QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 05 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử đối với các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này
được áp dụng đối với:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở và cơ quan
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn tỉnh);
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. “Phần mềm một cửa điện tử” là một
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành
chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy định tại Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thông
qua các thủ tục hành chính.
2. “Hệ thống tra cứu
trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính” là hệ thống thông tin phục vụ
việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp; đồng thời phục vụ công tác theo
dõi, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan thông qua: Trang thông tin điện tử, kiosk tra cứu hồ sơ, phần mềm tra cứu
hồ sơ qua tin nhắn (SMS), điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. “Hệ thống một cửa
điện tử” là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống
tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang thiết bị, hệ thống
mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Chương
II
MÔ HÌNH, TỔ
CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều
4. Mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử
1. Phần mềm một cửa điện tử triển khai tại các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý
tập trung với cơ sở dữ liệu được dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh và cung cấp toàn bộ văn bản, thủ tục hành chính có liên quan theo quy
định của pháp luật; quy trình, thủ tục hành chính thực hiện theo Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ về ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
2. Phần mềm một cửa điện tử tại các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được
liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đến các
phòng ban chuyên môn trong hệ thống.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể nộp hồ
sơ trực tuyến hoặc trực tiếp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có
thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
4. Mỗi cá nhân sử dụng
sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Điều
5. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực
tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực
tuyến tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:
a) Trang thông tin điện
tử về hồ sơ hành chính của tỉnh.
b) Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn SMS.
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ
hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến từ các cơ
quan, đơn vị vận hành phần mềm một cửa điện tử.
3. Tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng xử lý
hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào
Trang thông tin một cửa điện tử hoặc nhắn tin SMS đến số điện thoại di
dộng của hệ thống và thực hiện theo hướng dẫn của hệ
thống.
4. Địa chỉ cụ thể của Trang thông tin một cửa điện
tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại di động của hệ thống trả lời tự
động do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử
dụng, khai thác.
Điều 6. Mở rộng hệ thống một cửa điện tử
Cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã khi triển
khai phần mềm một cửa điện tử tại đơn vị mình hoặc tại đơn vị trực thuộc có
tính năng tương tự phần mềm một cửa điện tử đang triển khai thì phải được sự chấp
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng
quy chế quản lý vận hành hệ thống một cửa điện tử tại địa phương, đơn vị mình,
đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt phần mềm một cửa điện tử đã được triển
khai; đảm bảo cung cấp dữ liệu hồ sơ hành chính của cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cho hệ thống tra
cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu
thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp và phục vụ tốt công tác giám sát, chỉ đạo điều
hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban,
ngành.
2. Đảm bảo các
hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp được tiếp nhận, xử lý, trả
kết quả đúng hẹn, cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ
thống một cửa điện tử.
3.
Đối với cơ quan chuyên môn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện bố
trí tối thiểu 01 cán bộ quản trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý
chung việc vận hành phần mềm một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị và địa phương
mình; đảm bảo hệ thống máy tính hoạt động ổn định, hệ thống mạng nội bộ, đường
truyền thông suốt, liên tục; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng
tại các phòng ban đã triển khai phần mềm một cửa điện tử, kịp thời liên hệ với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị
có liên quan để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
4. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ
quan, đơn vị mình thông qua phần mềm một cửa điện tử nhằm kịp thời phát hiện,
giải quyết các vướng mắc phát sinh.
5. Xây dựng kế
hoạch, bố trí kinh phí hằng năm từ các nguồn ngân sách tài chính theo quy định
của nhà nước, trong đó có nguồn kinh phí từ việc thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm để bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử của đơn vị; đầu tư,
nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm
bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử đồng bộ, thông suốt và hiệu quả.
6. Thực hiện
báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ
quan, đơn vị mình theo yêu cầu đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc yêu
cầu của UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách
nhiệm quản lý chung hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt và liên tục
phục vụ tốt việc vận hành hệ thống một cửa điện tử.
2. Tổ
chức chỉ đạo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng về
phần mềm một cửa điện tử và hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.
3. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã triển khai, vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Đưa nội
dung ứng dụng phần mềm một cửa điện tử vào quy chế thi đua về cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trực tiếp
quản lý, vận hành phần mềm một cửa điện tử; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống một cửa điện tử đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
2. Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện
tử cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị sử
dụng phần mềm khi gặp khó khăn về kỹ thuật trong vận hành.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí
nâng cấp, bảo trì hệ thống, tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử đã được đầu
tư xây dựng.
2. Hàng năm,
hướng dẫn các sở, ban, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí bảo trì, vận
hành hệ thống một cửa điện tử để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn
thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật, Quy chế về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan, đơn vị quản lý hành chính Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông, các quy định có liên quan trong Quy chế này.
2.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử của cán bộ,
công chức, viên chức trong đơn vị mình, đảm bảo cho hệ thống vận hành liên tục,
thông suốt.
3. Các tổ chức,
cá nhân phải thực hiện đúng quy trình xử lý và phải đảm bảo xử lý đúng thời hạn
quy định của từng loại hồ sơ của thủ tục hành chính.
4.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng và tình hình xử lý hồ sơ hành
chính thông qua phần mềm một cửa điện tử của đơn vị mình đảm bảo đúng thời hạn.
5. Khi phần mềm
một cửa điện tử gặp sự cố phải báo ngay với
Phòng Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để kịp thời khắc phục, xử lý.
6. Cá nhân được cấp
tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
Chương
IV
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MỘT
CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 13. Công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra định
kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan
chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng
dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng Hệ thống một
cửa điện tử của cơ quan gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Cải
cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm
các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, kỷ luật theo quy định.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
15. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế
này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.