ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 21 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG
INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 159/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động báo chí, xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền Thông Quy
định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang
thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài Chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
có quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1012/TTr-STTTT ngày 29 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, cung cấp, sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Intenet trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Phát thanh, Truyền hình và TTĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH, VX.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG INTERNET
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành theo Quyết định số: 10/2016/QĐ-UBND ngày 21/03/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về hoạt động
trang thông tin điện tử trên mạng Internet bao gồm việc thiết lập, quản lý,
cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Các nội dung khác liên quan đến việc
thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng
Internet không điều chỉnh tại quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đóng
trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là tổ chức) trực tiếp tham
gia hoặc liên quan đến việc thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet, thông tin trên mạng Internet.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1 .An toàn thông tin là sự bảo
vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ,
gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm đảm bảo tính nguyên vẹn, tính bảo
mật và tính khả dụng của thông tin.
2. An ninh thông tin là việc bảo
đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Dịch vụ Internet là loại
hình dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ truy nhập Internet
và dịch vụ kết nối Internet:
a) Dịch vụ truy nhập Internet
là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ viễn thông có khả năng kết nối với nhau để
chuyển tải lưu lượng Internet.
4. Hệ thống máy chủ tên miền (hệ
thống DNS) là tập hợp các cụm máy
chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống DNS quốc gia là hệ thống DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa chỉ IP cho các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
5. Mạng là khái niệm chung
dùng để chỉ mạng viễn thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN,
LAN).
6. Nguồn tin chính thức là những
thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông tin
điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu
trí tuệ.
7. Tên miền là tên được sử dụng
để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự
cách nhau bằng dấu “.”.
8. Thông tin trên mạng (thông
tin điện tử) là thông tin được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông qua
mạng Internet.
9. Thông tin tổng hợp là thông
tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc
nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
10. Trang thông tin điện tử
(website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông
tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng
thông tin phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin
trên Internet.
11. Trang thông tin điện tử nội bộ
là trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp thông tin
về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề
và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
12. Trang thông tin điện tử ứng dụng
chuyên ngành là trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp cá nhân
cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công
nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn
hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không được cung cấp thông tin tổng
hợp:
13. Trang thông tin điện tử tổng hợp
là trang thông tin điện tử của tổ chức, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở
trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc
tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
Điều 3. Các
hành vi bị cấm
Theo Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ cụ thể như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền, kích động
để gây chiến tranh, khủng bố; tuyên truyền, kích động gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền kích động bạo lực,
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín, danh dự của tổ chức và cá nhân.
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất
bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát
tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp và làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp
và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng
các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của
hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã của tổ chức; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại,
vi rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin,
tạo lập công cụ tấn công Internet.
Điều 4. Quản lý nhà nước về hoạt
động thông tin điện tử trên mạng Internet
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng
Internet theo Quy chế này và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ, CUNG CẤP,
SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP
Điều 5. Điều kiện
về thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Điều kiện về nhân sự chịu trách
nhiệm quản lý nội dung thông tin được thực hiện theo Khoản
1, Điều 3, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
a) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp
là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên
trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội;
b) Người chịu trách nhiệm quản lý nội
dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối
với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.
c) Người chịu trách nhiệm quản lý nội
dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email
cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay
khi cần thiết.
d) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp
có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội
dung thông tin.
2. Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ
thuật được thực hiện theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể
như sau:
Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiểu có
01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Điều kiện về tài chính được thực
hiện theo Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
Các tổ chức đề nghị cấp giấy phép
trang thông tin điện tử tổng hợp phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập
hệ thống thiết bị kỹ thuật quy định tại khoản 4 Điều này để duy trì hoạt động
trong thời gian giấy phép có hiệu lực.
4. Điều kiện về kỹ thuật được thực hiện
theo Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT cụ thể như sau:
a) Đối với trang thông tin điện tử tổng
hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày đối với nội
dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ
tối thiểu 02 (hai) năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
b) Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối
thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập,
đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý
thông tin được đăng tải;
c) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông
tin vi phạm từ người sử dụng;
d) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn
truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi
trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
đ) Có phương án dự phòng bảo đảm duy
trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố
xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ
thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng
việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang
thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở
hữu theo quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
5. Điều kiện về quản lý thông tin được
thực hiện theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
a) Có quy trình quản lý thông tin
công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra
thông tin trước và sau khi đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm
bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng nguồn thông tin;
c) Có cơ chế phối hợp để có thể loại
bỏ ngay nội dung vi phạm tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP chậm nhất
sau ba (03) giờ kể từ khi phát hiện hoặc có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền
thông (bằng văn bản, điện thoại, email).
