ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 09/2010/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 10
tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TIN HỌC HÓA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA
UBND TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin, ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg, ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nước;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg, ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số
637/TTr-STTTT ngày 12/11/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc quản lý và vận hành mạng
tin học hóa quản lý hành chính của UBND tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số: 3034/2000/QĐ-UB ngày 13/11/2000 của UBND tỉnh
về việc ban hành qui định quản lý, sử dụng mạng công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh
Long, Quyết định số: 2924/2003/QĐ-UB ngày 03/09/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Long về
việc sửa đổi, bổ sung qui định về quản lý, sử dụng mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 3034/2000/QĐ.UBT.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU và HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BLĐ.VP.UBT;
- Sở Tư pháp;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo;
- Như điều 3;
- Lưu: VT; 1.10.02.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Đấu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TIN HỌC HÓA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA UBND TỈNH VĨNH
LONG
(Ban
hành kèm theo theo Quyết định số: 09/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định quyền hạn và nghĩa vụ
của cơ quan, đơn vị, cán bộ công chức, viên chức cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp các cấp (tỉnh; huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn) tỉnh Vĩnh Long
trong việc quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ an toàn, an ninh thông tin
trên mạng tin học hóa quản lý hành chính của UBND tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là mạng
tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
2. Quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước, cá nhân tham gia hoạt động mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh Vĩnh Long.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu (TTTHDL) của tỉnh
có chức năng, nhiệm vụ làm trung tâm quản lý, vận hành hệ thống và các ứng dụng
để tích hợp dữ liệu và liên kết trao đổi thông tin trên toàn hệ thống mạng tin
học diện rộng của UBND tỉnh. Thông qua TTTHDL của tỉnh, các đơn vị thành viên
thực hiện truyền, nhận dữ liệu, trao đổi thông tin với nhau.
- Mạng máy tính tại các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (gồm mạng LAN
và mạng WAN của các đơn vị trực thuộc ngoài mạng LAN) kết nối trực tiếp vào mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh là mạng thành viên của mạng tin học diện rộng
UBND tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ.
Mạng tin học diện rộng (mạng WAN) của UBND
tỉnh Vĩnh Long là một bộ phận của hệ thống mạng tin học diện rộng Chính phủ
(CPNet) được kết nối với nhau thông qua các thiết bị truyền dẫn thông tin nhằm ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước, gồm: Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh (gọi tắt là TTTHDL) liên kết với hệ thống mạng LAN (nội bộ) của
các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, UBND các huyện - thành phố và mạng
VPN (riêng ảo) xã - phường - thị trấn, các đơn vị ngoài mạng LAN trực thuộc các
cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và UBND các huyện – thành phố (gọi chung
là các đơn vị) để phục vụ việc tổ chức cung cấp thông tin cho công tác chỉ đạo,
điều hành và quản lý nhà nước của UBND tỉnh và các đơn vị trong hệ thống cơ
quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quản lý mạng
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm quản lý, tổ chức vận hành Trung tâm tích hợp dữ liệu và hệ thống mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh theo sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh,
đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt 24/24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần (24/7).
- Quản lý, vận hành các ứng dụng an toàn và
an ninh thông tin trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
- Việc trang bị các thiết bị vi tính để nối mạng
phải đảm bảo đúng chuẩn về kỹ thuật – công nghệ và chuẩn về thông tin quản lý
theo quy định của Chính phủ, các Bộ chuyên ngành và của UBND tỉnh.
- Việc quản lý, sử dụng hoặc thay đổi các phần
mềm ứng dụng dùng chung trên toàn hệ thống mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Việc cấp phát, khai báo tên miền, địa chỉ
IP cho các mạng thành viên để kết nối, vận hành mạng tin học diện rộng của UBND
tỉnh phải tuân thủ đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Quyết định số: 2640/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1935/QĐ-UBND, ngày 17/8/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định khai báo hộp thư điện tử cho các cơ quan và cán bộ, công chức
Nhà nước và Quyết định số 1936/QĐ-UBND, ngày 17/8/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định khai báo tên miền và địa chỉ IP cho hệ thống mạng tin học
diện rộng tỉnh Vĩnh Long.
