cá nhân, chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác.
đ) Triển khai kiểm tra an ninh
mạng đối với hệ thống thông tin; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an
ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý.
Điều 16. Bảo
vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
Cơ quan, đơn vị có hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm:
1. Kiểm tra an ninh mạng đối với
hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; thông báo kết quả kiểm tra bằng
văn bản trước tháng 10 hằng năm cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
theo quy định tại Luật An ninh mạng.
2. Phối hợp với lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đột xuất.
3. Chủ trì, phối hợp với lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát
an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.
4. Xây dựng cơ chế tự cảnh báo
và tiếp nhận cảnh báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm
yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng, phần mềm độc hại và đề ra phương án ứng
phó, khắc phục khẩn cấp.
5. Xây dựng phương án ứng phó,
khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý;
triển khai phương án ứng phó, khắc phục khi sự cố an ninh mạng xảy ra và kịp thời
báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền.
6. Tuân thủ các quy định liên
quan khác tại Luật An ninh mạng.
Điều 17. Lực
lượng bảo vệ an ninh mạng
1. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng
của Tỉnh là Tiểu ban an toàn, an ninh mạng và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Cơ quan, đơn vị có hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm bố trí lực lượng an
ninh mạng để bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Tổ chức, cá nhân được huy động
tham gia bảo vệ an ninh mạng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC LIÊN QUAN
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện các trách nhiệm được
giao tại Quy chế này.
2. Hướng dẫn triển khai, giám
sát, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung tại Quy chế này.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
4. Chủ trì/phối hợp với Công an
tỉnh trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị về công tác bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh mạng; xây dựng kế hoạch, báo cáo về an toàn thông tin
mạng và an ninh mạng của Tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác bảo đảm
an toàn thông tin mạng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Hằng năm, xây dựng và triển
khai các Kế hoạch đào tạo, tập huấn về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ
quan, đơn vị. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề và tuyên truyền về an
toàn thông tin mạng trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp với Công an tỉnh
trong công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trên môi trường mạng, nhất là trên các cổng/trang thông tin điện tử,
mạng xã hội theo thẩm quyền.
8. Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý về an toàn thông tin; tổ chức thực
hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
9. Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì/phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, kiểm
soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống
thông tin gây phương hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thông tin.
3. Điều tra và xử lý các tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thông tin theo thẩm quyền.
Điều 20.
Trách nhiệm của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng tỉnh Phú Yên (gọi tắt là Đội ứng cứu) được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập và ban hành Quy định về phương án ứng phó khẩn cấp sự cố an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các giải pháp nhằm
hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số.
3. Phối hợp kiểm tra an toàn
thông tin, an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị.
4. Tổ chức diễn tập ứng cứu sự
cố mất an toàn thông tin mạng.
5. Điều phối các hoạt động ứng
cứu sự cố về an toàn thông tin mạng và tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 21.
Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin
1. Thực hiện trách nhiệm của
đơn vị chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này.
2. Chỉ đạo, phân công các đơn vị
vận hành các hệ thống thông tin triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin
trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
3. Thực hiện xác định cấp độ an
toàn thông tin và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của đơn vị quản lý
theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật An toàn thông tin mạng.
4. Ban hành quy định, quy trình
nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin gồm các nội dung cơ bản như quy định về quản
lý hạ tầng mạng, bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo đảm an toàn thiết bị và người
dùng đầu cuối phù hợp với Quy chế này và các quy định của pháp luật
5. Phối hợp, cung cấp thông tin
và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc
phục sự cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
6. Phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị liên quan trong công
tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin
trên không gian mạng.
Điều 22.
Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin
1. Thực hiện trách nhiệm của
đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ
do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
2. Chỉ đạo, phân công các bộ phận
kỹ thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận hành hệ thống
thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn
thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
Điều 23.
