THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2017/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THU GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC ĐIỆN TỬ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phí
và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc
thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng đối với phương tiện
giao thông thuộc đối tượng phải thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ trên phạm vi
toàn quốc và việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện
tử tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện
tử tự động không dừng, sử dụng dữ liệu từ trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
điện tử tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phương tiện giao thông là phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng phải thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ.
2. Chủ phương tiện là chủ sở hữu phương tiện giao
thông hoặc người khác được chủ sở hữu phương tiện giao quyền chiếm hữu, sử dụng
phương tiện giao thông thuộc đối tượng phải thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
3. Thẻ đầu cuối là thiết bị điện tử được gắn trên
phương tiện giao thông để giao tiếp thông tin với hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ điện tử tự động không dừng và lưu trữ các thông tin liên quan đến kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ.
4. Mã số định danh là mã số do nhà cung cấp dịch vụ
thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cấp cho một phương tiện giao thông khi gắn thẻ
đầu cuối.
5. Tài khoản trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ
(sau đây gọi tắt là tài khoản trả trước) là tài khoản của chủ phương tiện mở tại
nhà cung cấp dịch vụ thu giá để trả giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
6. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự
động không dừng là nơi thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với
phương tiện tham gia giao thông theo hình thức tự động không dừng, có gắn các
thiết bị để nhận dạng thẻ đầu cuối và kết nối với trung tâm dữ liệu được xây dựng
theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư dự án xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có thu
giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
8. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ (sau đây gọi tắt là nhà cung cấp dịch vụ thu giá) là đơn vị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thu
giá điện tử tự động không dừng nhằm cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ.
Điều 4. Nguyên tắc thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Việc thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
điện tử tự động không dùng không được làm tăng mức thu so với các hình thức thu
hiện hành.
2. Bảo đảm quyền thụ hưởng giá dịch vụ sử dụng đường
bộ của các nhà đầu tư theo dự án đã được phê duyệt hoặc hợp đồng dự án đã được
ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của
người sử dụng, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Bảo đảm việc tích hợp, cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời để phục vụ các mục tiêu quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm tính minh bạch của công tác thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ.
6. Bảo đảm yêu cầu về kết nối liên thông giữa các hệ
thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Chương II
THU GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ ĐIỆN TỬ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Điều 5. Hệ thống thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử
tự động không dừng bao gồm các cấu thành sau:
a) Hệ thống điều hành trung tâm;
b) Trung tâm giám sát, bảo trì, chăm sóc khách
hàng;
c) Trung tâm dịch vụ thẻ đầu cuối;
d) Trung tâm dữ liệu;
đ) Hệ thống đường truyền dữ liệu;
e) Hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ;
g) Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao
thông;
h) Các hệ thống, thiết bị khác bảo đảm hoạt động của
hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; bảo đảm kết
nối liên thông giữa các hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng.
2. Hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử
tự động không dừng phải được thiết kế, lắp đặt, xây dựng đồng bộ trên toàn quốc,
bảo đảm vận hành liên tục, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và an toàn.
3. Việc thiết kế, lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống
thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được thực hiện bởi
nhà cung cấp dịch vụ thu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lựa chọn
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Thiết kế, xây dựng, vận
hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự
động không dừng phải được thiết kế, xây dựng, vận hành theo Tiêu chuẩn quốc gia
về hệ thống thu phí điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật
có liên quan; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đã
hoặc đang được xây dựng trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực, nhà cung cấp
dịch vụ thu giá có trách nhiệm thực hiện cải tạo hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ lắp đặt hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
chưa được xây dựng nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng hạ tầng trạm thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ theo đúng thiết kế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện
tử tự động không dừng.
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên
các phương tiện giao thông
1. Phương tiện giao thông đường bộ thuộc đối tượng
chịu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phải được gắn thẻ đầu cuối theo tiêu chuẩn về
nhận dạng tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây.
2. Việc gắn thẻ đầu cuối phải được thực hiện tại
các đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới, các đại lý do nhà cung cấp dịch vụ thu giá ủy
quyền. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức
năng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng tham gia giao thông.
3. Chủ phương tiện không phải trả chi phí gắn thẻ đầu
cuối cho lần lắp đặt đầu tiên. Khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng, chủ phương tiện
được gắn thẻ đầu cuối mới và phải trả chi phí cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá,
trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc do lỗi kỹ thuật.
Điều 8. Mở, sử dụng tài khoản
trả trước
1. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá mở tài khoản trả
trước cho chủ phương tiện trên hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử
tự động không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.
2. Mỗi tài khoản trả trước có thể sử dụng để chi trả
cho nhiều phương tiện giao thông, nhưng mỗi phương tiện giao thông chỉ được nhận
chi trả từ một tài khoản.