2. Thủ trưởng các đơn vị mạng thành viên có
trách nhiệm:
Quản lý toàn bộ mạng LAN, mạng WAN tại đơn vị
trực thuộc về trang thiết bị vi tính, cơ sở dữ liệu; thực hiện các biện pháp kỹ
thuật đảm bảo an toàn mạng để tổ chức, cung cấp thông tin cho chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh và khai thác sử dụng thông tin phục vụ nhiệm vụ được giao.
Khi luân chuyển cán bộ quản trị mạng sang bộ
phận khác, phải đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và khắc phục được hệ thống mạng
khi có sự cố xảy ra, không làm ành hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc tại
đơn vị.
Điều 4. Khai thác, sử
dụng mạng.
1. Các đơn vị mạng thành viên, cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp các cấp (gọi tắt là tổ chức
và cá nhân) tỉnh Vĩnh Long được phép tham gia sử dụng mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh;
2. Các tổ chức và cá nhân tùy theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công tham gia sử dụng mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh
được quyền truy cập trực tuyến, được quyền khai thác các cơ sở dữ liệu tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu theo phân quyền truy cập của Chủ tịch UBND tỉnh và
được quyền khai thác toàn bộ các dịch vụ của mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh
theo quy định;
Điều 5. Nguyên tắc sử
dụng
1. Các tổ chức và cá nhân khi tham gia vào mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh phải tuân thủ mọi quy định, quy trình đã được
UBND tỉnh ban hành; phải thường xuyên cập nhật, khai thác và sử dụng trao đổi
thông tin trên mạng.
2. Tuân thủ quy định về phân quyền sử dụng, bảo
mật thông tin và an toàn dữ liệu trên mạng theo cấp quản lý.
3. Tuân thủ các quy định về cập nhật và khai
thác thông tin trên mạng.
4. Tuân thủ các hướng dẫn sử dụng thiết bị vi
tính trên mạng.
5. Không được tự ý thay đổi, sửa chữa những thông
số mạng. Trường hợp cần thay đổi, sửa chữa phải được sự đồng ý của đơn vị
chuyên trách CNTT.
Điều 6. Các dịch vụ của
mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh gồm:
1. Cung cấp, khai thác trực tuyến các kho dữ
liệu, tài nguyên tính toán tại Trung tâm tích hợp dữ liệu;
2. Cung cấp các dịch vụ công và nội dung
thông tin,dữ liệu theo yêu cầu;
3. Truyền, nhận tập tin, thông tin văn bản, dữ
liệu, đa phương tiện...;
4. Thư tín điện tử.
5. Dịch vụ khác…
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 7. Các tổ chức và
cá nhân tham gia vào mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh phải tuân theo các
quy định sau:
1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị
vi tính được giao và được quyền sử dụng các trang thiết bị theo đúng quy định.
Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị, đường truyền
thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị
biết để tìm biện pháp xử lý;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và chế độ phân
quyền được giao tại đơn vị, các cá nhân phải thường xuyên theo dõi, gửi/nhận, xử
lý văn bản điện tử trên môi trường mạng;
3. Được quyền khai thác, sử dụng các tài
nguyên trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh (cơ sở dữ liệu, phần mềm,
thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh và các thông tin khác,....) theo đúng quyền
hạn do Thủ trưởng đơn vị quy định và được bộ phận quản trị hệ thống mạng của
đơn vị khai báo, phân quyền truy nhập thông tin trên mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh theo quy định;
4. Trường hợp các đơn vị muốn triển khai, cài
đặt các phần mềm chuyên ngành trên hệ thống mạng diện rộng của tỉnh theo hệ thống
từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (nếu có) để giảm chi phí đầu
tư, đơn vị chủ trì phải trình văn bản với đơn vị chuyên trách CNTT, trong đó cần
nêu rõ về mục đích yêu cầu, giải pháp kỹ thuật, yêu cầu cấu hình thiết bị, quy
trình vận hành, biện pháp khắc phục sự cố ... Khi được đơn vị chuyên trách CNTT
thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới được triển khai.
