UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 17 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HOA LƯ TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 1091-TB/TU ngày 20/02/2009;
Xét đề nghị của
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư
tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HOA LƯ TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng, điều
kiện, tiêu chuẩn, nguyên tắc, cơ cấu, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng
Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với tổ chức và cá nhân có liên quan đến xét tặng Giải thưởng Khoa học và
Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Giải thưởng,
Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình (Giải thưởng) là: Giải thưởng cao nhất về
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Bình để xét tặng cho những công
trình khoa học và công nghệ tiêu biểu, nhằm thúc đẩy các hoạt động sáng tạo và
tôn vinh các tập thể, cá nhân có những đóng góp thiết thực trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước và sự nghiệp xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Công trình
khoa học và công nghệ (Công trình) tại Quy chế này được hiểu là: Chương trình,
dự án, đề tài, giải pháp có tính chất khoa học độc lập có kết quả cụ thể về
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Cụm công trình
tại Quy chế này được hiểu là: Tập hợp những công trình trong cùng một lĩnh vực
có nội dung liên quan hữu cơ với nhau.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng giải thưởng
1. Giải thưởng được
xét thưởng 5 năm 1 lần.
2. Giải thưởng tặng
cho một công trình hay một cụm công trình của một tác giả hay đồng tác giả (gọi
chung là tác giả).
3. Việc xét tặng
giải thưởng phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, chính xác,
đúng đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, nguyên tắc, cơ cấu, trình tự, thủ tục
quy định tại Quy chế này và quy định khác của pháp luật.
4. Không xét thưởng
các công trình nhập thiết bị và công nghệ trong nước, ngoài nước trọn gói,
không có giải pháp sáng tạo đổi mới, cải tiến.
5. Tác giả phải
chịu trách nhiệm về quyền tác giả của mình đối với công trình dự giải theo quy
định của pháp luật.
6. Giải thưởng được
xét theo hai bước, từ sơ khảo đến chung khảo. Điểm để xét là điểm trung bình cộng
của các thành viên Ban sơ khảo hoặc Hội đồng xét thưởng. Giải thưởng được xét
theo số điểm từ cao xuống thấp.
7. Việc xét các
giải thưởng phải trên cơ sở về chất lượng công trình dự giải; mỗi lĩnh vực xét
thưởng cũng như trong phạm vi toàn giải không nhất thiết phải trao tặng đủ các
loại giải theo cơ cấu quy định tại khoản 2 Điều 10, nếu như công trình dự giải
không bảo đảm điều kiện xét thưởng tại Điều 6 của Quy định này.
8. Khi có nhiều
công trình có số điểm ngang nhau, vượt quá cơ cấu quy định cho mỗi loại giải
thì việc xét thưởng ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Công trình phục
vụ trực tiếp việc sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng của tỉnh;
b) Công trình của
tác giả là người dân tộc thiểu số;
c) Công trình của
tác giả nữ;
d) Công trình của
tác giả trẻ tuổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN XÉT THƯỞNG
Điều 5. Đối tượng xét thưởng
1. Những công
trình của những tác giả trong và ngoài nước có đóng góp thiết thực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh Ninh Bình.
2. Những công
trình đã đoạt giải thưởng ở trong và ngoài nước nếu tác giả là người đang sinh
sống và làm việc tại tỉnh Ninh Bình vẫn thuộc đối tượng xét thưởng.
Điều 6. Điều kiện xét thưởng
1. Công trình phải
được đăng ký tham gia xét thưởng với Hội đồng xét thưởng khoa học và công nghệ
của tỉnh.
2. Công trình
không vi phạm pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết.
3. Công trình
khoa học đã được công bố, áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội
trong tỉnh không có tranh chấp về bản quyền.
4. Công trình dự
giải phải có căn cứ cụ thể về thời gian, địa điểm công bố, áp dụng và kết quả
thực tế; đồng thời phải được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.
5. Công trình dự
giải phải có báo cáo khoa học, được đánh giá của Hội đồng khoa học chuyên ngành
cấp sở (hoặc tương đương); khi cần thiết sẽ được thăm dò ý kiến quần chúng nhân
dân nơi áp dụng công trình đó.