6. Điều kiện về tên miền được thực hiện
theo Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
a) Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc
trùng với tên cơ quan báo chí;
b) Tên miền phải còn thời hạn sử dụng
ít nhất sáu (06) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân theo đúng
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet.
Điều 6. Quy định
về thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Các tổ chức trên địa bàn tỉnh khi
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy
phép do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái hoặc Cục Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Các tổ chức trên địa bàn tỉnh được
cấp Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp khi có đủ
các điều kiện theo quy định Điều 5 Quy chế này.
3. Trang chủ của trang thông tin điện
tử tổng hợp phải cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
a) Tên cơ quan chủ quản (nếu có);
b) Tên tổ chức quản lý trang thông
tin điện tử;
c) Địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số
điện thoại liên hệ;
d) Tên người chịu trách nhiệm quản lý
nội dung;
đ) Số giấy phép đang còn hiệu lực,
ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép.
4. Các trang thông tin điện tử tổng hợp
khi trích dẫn lại thông tin phải tuân theo quy định về nguồn tin, cụ thể:
a) Trích dẫn nguyên văn, chính xác
nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính
thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
b) Không đăng tải
ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được trích dẫn (trừ
trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí).
5. Trang thông tin điện tử tổng hợp của
các tổ chức đã được cấp phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu trang thông tin điện
tử tổng hợp thì phải thực hiện các thủ tục như cấp mới theo quy định tại Quy chế
này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển
giao. Hồ sơ cấp phép, ngoài các văn bản quy định tại Điều 9 Quy chế này phải
kèm theo bản gốc Giấy phép đã được cấp.
6. Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ
ngày giấy phép có hiệu lực mà tổ chức không thiết lập thì giấy
phép không còn giá trị.
Điều 7. Quy định
về quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Việc cung, cấp, truyền đưa, lưu trữ,
sử dụng thông tin trang thông tin điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí,
xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý
thông tin điện tử trên mạng Internet.
2. Các tổ chức trên địa bàn tỉnh khi
thực hiện quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ,
truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng Internet.
3. Trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái phải cung cấp đầy đủ thông tin theo quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
4. Các trang thông tin điện tử tổng hợp
trên địa bàn tỉnh chỉ được trích dẫn lại thông tin từ nguồn tin chính thức và
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải có văn bản chấp thuận của các
tổ chức cung cấp thông tin;
b) Trích dẫn nguyên văn, chính xác
nguồn tin chính thức; ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính
thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó;
c) Không đăng tải ý kiến nhận xét,
bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được trích dẫn.
Điều 8. Thẩm quyền
cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp do cơ quan
quản lý nhà nước của địa phương cấp quyết định thành lập, cấp phép hoạt động hoặc
cấp đăng ký hoạt động;
b) Hệ thống tổ chức (theo ngành dọc)
của các tổ chức trực thuộc ở Trung ương tại địa phương
(bao gồm các tổ chức trong hệ thống
nhà nước, các tổ chức chính trị tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước);
c) Các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục,
cơ sở dạy nghề có trụ sở chính tại địa phương;
d) Các doanh nghiệp do cơ quan quản
lý nhà nước ở Trung ương cấp phép hoạt động có trụ sở
chính tại địa phương;
đ) Đơn vị trực thuộc các tập đoàn có
trụ sở chính tại địa phương.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Yên Bái tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang
thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí tại địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp được
thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT
cụ thể như sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp theo mẫu (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư 09/2014/TT-BTTTT).