5. Các cá nhân khi tham gia vào mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh phải tuân thủ qui định của đơn vị và hướng dẫn của cơ
quan chuyên trách về CNTT hoặc cán bộ quản trị mạng tại đơn vị. Có trách nhiệm
bảo quản thiết bị vi tính. Mọi dữ liệu tải từ Internet hoặc đĩa mềm, USB khi cắm
vào máy tính nối mạng phải được quét virus trước khi sử dụng. Những máy tính bị
nhiễm virus nặng, phải nhanh chóng tách khỏi mạng để tránh tình trạng lây nhiễm
sang các máy tính khác và phải được xử lý khắc phục trong thời gian ngắn nhất
do thủ trưởng đơn vị quy định. Khi không làm việc với máy tính trong thời gian
dài, phải thoát khỏi phiên làm việc hoặc đặt chế độ chờ (Standby), chế độ bảo vệ
màn hình để đảm bảo an toàn cho thiết bị. Tắt mở máy vi tính phải theo đúng quy
trình kỹ thuật về sử dụng máy vi tính.
6. Nghiêm cấm việc khai thác và lưu trữ các dữ
liệu, thông tin trên mạng Internet không liên quan đến nghiệp vụ, các chương
trình giải trí chiếm nhiều băng thông đường truyền, thông tin có nội dung xấu,
không lành mạnh…; thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác
trên môi trường mạng mà không được sự đồng ý của người đó;
7. Nghiêm cấm việc truy nhập trái phép vào
máy tính, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu không thuộc thẩm quyền, phân cấp cho
mình; không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông
tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để
chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn
dân, kích động mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc, xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người
khác và các nội dung vi phạm tại nghị định số: 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ, qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
8. Phải tuân thủ các quy định cụ thể về truy
nhập, khai thác sử dụng máy vi tính.... do bộ phận quản trị hệ thống đề xuất và
được Thủ trưởng đơn vị chấp thuận.
Điều 8. Trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế quản
lý, vận hành mạng của cơ quan, bảo đảm an toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và
kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin
trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin; bố
trí bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng của cơ quan gồm:
quản trị mạng và quản lý các thiết bị vi tính, quản trị các cơ sở dữ liệu, quản
lý các phần mềm và thông tin trên mạng.
Điều 9. Trách nhiệm của
bộ phận quản trị mạng tại các cơ quan
Bộ phận quản trị mạng của cơ quan có các chức
năng, nhiệm vụ sau:
1. Đảm bảo cho mạng của cơ quan hoạt động
thông suốt;
2. Đảm bảo sự kết nối thông suốt mạng của cơ
quan với mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh; nếu xảy ra sự cố phải báo ngay
cho cơ quan chuyên trách CNTT để kịp thời phối hợp tìm biện pháp xử lý;
3. Máy chủ tại các mạng thành viên kết nối trực
tiếp vào TTTHDL mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh phải tạo lập chế độ lưu giữ
thông tin. Khi máy hỏng hay cần sửa chữa thay thế phải thực hiện các biện pháp
kỹ thuật để đảm bảo an toàn về thông tin và báo cáo cho cơ quan chuyên trách
CNTT.
4. Quản lý đường truyền, các thiết bị vi tính
(phần cứng, Hub, Switch, Connector, firewall, UPS....), cơ sở dữ liệu…Phòng chống
virus trên mạng, kiểm tra, xử lý những máy vi tính bị nhiễm virus nặng không để
lây nhiễm sang các máy vi tính trên mạng;
5. Hàng năm, lập kế hoạch bảo trì các trang
thiết bị vi tính; thực hiện thay thế, bổ sung những thiết bị vi tính đã hết hạn
sử dụng hoặc hư hỏng phải thay thế; thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị vi
tính trên mạng do mình quản lý khi có nhu cầu, được thủ trưởng đơn vị chấp thuận
và báo cáo bằng văn bản cho đơn vị chuyên trách CNTT của tỉnh;
6. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh và
bảo mật thông tin trong các hoạt động về công nghệ thông tin theo các quy định
hiện hành của Bộ Công an và UBND tỉnh;
7. Cấp và quản lý quyền truy nhập mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh cho tất cả những người sử dụng do đơn vị trực tiếp quản
lý theo quy định;
8. Quản trị các cơ sở dữ liệu gồm: cơ sở dữ
liệu dùng chung của đơn vị và phần cơ sở dữ liệu của mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh được phân quyền quản lý. Nội dung quản trị cơ sở dữ liệu là: quản lý
việc cập nhật; bổ sung mới dữ liệu, bảo mật, sao lưu bảo toàn dữ liệu; khai báo
phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng theo quy định của Chủ
tịch UBND tỉnh;
9. Quản lý, vận hành các phần mềm hệ thống,
các phần mềm tác nghiệp của đơn vị và các phần mềm dùng chung trên mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh.