3. Tài khoản trả trước được lưu trữ trên cơ sở dữ
liệu của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng,
bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện: số chứng minh
nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa
chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ thư
điện tử tiếp nhận chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng;
b) Mã số định danh của phương tiện giao thông được
nhận chi trả từ tài khoản;
c) Thông tin cần thiết trên Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, loại
xe, biển số;
d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của
tài khoản.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi
các thông tin quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải
thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để cập nhật trên hệ thống thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
5. Khi có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này, đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống thu
giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 9. Nộp tiền vào tài khoản
trả trước
1. Chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản trả trước
để chi trả giá dịch vụ sử dụng đường bộ bằng các hình thức sau:
a) Chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc sử dụng
các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
b) Sử dụng thẻ cào để nộp tiền qua tin nhắn điện
thoại hoặc Trang thông tin điện tử của nhà cung cấp dịch vụ thu giá;
c) Nộp trực tiếp bằng tiền mặt tại các đại lý do
nhà cung cấp dịch vụ thu giá ủy quyền;
d) Thông qua đơn vị trung gian thanh toán;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp tiền vào tài
khoản trả trước thì các giao dịch thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quyết
định này.
3. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá tiến hành mở tài khoản
trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận giá dịch vụ sử dụng đường bộ của
chủ phương tiện khi lưu hành qua các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện
tử tự động không dừng; phát hành thẻ cào và ủy quyền cho các đại lý để phục vụ
việc nộp tiền cho chủ phương tiện.
Điều 10. Xử lý các trường hợp
miễn thu, thu theo tháng, theo quý và các trường hợp phát sinh
1. Phương tiện giao thông sử dụng vé phí dịch vụ sử
dụng đường bộ toàn quốc được hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử
tự động không dừng nhận dạng và cho phép lưu thông qua các trạm thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
2. Phương tiện giao thông thuộc đối tượng được miễn
thu theo lượt theo quy định của pháp luật, khi lưu thông qua trạm thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng sẽ bị khấu trừ tiền trong tài khoản
trả trước, Nhà cung cấp dịch vụ thu giá có trách nhiệm kiểm tra và hoàn trả lại
tiền vào tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày phát sinh giao dịch qua trạm thu giá.
3. Thu theo tháng, theo quý
a) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán
giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng hoặc quý cho một trạm thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cụ thể được đăng ký, nhà cung cấp dịch
vụ thu giá tiến hành trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm
đăng ký thanh toán theo tháng, quý.
b) Khi phương tiện giao thông đã đăng ký thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ
theo tháng, quý đi qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ được đăng ký, nhà
cung cấp dịch vụ thu giá không trừ tiền trong tài khoản trả trước của chủ
phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý cho trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện
phải duy trì đủ số dư tài khoản trả trước để đi qua các trạm thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ điện tử tự động không dừng khác.
4. Xử lý các trường hợp phát sinh: Trong trường hợp
phương tiện giao thông được gắn thẻ đầu cuối đi qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ điện tử tự động không dừng mà tài khoản trả trước không đủ để chi trả,
nhà cung cấp dịch vụ thu giá ghi nợ trên tài khoản và thông báo cho chủ phương
tiện biết. Chủ phương tiện có nghĩa vụ nộp tiền vào tài khoản trả trước để
thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Hết thời hạn
trên, nếu chủ phương tiện vẫn không nộp tiền để thanh toán thì nhà cung cấp dịch
vụ thu giá sẽ từ chối cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện, khởi
kiện đối với chủ phương tiện hoặc thực hiện việc khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Thụ hưởng giá dịch vụ
sử dụng đường bộ
1. Toàn bộ số tiền thu được tại mỗi trạm thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng sẽ được nhà cung cấp dịch vụ thu
giá hoàn trả cho nhà đầu tư để đảm bảo hoàn vốn theo quy định tại hợp đồng dự
án sau khi trừ đi chi phí tổ chức thu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
2. Nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ thu giá có
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chứng từ thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử
tự động không dừng được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử. Chứng từ thu giá
dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng phải có chữ ký điện tử của đơn vị
phát hành theo quy định của pháp luật.
2. Không sử dụng chứng từ giấy cho việc thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 13. Kiểm soát tải trọng
xe
1. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự
động không dừng lắp đặt thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải thực hiện được việc
kết nối, hiển thị các thông tin chi tiết về tải trọng của các phương tiện tham
gia giao thông khi lưu hành qua trạm.
2. Thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải được kiểm định
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa vào sử dụng và được hiệu chuẩn,
thử nghiệm định kỳ theo quy định của pháp luật.
3. Lực lượng chức năng có thẩm quyền được sử dụng kết
quả thu được từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe của trạm thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ điện tử tự động không dừng làm căn cứ xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Công bố lộ trình gắn thẻ đầu cuối và tổ chức thực
hiện giám sát thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, bảo
đảm chính xác, khách quan và minh bạch.
2. Kiểm soát hoạt động của hệ thống thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn việc sử dụng, quản lý, kết nối dữ liệu
từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng để phục
vụ các công tác quản lý nhà nước; quy trình chuyển tiền giữa Nhà đầu tư và Nhà
cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ để làm căn cứ cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý, giám sát việc
thu hồi vốn của các dự án đầu tư.