Trách nhiệm cá nhân
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối
tượng áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm: phổ biến tới từng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo tỉnh về
các vi phạm, thất thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản lý của đơn vị
do không tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của đơn vị thực hiện theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của các cơ quan, đơn vị và các đơn vị khác thuộc đối tượng áp dụng
của quy định có trách nhiệm: Tuân thủ Quy chế; thông báo các vấn đề bất thường
liên quan tới an toàn thông tin cho đơn vị, bộ phận chuyên trách về an toàn
thông tin mạng của đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo đơn vị
về các vi phạm, thất thoát dữ liệu mật của đơn vị do không tuân thủ Quy chế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Kinh phí thực hiện
Các cơ quan, đơn vị hằng năm bố
trí kinh phí cho việc ứng dụng CNTT nói chung và công tác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng nói riêng trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình; lập kế hoạch
nâng cấp, bảo trì, sửa chữa, gia hạn bản quyền phần mềm, ... đối với các hệ thống
phần cứng, phần mềm nhằm thực hiện tốt công tác bảo mật, bảo đảm an toàn thông
tin mạng và đưa vào dự toán chi năm sau để triển khai thực hiện.
Điều 25.
Công tác kiểm tra
1. Các cơ quan, đơn vị phải thường
xuyên kiểm tra, theo dõi và đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và
an ninh mạng tại cơ quan, đơn vị mình, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế này tại
các cơ quan, đơn vị.
Điều 26.
Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo an toàn thông tin định
kỳ hàng năm gồm các nội dung quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT .
b) Báo cáo hoạt động giám sát của
chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 6 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT .
2. Báo cáo đột xuất: Báo cáo về
công tác khắc phục mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, triển khai cảnh báo an toàn thông
tin và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông
hoặc yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
3. Trách nhiệm lập, phê duyệt
báo cáo:
a) Các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu và hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông;
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm tập hợp, tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông
tin.
Điều 27.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Hằng năm, Sở Thông tin và
Truyền thông căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, báo cáo công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị có nhiều thành tích trong công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy
định hiện hành.
Điều 28.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; cơ quan, đơn vị và các cá nhân, tổ chức có liên quan triển khai thực
hiện tốt nội dung Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ động
xây dựng, ban hành Quy chế nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động ứng dụng CNTT tại đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung quy chế./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẪU BIỂU QUY ĐỊNH ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG
TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2025/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 02 năm 2025
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu biểu
|
1
|
Mẫu
số 01
|
Báo cáo ban đầu sự cố an toàn
thông tin mạng
|
2
|
Mẫu
số 02
|
Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố
|
MẪU SỐ
01
BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ MẠNG
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO SỰ CỐ
• Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự
cố (*) ......................................................
• Địa chỉ: (*)
.................................................................................................
• Điện thoại (*)
........................................ Email (*)
................................
NGƯỜI LIÊN HỆ
• Họ và tên (*)
.......................................... Chức vụ:
................................
• Điện thoại (*) ......................................
Email (*) ...................................
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG
BỊ SỰ CỐ
Tên đơn vị vận hành hệ thống
thông tin (*):
|
Điền tên đơn vị vận hành
hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ quan chủ quản:
|
Điền tên cơ quan chủ quản
|
Tên hệ thống bị sự cố
|
Điền tên hệ thống bị sự cố
và tên miền, địa chỉ ip liên quan
|
Phân loại cấp độ của hệ thống
thông tin, (nếu có)
|
□ Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ
3
□ Cấp độ 4 □ Cấp độ 5
|
Tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn
thông tin (nếu có):
|
Điền tên nhà cung cấp ở
đây
|
Tên nhà cung cấp dịch vụ kết
nối bên ngoài (nếu có)
|
Điền tên nhà cung cấp ở
đây
|
Dải địa chỉ Public IP kết nối
với hệ thống bên ngoài:
|
Điền thông tin ở đây
|
Mô tả sơ bộ về sự cố (*)
|
Đề nghị cung cấp một bản
tóm tắt ngắn gọn về sự cố, bao gồm đánh giá sơ bộ cuộc tấn công đã xảy ra
chưa và bất kỳ các nguy cơ dẫn đến khả năng phá hoại hoặc gián đoạn dịch vụ.
Cũng vui lòng xác định mức độ nhạy cảm của thông tin liên quan hoặc những đối
tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố: …………………… …………………………………………………………………………………………….
|
Ngày phát hiện sự cố
(*) .…/.…/….
