ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 06 tháng3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 42/TTr-STNMT ngày 29 tháng 01 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019 và thay thế Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo QB, Đài PTTH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2019/QĐ-UBND Ngày06 tháng 3 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai, tài nguyên
nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,
đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi
là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Các nội dung không quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính Phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều
3. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ
theo đúng quy định. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Bình
bao gồm các loại thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
tại Điều 5, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Điều 5.
Các hành vi nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, cố
ý làm mất dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Làm giả, sửa chữa, làm
sai lệch nội dung dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy
trái phép dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Mang dữ liệu tài nguyên
và môi trường ra nước ngoài trái phép.
6. Lợi dụng việc cung cấp dữ
liệu để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với quy định của pháp
luật.
7. Những hành vi vi phạm
pháp luật khác.
Chương
II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập, cập nhật,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa
phương, có nhiệm vụ:
a) Hàng năm, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi
trường hàng năm của tỉnh theo quy định; tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chỉ đạo Trung tâm Công
nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài
nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và
các bộ, ngành;
c) Ứng dụng công nghệ thông
tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ Thông tin
Tài nguyên và Môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;
e) Cung cấp dữ liệu thông
tin về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết
hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai
thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu
của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định;
f) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật ứng dụng công nghệ thông tin, việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu và
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập
dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh.
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành
Hàng năm, theo chức năng,
nhiệm vụ của mình xác định, lập danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường cần
thu thập, cập nhật, đề xuất kế hoạch thu thập gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch thu thập dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường
trong lĩnh vực phụ trách.
5. Tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử
dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
khoa học và công nghệ (hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) và các tổ chức,
doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo
quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm giao nộp dữ
liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 8 Quy chế này.
Điều 7.
Thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ,
bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 8.
Giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ tại Khoản 5, Điều 6 của Quy chế này trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường 01 bộ dữ liệu dạng giấy (bản chính, bản gốc) và một bộ dữ liệu dạng
số lưu trên đĩa CD, DVD.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thuộc diện phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường
tự động, liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc
truyền kết quả quan trắc môi trường tự động, liên tục trực tiếp về Sở Tài
nguyên và Môi trường. Đồng thời có trách nhiệm tự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì
và vận hành thiết bị để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu môi trường được quan
trắc và truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi
trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định.
Biên bản giao nộp hoặc Giấy xác nhận giao nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc
nhiệm vụ được giao.
Điều 9.
Kiểm tra, đánh giá, xử lý, cập nhật dữ liệu
1. Dữ liệu tài nguyên và môi
trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý. Việc
kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp huyện.
Điều
10. Bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
1. Lưu trữ dữ liệu
a) Dữ liệu thu thập được phải
được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn hoá, số
hoá để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ;
b) Việc lưu trữ, bảo quản dữ
liệu tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các
quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành;
c) Trung tâm Công nghệ thông
tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
lưu trữ dữ liệu tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Quảng Bình.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật
dữ liệu số
a) Cơ quan chủ quản cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông
tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo
đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng
yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng;
c) Đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin thuộc cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ
liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện
pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 11.
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý
dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được
phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm và các
nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3. Phí khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí.
Chương
III
CUNG CẤP, KHAI
THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
12. Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Bình, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, các ấn phẩm
chuyên môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận
thông tin.
Điều
13. Khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16, Điều 17, Điều
18 và Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ- CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ
về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường.
Điều
14. Thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được phép khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền, phạm vi, mức
độ cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng được phép khai
thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường: Các tổ chức, cá nhân có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường.
Điều
15. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền
hạn sau đây:
- Tuân thủ các nguyên tắc
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4 Quy chế này;
- Trả kinh phí khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Quy chế này.
Điều
16. Phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại
các Điều 21, Điều 22 và Điều 23, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều
17. Quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ với thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Thực hiện theo Điều 29, Điều
30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
18. Xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng
trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã
được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có
trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn
cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Dữ liệu giao nộp phải có nguồn
gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp và giá
trị thông tin.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án,
đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện
Quy chế, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.