2. Bản sao chứng thực một trong các
loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành
lập theo Luật doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành
lập theo Luật đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh
nghiệp); Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo
chí); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung
thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
3. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
4. Đề án hoạt động
có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, Đề
án bao gồm những nội dung chính sau:
Về nội dung thông tin: Mục đích cung
cấp thông tin; nội dung thông tin, các
chuyên mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in trang chủ
và các trang chuyên
mục chính;
Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật,
quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo
đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại Điều 7 Quy chế này;
Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
5. Văn bản chấp thuận của các tổ chức
cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
Điều 10. Quy trình và thời
gian giải quyết hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh và Cục Phát thanh - Truyền hình và thông tin điện tử;
2. Trong thời hạn mười lăm(15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ, xét đơn đề nghị và cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp trên mạng internet cho các đối tượng
quy định tại điểm a, b, c, d, đ , Khoản 1, Điều 8 Quy chế này. Trường hợp từ chối cấp phép, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Cổng
thông tin điện tử tỉnh Yên Bái, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm
định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử . Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Thông tin
và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
được thực hiện theo Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như
sau:
a) Các tổ chức có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những
trường hợp sau:
- Thay đổi tên,
địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Thay đổi tên miền;
- Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại
Việt Nam;
- Thay đổi phạm vi cung cấp thông
tin, dịch vụ;
- Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm
chính;
- Thay đổi, bổ sung lĩnh vực thông
tin cung cấp đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; loại hình dịch vụ mạng
xã hội đối với mạng xã hội;
b) Tổ chức gửi văn bản đề nghị nêu rõ
nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến
cơ quan cấp giấy phép;
c) Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, cấp sửa đổi; bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, Sở
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
2. Gia hạn giấy
phép được thực hiện theo Khoản 3, Điều 8 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
a) 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn
giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản
đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến
cơ quan cấp giấy phép.
b) Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ
quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp
từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
c) Giấy phép được gia hạn không quá
02 (hai) lần; mỗi lần không quá 02 (hai) năm.
3. Cấp lại giấy phép được thực hiện
theo Khoản 4, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị
hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản
đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề
nghị cấp lại giấy phép.
Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản
giấy phép bị hư hỏng
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại
giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ
lý do.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp được quy định theo Điều 24, Nghị định số
72/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Được thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp
luật.
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt
tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của
khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Xây dựng quy trình quản lý thông
tin công cộng.
4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những
nội dung thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định
tại Điều 3 Quy chế này ngay khi tự phát hiện hoặc khi có yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin.
6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu
90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
7. Báo cáo theo quy định và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ, CUNG CẤP,
SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NỘI BỘ VÀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH
Điều 13. Quy định về thiết lập
trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành
1. Các tổ chức trên địa bàn tỉnh khi
thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử chuyên
ngành không thuộc diện Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh cấp phép chịu sự quản
lý của Sở Thông tin và Truyền Thông.
2. Trang thông tin điện tử nội bộ và
trang thông tin điện tử chuyên ngành phải tuân theo các
quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet, các quy định có liên quan tại
Quy chế này và các quy định pháp luật về quản lý thông tin điện tử trên mạng Internet.
3. Trang chủ của trang thông tin điện
tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
a) Tên cơ quan chủ quản;
b) Tên tổ chức quản lý trang thông
tin điện tử;
c) Địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số
điện thoại liên hệ;
d) Tên người chịu trách nhiệm quản lý
nội dung.
Điều 14. Quản lý, cung cấp, sử
dụng thông tin trên trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử ứng
dụng chuyên ngành
1. Các tổ chức thiết lập, quản lý,
cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành
phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan tại Quy chế này.
2. Các tổ chức quản lý, cung cấp, sử
dụng thông tin trên trang thông tin điện nội bộ phải tuân
theo các quy định của pháp luật và các quy định có liên quan tại Quy chế này.
3. Các tổ chức khi thực hiện việc quản
lý hoặc tham gia các hoạt động thiết lập, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng Internet có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ,
truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng Internet.
4. Thông tin riêng của các tổ chức được
đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật. Việc kiểm soát
thông tin riêng trên mạng do Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN,
AN NINH THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 15. Quy định
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
1. Về nguyên tắc bảo đảm:
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tham gia cung cấp và sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử có
trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trong phạm vi trang
thông tin điện tử của mình; Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an
tỉnh, các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức có liên
quan trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin một cách thường
xuyên, liên tục và hiệu quả.