(Ngày/Tháng/Năm)
|
Thời gian phát hiện (*):
|
… giờ … phút
|
|
|
|
|
HIỆN TRẠNG SỰ CỐ (*)
□ Đã được xử lý
□ Chưa được xử lý
CÁCH THỨC PHÁT HIỆN * (Đánh
dấu những cách thức được sử dụng để phát hiện sự cố)
□ Qua hệ thống phát hiện xâm nhập
□ Kiểm tra dữ liệu lưu lại (Log File)
□ Nhận được thông báo từ:
.........................................................................
□ Khác, đó là …………………
ĐÃ GỬI THÔNG BÁO SỰ CỐ CHO *
□ Thành viên mạng lưới chịu
trách nhiệm ứng cứu sự cố cho tổ chức, cá nhân
□ ISP đang trực tiếp cung cấp dịch
vụ
□ Cơ quan điều phối
THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ HỆ THỐNG
XẢY RA SỰ CỐ
• Hệ điều hành
....................................... Version
.......................................
• Các dịch vụ có trên hệ thống (Đánh
dấu những dịch vụ được sử dụng trên hệ thống)
□ Web server □ Mail
server □ Database server
□ Dịch vụ khác, đó là
.............................................................................
• Các biện pháp an toàn thông
tin đã triển khai (Đánh dấu những biện pháp đ triển khai)
□ Antivirus
□
Firewall
□ Hệ thống
phát hiện xâm nhập
□ Khác:
.......................................................................................................
• Các địa chỉ IP của hệ thống
(Liệt kê địa chỉ IP sử dụng
trên Internet, không liệt kê địa chỉ IP nội bộ)
………………………………………..
• Các tên miền của hệ thống
............................................................................
• Mục đích chính sử dụng hệ thống
............................................................
• Thông tin gửi kèm
□ Nhật ký hệ thống
□ Mẫu virus / mã độc
□ Khác: ...............................................
• Các thông tin cung cấp trong
thông báo sự cố này đều phải được giữ bí mật:
□ Có
□ Không
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ
Mô tả về đề xuất, kiến nghị
|
Đề nghị cung cấp tóm lược
về các kiến nghị và đề xuất hỗ trợ ứng cứu (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN BÁO CÁO
SỰ CỐ:
(Ngày/Tháng/Năm/Giờ/Phút):
CÁ
NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁT LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
-----
* Chú thích: Phần
(*) là những thông tin bắt buộc. Các phần còn lại có thể loại bỏ nếu không có
thông tin.
MẪU SỐ 02
BÁO CÁO KẾT THÚC ỨNG PHÓ SỰ CỐ
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO
• Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự
cố (*) ......................................................
• Địa chỉ: (*)
.................................................................................................
• Điện thoại (*)
........................................ Email (*)
....................................
KÝ HIỆU BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ
Số ký hiệu ................Ngày
báo cáo: …/../201…
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG
BỊ SỰ CỐ
Tên đơn vị vận hành hệ thống
thông tin:
|
Điền tên đơn vị vận hành
hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ quan chủ quản:
|
Điền tên cơ quan chủ quản
|
Tên hệ thống bị sự cố
|
Điền tên hệ thống bị sự cố
|
Phân loại cấp độ của hệ thống
thông tin, (nếu có)
|
□ Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ
3
□ Cấp độ 4 □ Cấp độ 5
|
Tên/Mô tả về sự cố
|
Ngày phát hiện sự cố
.…/..../….
(Ngày/Tháng/Năm)
|
Thời gian phát hiện (*):
|
giờ.... phút
|
Kết quả xử lý sự cố
|
Cung cấp, tóm tắt tổng
quát về những gì đã xảy ra và cách thức giải quyết, đề xuất giải pháp ứng cứu
ứng sự cố nhằm xử lý nhanh sự cố, giảm nhẹ rủi ro và thiệt hại đối với sự cố tương
tự trong tương lai...
|
Các tài liệu đính kèm
|
Liệt kê các tài liệu liên
quan (báo cáo diễn biến sự cố; phương án xử lý, log file…)
|
|
|
|
|
CÁ
NHÂN/ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁT LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
-----
* Chú thích: Phần
(*) là những thông tin bắt buộc. Các phần còn lại có thể loại bỏ nếu không có
thông tin.