10. Mở sổ nhật ký kỹ thuật theo dõi quá trình
hoạt động của máy chủ mạng LAN của đơn vị.
Điều 10. Cơ quan chuyên
trách CNTT - đơn vị đầu mối làm nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng tin học diện rộng
của UBND tỉnh có các nhiệm vụ sau:
1. Quản trị kỹ thuật và vận hành toàn hệ thống
mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
2. Phối hợp với Công ty Viễn thông tỉnh Vĩnh
Long khắc phục sự cố hư hỏng tại các nút mạng đấu nối giữa Sở – ban – ngành tỉnh,
UBND các huyện - thành phố với TTTHDL của tỉnh. Tư vấn giải pháp khắc phục sự cố
hư hỏng của các mạng thành viên tại các Sở-ban- ngành tỉnh, các tổ chức, cá
nhân;
3. Quản lý đường truyền, thiết bị mạng diện rộng
đấu nối với các mạng nội bộ của các tổ chức, cá nhân tham gia vào mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh;
4. Đảm bảo hệ thống mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh hoạt động thông suốt 24/24 giờ trong ngày, phục vụ tốt việc cung cấp
và thu nhận thông tin - dữ liệu theo quy định từ Trung tâm tích hợp dữ liệu đến
các mạng thành viên, người sử dụng và ngược lại;
5. Đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh, bảo
mật thông tin trong quá trình truyền, nhận thông tin, dữ liệu thuộc mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh; hướng dẫn các quản trị hệ thống mạng thành viên phòng
chống virus, tin tặc xâm nhập trái phép.
6. Nâng cấp các phần mềm hệ thống và giải
pháp kỹ thuật – công nghệ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu đảm báo tính kế thừa,
nhất quán, đồng bộ toàn hệ thống mạng và tương thích với mạng tin học diện rộng
của Chính phủ. Hướng dẫn cho quản trị hệ thống mạng thành viên nâng cấp hệ thống
mạng tại đơn vị mình.
7. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm
tích hợp dữ liệu thuộc mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh bao gồm: quản lý việc
cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ các mạng thành viên; phân cấp và khai báo phân
quyền khai thác dữ liệu cho các mạng thành viên và các đối tượng người dùng
theo quy định của UBND tỉnh; bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu để
bảo toàn dữ liệu,... quản lý hệ thống thư điện tử, vận hành các phần mềm hệ thống
và các phần mềm dùng chung trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
8. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị,
thực hiện thay thế, bổ sung, hoán đổi vị trí lắp đặt các thiết bị vi tính trên
mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh khi có nhu cầu và phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
9. Quản lý quyền truy cập của các mạng thành
viên và của tất cả các người dùng có quyền truy nhập trực tiếp vào Trung tâm
tích hợp dữ liệu thuộc mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 11. Thông tin
truyền nhận trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh gồm các thể loại thông
tin, văn bản điện tử phục vụ hoạt động quản lý hành chính, chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và hoạt động của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước về các lĩnh vực chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội,
quốc phòng – an ninh và trật tự xã hội.
1. Công báo, các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp;
các sở - ban - ngành tỉnh và các cơ quan hành chính, sự nghiệp khác:
2. Các văn bản hành chính nhà nước, báo cáo định
kỳ và đột xuất;
3. Các chỉ tiêu kinh tế – xã hội;
3. Thông tin chuyên đề về kinh tế, khoa học
công nghệ, văn hoá-xã hội,...;
4. Lịch làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, của lãnh đạo các đơn vị thuộc tỉnh;
5. Thư điện tử trao đổi công tác;
6. Các dữ liệu theo yêu cầu của các cơ sở dữ
liệu dùng chung;
7. Các thông tin được phép lưu chuyển công
khai theo các quy định của pháp luật hiện hành;
8. Các thông tin khác trong việc thực thi nhiệm
vụ của đơn vị;
Điều 12. Vận hành và
khai thác phần mềm Quản lý Văn thư (QLVT) - Hồ sơ công việc (HSCV):
1. Các cơ quan, đơn vị khi thực hiện phát
hành văn bản phải gửi và thực hiện ứng dụng trên phần mềm Quản lý Văn thư – hồ
sơ công việc chuyển tập tin văn bản điện tử trên mạng theo địa chỉ ghi tại nơi
nhận của văn bản, thực hiện theo quy định về công tác văn thư – lưu trữ và quản
lý trình bày văn bản, ban hành kèm theo Quyết định số: 2787/2005/QĐ-UBND ngày
12/12/2005 của UBND tỉnh. Văn bản được quản lý theo chế độ " Mật "
không đưa lên mạng.