2. Trách nhiệm của tổ chức đối với việc
bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin cụ thể:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin của đơn vị mình, đồng thời thực hiện nghiêm túc Quy chế này;
b) Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn
thông tin, kịp thời áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn chế thấp nhất mức
thiệt hại có thể xảy ra, ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật an toàn thông tin của
đơn vị và lập biên bản báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên quản lý trực
tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá
khả năng khắc phục của đơn vị, phải báo cáo ngay cho cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời khắc
phục;
c) Có phương án dự phòng nhằm khắc phục
sự cố và đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục; 100% các ứng dụng giao dịch điện
tử phải được đảm bảo về an toàn thông tin;.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện đúng theo hướng dẫn;
đ) Quan tâm phân bổ đầu tư cần thiết
để đảm bảo và tăng cường an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của đơn vị.
3. Về bảo đảm vận hành và duy trì:
a) Trang thông
tin điện tử phải thường xuyên nâng cấp, kiểm tra, kể cả thiết bị máy móc, đường
truyền, thiết bị thu thập dữ liệu;
b) Đảm bảo các điều kiện cần thiết
trong việc vận hành, xử lý và cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử;
c) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ban hành quy chế hoạt động nội bộ, quy trình vận
hành, khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin của đơn vị mình.
Điều 16. Chế độ
báo cáo
1. Tổ chức thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
2. Nội dung báo cáo định kỳ (theo
mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2013
của Bộ Thông tin và Truyền thông). Hình thức báo cáo:
Các tổ chức thực hiện báo cáo hoạt động năm trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái.
3. Các trang thông tin điện tử nội bộ
và trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành không phải báo cáo định kỳ
nhưng có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Thanh
tra, kiểm tra
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý hoạt động thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp trên mạng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 18. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức vi
phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về kinh tế phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng chính sách, quy hoạch phát triển Internet và thông tin điện tử trên địa
bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của tỉnh và phù hợp với chính sách, chiến lược,
quy hoạch phát triển của quốc gia.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng kịp
thời phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng
Internet gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Chủ động hướng dẫn các tổ chức
trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn
thông tin và an ninh thông tin trong hoạt động thông tin
điện tử trên mạng Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các tổ chức trên địa bàn
tỉnh triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin
trong hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet theo đúng quy định hiện
hành.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin
điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
06 (sáu) tháng một lần với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông
về hoạt động quản lý nhà nước về thông tin điện tử trên Internet tại địa
phương.
Điều 20. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý thông tin nghiệp vụ về cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng thuộc địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng và an ninh thông tin trên Internet.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về quản lý, cung cấp và
sử dụng thông tin điện tử trên mạng thuộc địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Thẩm định, phân bổ kinh phí thiết lập,
duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của tổ chức sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước.
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ
sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục, hướng dẫn cách sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cho học sinh
sinh viên. Triển khai các biện pháp cảnh báo, ngăn chặn, hỗ
trợ cho học sinh, sinh viên tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông
tin, ứng dụng có hại trên Internet.
2. Chủ động phát hiện những thông tin
độc hại, trái với định hướng phát triển giáo dục, đào tạo
của Đảng, Nhà nước và đề xuất hướng
giải quyết với các đơn vị chức năng.
3. Phổ cập kiến
thức về Internet, xây dựng chương trình, dự án nhằm đưa Internet và thông tin
điện tử đến với học sinh, sinh viên, đặc biệt là học sinh ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý trang
thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
nhằm đáp ứng tốt về chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo việc cung cấp thông tin, kiến
thức cho học sinh sinh viên trên Internet đúng quy định, đảm bảo an ninh mạng
và an toàn thông tin.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương theo
thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan chức
năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thông
tin điện tử tại địa phương.
Điều 24. Trách
nhiệm của tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử trên mạng internet
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
về quản lý, cung cấp, sử dụng trang thông tin điện tử trên
mạng theo Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin trên mạng Internet trong phạm vi hệ thống thông tin
của mình.
3. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp
thời và chủ động thông báo với cơ quan chức năng khi phát
hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet và phối hợp khắc phục, ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN
TIẾP VÀ THI HÀNH
Điều 25. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các trang thông tin điện tử tổng
hợp đã được cấp giấy phép được tiếp tục
hoạt động cho đến trước khi giấy phép hết hiệu lực 30 (Ba mười) ngày phải tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy phép (cấp mới) theo hồ sơ tại
Điều 9 Quy chế
này.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này và hàng năm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện.
2. Các tổ chức có liên quan đến hoạt
động quản lý, cung cấp, sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Internet chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên
điều chỉnh về lĩnh vực này./.