6. Công trình phải
bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
Điều 7. Hồ sơ tham dự giải thương
1. Mỗi công trình
tham dự giải thưởng phải có 2 bộ hồ sơ và mỗi bộ hồ sơ phải bảo đảm các thủ tục
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thủ tục hồ sơ
tham dự giải thưởng
a) Đơn xin tham dự
giải thưởng và danh sách các đồng tác giả (theo mẫu quy định);
b) Bản báo cáo
tóm tắt và báo cáo chi tiết công trình;
c) Bản nhận xét,
đánh giá (bản gốc) hoặc bản sao có công chứng nhận xét, đánh giá của Hội đồng
Khoa học cấp quản lý tương ứng với công trình;
d) Các tài liệu
có liên quan khác nếu có như: Bằng độc quyền sáng chế, nhận
xét đánh giá của
các đơn vị áp dụng công trình hoặc các tài liệu khác.
Điều 8. Tiêu chuẩn đối với công trình đoạt giải
1. Có giá trị cao
về khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo.
2. Có tính thực
tiễn, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân; có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường của tỉnh.
Điều 9. Tiêu chí và thang điểm xét thưởng
1. Tiêu chuẩn đối
với các công trình đoạt giải được cụ thể hoá theo thang điểm 100 quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Thang điểm chấm
xét thưởng đối với các loại công trình
a) Đối với công
trình thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn.
- Có tính sáng tạo
được cụ thể hoá thành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng, cơ quan
Nhà nước từ cấp huyện, thành phố, thị xã hoặc sở, ngành trở lên, tối đa: 30 điểm;
- Được áp dụng rộng
rãi trong thực tiễn: 40 điểm;
- Có hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội: 30 điểm.
b) Đối với công
trình thuộc lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ
- Tính khoa học:
20 điểm, cụ thể:
+ Có tính sáng tạo:
5 điểm;
+ Có tính tiên tiến:
5 điểm;
+ Lần đầu tiên được
áp dụng vào thực tiễn, tối đa: 10 điểm.
- Khả năng áp dụng
vào thực tiễn: 35 điểm, cụ thể:
+ Đã được áp dụng
vào sản xuất, đời sống: 20 điểm;
+ Có khả năng mở
rộng trong sản xuất, đời sống: 15 điểm.
- Hiệu quả kinh tế
- xã hội và bảo vệ môi trường: 45 điểm, cụ thể:
+ Có hiệu quả
kinh tế: 15 điểm;
+ Có hiệu quả xã
hội: 15 điểm;
+ Kết quả bảo vệ
môi trường: 15 điểm.
Điều 10. Cơ cấu giải thưởng
l. Cơ cấu giải
thưởng quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng đối với công trình thuộc từng
lĩnh vực khoa học quy định tại điểm a điểm b Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này
2. Cơ cấu giải
thưởng
a) Một giải A:
Trao cho công trình đặc biệt xuất sắc có số điểm cao nhất nhưng phải đạt từ 90
điểm trở lên.
b) Hai giải B:
Trao cho công trình đạt mức xuất sắc, có số điểm từ 80 điểm đến 89 điểm.
c) Ba giải C:
Trao cho công trình có số điểm từ 70 điểm đến 79 điểm.
d) Năm giải khuyến
khích: Trao cho công trình có số điểm từ 60 đến 69 điểm.
Điều 11. Giá trị giải thưởng
1. Giải A trị giá
20 triệu đồng.
2. Giải B trị giá
15 triệu đồng.
3. Giải C trị giá
10 triệu đồng.
4. Giải khuyến
khích trị giá 05 triệu đồng.
5. Tác giả có
công trình được tặng giải thưởng được cấp giấy chứng nhận của Ban tổ chức giải
thưởng và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cùng với số tiền thưởng theo quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Kinh phí giải thưởng
được trích từ ngân sách, huy động nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước quan tâm ủng hộ.
TỔ CHỨC XÉT THƯỞNG
Điều 12. Hội đồng xét thưởng
1. Hội đồng xét
thưởng là cơ quan tư vấn do UBND tỉnh quyết định thành lập vào đầu năm có kỳ
xét thưởng, có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chủ trì toàn bộ công việc xét tặng giải
thưởng.
2. Thành phần Hội
đồng xét thưởng
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn xã đảm nhiệm;
b) Các Phó Chủ tịch
Hội đồng
- Phó Chủ tịch
Thường trực Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là Phó Chủ tịch thường
trực;
- Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ;
- Mời một đại diện
lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
c) Uỷ viên Hội đồng
có từ 9 đến 11 ủy viên gồm: Một đại diện Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
và một số cán bộ khoa học chuyên ngành am hiểu sâu lĩnh vực xét thưởng.
d) Một ủy viên
thư ký do cán bộ Văn phòng Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh đảm nhiệm.
3. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng xét thưởng
a) Tuyển chọn
chung khảo và đề xuất danh sách các công trình đoạt giải trình UBND tỉnh xem
xét quyết định;
b) Công bố kết quả
chung khảo công trình dự giải.
Điều 13. Ban sơ khảo
1. Ban sơ khảo do
Hội đồng xét thưởng tỉnh thành lập theo từng lĩnh vực khoa học, gồm có:
a) Ban sơ khảo đối
với công trình khoa học tự nhiên;
b) Ban sơ khảo đối
với công trình khoa học xã hội và nhân văn;
c) Ban sơ khảo đối
với công trình ứng dụng và phát triển công nghệ.
2. Ban sơ khảo có
Trưởng ban, một phó trưởng ban, bốn ủy viên và một thư ký. Thành phần của Ban
sơ khảo là những cán bộ khoa học chuyên ngành có hiểu biết sâu về các lĩnh vực
xét thưởng.
3. Ban sơ khảo có
nhiệm vụ chấm sơ khảo các công trình tham dự giải khoa học và công nghệ Hoa Lư,
đề xuất các công trình được chọn vào chung khảo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
xét thưởng về toàn bộ công việc của mình.
Điều 14. Cơ quan thường trực của Hội đồng xét thưởng
1. Liên hiệp các
Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng xét thưởng.
2. Cơ quan thường
trực của Hội đồng xét thưởng có nhiệm vụ
a) Tổ chức tuyên
truyền vận động tham gia giải thưởng;
b) Lập Kế hoạch
triển khai tổ chức thực hiện xét tặng giải thưởng và dự toán kinh phí bảo đảm
cho hoạt động xét thưởng theo quy định trình UBND tỉnh quyết định;
c) Giúp Hội đồng
xét thưởng thực hiện việc tiếp nhận, bảo quản, phân loại Hồ sơ các công trình dự
giải theo chuyên ngành khoa học tạo điều kiện thuận lợi để Ban sơ khảo, Hội đồng
xét thưởng làm việc;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Hội đồng xét thưởng và UBND tỉnh giao.
Điều 15. Tổ chức xét thưởng
1. Hội đồng xét
thưởng và Ban sơ khảo thực hiện việc xét thưởng công trình dự giải theo nguyên
tắc bỏ phiếu kín, công trình đoạt giải thưởng phải được ít nhất 2/3 tổng số
thành viên Ban sơ khảo hoặc Hội đồng xét thưởng tham dự tán thành và phải đạt số
điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
2. Các thành viên
Ban sơ khảo và Hội đồng xét thưởng nếu có công trình dự giải thì không được
tham gia xét thưởng công trình ấy.
3. Đại diện Ban
sơ khảo được mời dự chung khảo, nếu không phải là thành viên Hội đồng xét thưởng
thì không được tham gia bỏ phiếu.
Điều 16. Công bố kết quả
Kết quả chung khảo
được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và được
niêm yết công khai tại Trụ sở cơ quan thường trực của Hội đồng xét thưởng. Thời
gian thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai do Hội
đồng xét thưởng quyết định.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại, tố cáo và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm
việc xét tặng giải thưởng theo quy định của pháp luật.
a) Đơn khiếu nại,
tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và gửi về Chủ tịch Hội đồng xét duyệt Giải
thưởng.
b) Chủ tịch Hội đồng
Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại; không xem xét đơn
không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh
Điều 18. Quyết định và Trao tặng giải thưởng công trình đoạt giải
Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định trao tặng các giải thưởng đối với các công trình đoạt giải theo đề
nghị của Hội đồng xét thưởng và tổ chức việc trao tặng giải thưởng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này và những quy định
khác của pháp luật về giải thưởng sẽ được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen
thưởng hiện hành. Nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này và những
quy định khác của pháp luật về giải thưởng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Liên hiệp các
Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức xét
giải thưởng và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực của Hội đồng xét thưởng tham mưu giúp
UBND tỉnh bố trí kế hoạch kinh phí dành cho Giải thưởng và kinh phí bảo đảm cho
công tác tổ chức Giải thưởng.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình
triển khai thực hiện các quy định của Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc
các cá nhân, tổ chức phản ánh về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.