2. Hàng quý (vào ngày 20 của tháng cuối quý)
các đơn vị thống kê số lượng văn bản đến từ các đơn vị khác không có văn bản điện
tử kèm theo chuyển trên mạng, gửi về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời gửi 01 bản về cơ quan chuyên trách
CNTT để theo dõi.
3. Hàng ngày, cán bộ công chức, viên chức phải
kiểm tra văn bản đến và văn bản được phân công mỗi ngày làm việc ít nhất 02 lần/ngày
để giải quyết kịp thời công việc lãnh đạo giao.
Điều 13. Chuẩn công
nghệ thông tin.
1. Phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về kết
nối hệ thống, tích hợp dữ liệu, đặc tả dữ liệu và truy xuất thông tin theo quy
định tại Quyết định số 19/2008/QĐ-BTTTT và Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT ngày
09/4/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành "Quy định áp dụng tiêu
chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước” và " Danh mục
tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước".
2. Các thể loại văn bản quản lý (Văn bản qui
phạm pháp luật) và văn bản hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trong
tỉnh gửi nhận qua mạng phải thực hiện ứng dụng trên phần mềm Quản lý văn thư –
Hồ sơ công việc và hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải được thực
hiện đúng theo quy định về công tác văn thư – lưu trữ và quản lý trình bày văn
bản, ban hành kèm theo Quyết định số: 2787/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 của
UBND tỉnh.
3. Văn bản điện tử đúng hình thức, thể thức
và kỹ thuật trình bày, được phát hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định, thực
hiện ứng dụng trên phần mềm Quản lý văn thư – hồ sơ công việc để truyền nhận
qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh có giá trị cung cấp thông tin nhanh phục vụ cho nghiên cứu chỉ đạo,
điều hành xử lý tình huống tác nghiệp hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
kịp thời.
Hiện nay Chính phủ chưa có quy định về bỏ sử
dụng văn bản giấy, do đó các cơ quan, đơn vị ngoài việc phát hành văn bản điện
tử qua mạng, vẫn phải gửi văn bản giấy theo phương thức truyền thống đến các cơ
quan, đơn vị để tham chiếu thực hiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương gửi
đến UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh sao y và thực hiện ứng dụng trên phần mềm Quản
lý văn thư – hồ sơ công việc để truyền nhận văn bản điện tử qua mạng tin học diện
rộng của UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để triển
khai thực hiện – không gửi văn bản giấy.
Chương IV
QUY ĐỊNH
VỀ KHAI THÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HỘP THƯ ĐIỆN TỬ
Điều 14. Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý vận hành Trung tâm
tích hợp dữ liệu và hệ thống mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh, đảm bảo các
cơ sở dữ liệu Trang thông tin điện tử của các đơn vị và hệ thống thư tín điện tử
của tỉnh hoạt động thông suốt trên môi trường mạng 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần
(24/7).
Điều 15. Cơ
quan Nhà nước cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng và triển khai
Trang thông tin điện tử (hoặc Cổng thông tin điện tử) phải tuân thủ các quy định
tại Thông tư số: 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện
đối với trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.
Điều 16. Ban Biên tập
và bộ phận quản trị trang thông tin điện tử có trách nhiệm:
1. Chủ trì lập kế hoạch, xây dựng chương
trình thu thập, xử lý, biên tập cập nhật thông tin, dữ liệu lên trang thông tin
điện tử hàng ngày và định kỳ theo quy định.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, biên tập, cập nhật lên trang
tin điện tử theo đúng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm. Theo dõi việc gửi, nhận
báo cáo và các thông tin của các đơn vị tham gia mạng.
3. Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực
các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị cập nhật lên trang tin điện
tử phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật. Bảo mật các thông tin, dữ liệu
trong phạm vi quản lý.
Điều 17. Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm.
1. Phân công cán bộ công chức, viên chức thường
xuyên theo dõi thông tin trên trang thông tin điện tử của đơn vị và các trang
thông tin của Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương…, và của UBND tỉnh để nắm
bắt và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
các thông tin hoạt động chung nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chính trị đơn vị.
2. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm, cụ thể
hóa Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Phân công Văn thư cơ quan kiểm tra các hộp
thư điện tử ([email protected]) của cơ quan, đơn vị (Hộp thư công) ít nhất 02
lần/ngày để tiếp nhận thông tin. Đồng thời chỉ đạo, nhắc nhở cán bộ, công chức,
viên chức phải sử dụng và thường xuyên kiểm tra hộp thư điện tử của cá nhân
mình.
4. Phân công cán bộ quản trị mạng của đơn vị
hàng năm phải kiểm tra sự tăng giảm hộp thư cá nhân của cán bộ, công chức, viên
chức theo sự tăng giảm biên chế của đơn vị; lập danh sách biến động để điều chỉnh
hộp thư cá nhân theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng thư tín điện tử tỉnh
Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số: 3088/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của
UBND tỉnh.
Chương V
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO MẬT AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN MẠNG
Điều 18. Về tổ chức vận
hành mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh.
1. Mạng của cơ quan, đơn vị khi tham gia mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh đều phải đảm bảo về quy định kỹ thuật an toàn mạng
(có bức tường lửa và các phương tiện bảo mật khác).
Việc kết nối vào mạng Internet với mạng tin học
diện rộng của UBND tỉnh phải tuân theo qui định hiện hành của Chính phủ và các
qui định tại quy định này.
2. Tất cả các máy trạm khai thác thông tin
trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông
tin theo phân cấp quy định.
3. Việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
vi tính (phần cứng, kể cả máy tính xách tay) của các cơ quan quản lý nhà nước
thuộc tỉnh Vĩnh Long (trừ thiết bị ngoại vi) phải do bộ phận quản trị hệ thống
của đơn vị xử lý hoặc nhờ sự tư vấn, hỗ trợ của cơ quan chuyên trách CNTT thực
hiện, không được tự ý thuê mướn các đơn vị bên ngoài.
4. Khi mạng của cơ quan, đơn vị có nhu cầu kết
nối, mở rộng thêm máy trạm mới do đơn vị thực hiện, phải thông báo cho bộ phận
quản trị hệ thống của mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh biết để đưa vào danh
mục quản lý trước khi cài đặt.
5. Cơ quan phải bố trí 01 máy vi tính riêng,
không kết nối mạng nội bộ và mạng Internet dùng để quản lý, soạn thảo văn bản,
tài liệu mật và phân công cụ thể cán bộ chịu trách nhiệm, quản lý, lưu trữ theo
chế độ bảo mật đúng quy định nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm
của quản trị mạng và người sử dụng về thông tin dữ liệu.
1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh phải được định kỳ sao chép trên thiết bị sao
lưu dự phòng và lưu trữ theo Quy định lưu trữ hiện hành của Nhà nước tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và Trung tâm dự phòng (nếu có).
2. Bộ phận quản trị hệ thống mạng tin học diện
rộng của UBND tỉnh chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp bảo vệ an toàn cho mạng; bảo vệ các cơ sở dữ liệu; khai báo phân quyền cho
người sử dụng trực tuyến và các đơn vị mạng thành viên trong việc khai thác
thông tin dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu theo quy định của UBND tỉnh.
3. Bộ phận quản trị hệ thống mạng tin học diện
rộng phải phân công trực thường xuyên kiểm tra hoạt động các phần mềm hệ thống
và phần mềm dùng chung trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh để phát hiện
các sự cố (nhất là virus) và tìm giải pháp khắc phục.
4. Các đơn vị, cá nhân khi tham gia vận hành
mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo mật,
an toàn, an ninh thông tin đồng thời chịu trách nhiệm đối với các thông tin mà
mình cung cấp; không được lợi dụng mạng máy vi tính để hoạt động gây nguy hại đến
an ninh quốc gia; tiết lộ bí mật của Nhà nước, không được lợi dụng mạng để thiết
lập, tra cứu, tái bản và tuyên truyền những thông tin ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Không cho phép bất cứ hành vi nào của người
sử dụng gây tổn hại đến dịch vụ và hư hỏng thiết bị mạng; cung cấp thông tin
không trung thực để công bố trên mạng, phát tán virus máy tính; sử dụng mạng để
thâm nhập vào các mạng máy vi tính khi chưa được phép v.v....
6. Không đưa các thông tin có nội dung
"mật", "tối mật" và "tuyệt mật" lên hệ thống mạng.