4. Nghiên cứu để trình Chính phủ quy định về xử phạt
các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng thực hiện việc gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh tham gia giao thông.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
nhà cung cấp dịch vụ thu giá khởi tạo, phát hành và sử dụng chứng từ điện tử của
việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn việc sử dụng tần số vô tuyến điện cho
hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; bảo vệ tần
số của thiết bị thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện từ tự động không dừng và ứng
phó khi có tình huống phát sinh gây mất an toàn thông tin.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà cung cấp dịch vụ thu giá
trong việc đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, giám sát nhà cung cấp dịch vụ thu giá
thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực công nghệ thông tin có liên quan đến hoạt động thu giá
dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ
phương tiện giao thông đường bộ
1. Đưa phương tiện gắn thẻ đầu cuối tại lần kiểm định
gần nhất hoặc trước khi đến hạn kiểm định theo lộ trình do Bộ Giao thông vận tải
quy định hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng.
2. Không được phá hủy,
làm giả, can thiệp vào nội dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện
giao thông này sang phương tiện giao thông khác.
3. Cung cấp thông tin để mở tài khoản trả trước giá
dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, khai báo và sửa đổi thông
tin tài khoản khi có thay đổi; cung cấp các thông tin cần thiết để nhà cung cấp
dịch vụ thu giá hoàn trả giá dịch vụ sử dụng đường
bộ vào tài khoản trả trước theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Quyết định này.
4. Thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy
định.
5. Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu
thông qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng;
không được đi vào làn thu điện tử tự động không dừng khi chưa thực hiện gắn thẻ
đầu cuối.
6. Thông báo, kê khai việc sử dụng vé phí dịch vụ sử
dụng đường bộ toàn quốc cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để thực hiện việc cập
nhật trong toàn bộ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
1. Triển khai thực hiện đồng bộ việc thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng đúng lộ trình quy định.
2. Tổ chức lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thu giá để
thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, đảm
bảo thống nhất, hiệu quả; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư thu giá sử dụng dịch
vụ đường bộ điện tử tự động không dừng; thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
theo quy định của pháp luật.
3. Chấp thuận mẫu hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ; hướng dẫn thực hiện việc phân phối số tiền thu được tại các
trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho nhà đầu
tư, nhà cung cấp dịch vụ thu giá để đảm bảo thu hồi vốn cho các dự án.
4. Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư điều chỉnh hợp
đồng dự án để thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử
tự động không dừng.
5. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các nội dung phát
sinh theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của nhà đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Xây dựng hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ theo Điều 6 Quyết định này; tạo điều kiện cho nhà cung cấp
dịch vụ thu giá cải tạo, lắp đặt thiết bị tại trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ điện tử tự động không dừng theo Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống thu phí điện
tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật có liên quan và thiết kế
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện
việc chuyển đổi sang hình thức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng.
3. Ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ với nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
4. Ủy quyền cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá phát
hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho
chủ phương tiện tham gia giao thông.
5. Giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá đối với dự án do
nhà đầu tư quản lý, khai thác.
6. Bàn giao trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo lộ trình quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 22 của Quyết định này.
Điều
21. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá
1. Quản lý, vận hành hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ điện tử tự động không dừng; thu đủ và đúng đối tượng thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm hệ thống thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ điện tử tự động không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn tuyệt
đối thông tin cho hệ thống; không can thiệp
làm sai lệch thông tin, dữ liệu thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; bảo mật các
thông tin cá nhân của chủ phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Điều 6 Quyết
định này; hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản
trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản tiếp nhận theo quy định của
pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số
dư và lịch sử giao dịch theo yêu cầu của chủ tài khoản.
3. Thống nhất với nhà đầu tư ký hợp đồng dịch vụ
thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, tiếp quản trạm thu
giá dịch vụ sử dụng đường bộ kịp thời, đúng lộ trình bàn giao; phát hành chứng
từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng cho các chủ phương tiện
tham gia giao thông theo ủy quyền của nhà đầu tư.
4. Thông báo kết quả thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ cho nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tạo điều kiện để nhà đầu
tư kiểm tra, giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động
không dừng.
5. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của
chủ phương tiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
6. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình
hình thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng định
kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.
7. Không ngừng mở rộng hệ thống đại lý ủy quyền nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc gắn thẻ đầu cuối đối với phương tiện giao
thông.
8. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống
thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
giao thông vận tải.
9. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định đối với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thu
giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho nhà đầu tư nước
ngoài.
10. Đảm bảo thực hiện việc kết nối liên thông, đối
soát dữ liệu chính xác với các hệ thống thu giá điện tử tự động không dừng của
nhà cung cấp dịch vụ thu giá khác.
Điều 22. Lộ trình bàn giao việc
quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên:
a) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 nhà đầu
tư phải bàn giao toàn bộ các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đang vận
hành cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để thực hiện việc thu giá theo hình thức
điện tử tự động không dừng theo quy định của Quyết định này. Lộ trình cụ thể do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ được
xây dựng sau ngày 01 tháng 01 năm 2019, nhà đầu tư phải thực hiện bàn giao toàn
bộ việc quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ ngay sau khi được
nghiệm thu, đưa vào sử dụng cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá.
2. Việc quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng
chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 phải bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận
hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để
thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không
dừng.
3. Việc xây dựng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng mới được thực hiện theo quy định tại Quyết
định này.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2017.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;.
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b) pvc.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|