7. Không được tự ý cài đặt các chương trình
phần mềm, các giải pháp kỹ thuật làm ảnh hưởng đến các phần mềm dùng chung đã
được cài đặt. Không được tự ý xóa bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã
được quy định cài đặt trên hệ thống mạng diện rộng của tỉnh khi chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
8. Tuyệt đối bảo mật các thông số kỹ thuật và
các mật khẩu của hệ thống. Không được tiết lộ mật khẩu kết nối mạng/chương
trình của đơn vị, cá nhân cho bất kỳ người sử dụng nào ngoài phạm vi được uỷ
quyền; không tìm hiểu mật khẩu máy của cá nhân, tổ chức khác. Chịu trách nhiệm
về bảo mật các thông số, mật khẩu trên máy làm việc của mình (mật khẩu mỗi máy
do bộ phân chuyên trách CNTT đơn vị hoặc Trung tâm CNTTTT cài đặt và lưu giữ
theo chế độ " Mật ", chỉ chuyển giao cho người sử dụng trực tiếp biết
và thay đổi).
9. Thủ trưởng đơn vị quyết định bằng văn bản
phân công cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị, trong đó quy định trách nhiệm về
an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trên mạng. Hồ sơ cán bộ chuyên trách
này phải được báo cáo Công an tỉnh và đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin tỉnh.
10. Các mạng thành viên và người sử dụng phải
chịu sự kiểm tra, giám sát theo pháp luật của đơn vị chuyên trách CNTT và có thể
bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 63/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
Chương VI
KHEN THƯỞNG
- KỶ LUẬT
Điều 20. Đơn
vị, cá nhân khi quản lý, vận hành, sử dụng mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh
phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước đạt hiệu quả cao được khen thưởng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Đơn
vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh,
gây hư hỏng thiết bị, để mất thông tin dữ liệu, tiết lộ nội dung mật, các thông
số mạng, mật mã hoặc có hành vi gây thiệt hại cho việc quản lý, vận hành mạng
và vi phạm quy định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 22. Sở Thông tin
và Truyền thông có nhiệm vụ:
Hướng dẫn, triển khai, theo dõi thực hiện quy
định này tại các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh, tiếp nhận và xử lý
các vướng mắc phát sinh; báo cáo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh.
Nghiên cứu, đề xuất về công tác chỉ đạo, quản
lý và tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển mạng, xác định chuẩn công nghệ
thông tin và truyền thông, đảm bảo hoạt động an toàn trên mạng; đồng thời kiểm
tra, khảo sát việc thực hiện tại các cơ quan nhà nước, nắm bắt kịp thời tình
hình thuận lợi, khó khăn tại các mạng thành viên; Xây dựng kế hoạch tố chức triển
khai thực hiện Quy định này và kế hoạch phát triển CNTT hằng năm trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu
tư thẩm định kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị cấp tỉnh
(Phòng Văn hóa Thông tin huyện, thành phố phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch
thẩm định kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị cấp huyện -
thành phố theo phân cấp). Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư (phòng tài chính kế
hoạch huyện, thành phố) tổng hợp trình cấp có thẩm quyền về dự toán chi ngân
sách nhà nước cho ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 23. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các đơn vị, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện có hiệu
quả Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và quy định này.
Hàng năm, các đơn vị lập dự toán chi ứng dụng
công nghệ thông tin (về chi đầu tư xây dựng và chi vốn sự nghiệp), theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài
chính và Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông gửi cơ quan chuyên môn (Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và Sở Thông tin và Truyền thông) thẩm định và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Công nghệ thông
tin, Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật.
Về chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho quản
lý vận hành hệ thống mạng của cơ quan, Thủ trưởng đơn vị lập dự toán tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị. Giám đốc Sở Tài chính tổng
hợp cân đối ngân sách trình UBND tỉnh xem xét phân bổ theo quy định của Luật
ngân sách.
Điều 24. Điều khoản
thi hành.
1. Các quy định về quản lý mạng của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp các cấp đều phải phù hợp với quy định này.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những điểm chưa
hợp lý các đơn vị, cá nhân kiến nghị với đơn vị chuyên trách CNTT xem xét hoàn
chỉnh trình UBND tỉnh ban hành nhằm đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả, an
toàn, an ninh thông tin trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh./.