ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2010/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
06 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số
05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số
07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử
cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số
09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 134/TTr-STTTT ngày 21/4/2010 và Giám đốc Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 134/BC-STP ngày 25/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Bình;
- UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Bình;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c Phó CT UBND;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết việc
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN
INTERNET
Điều 3. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước
đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
quản lý nội dung thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử
lý thông tin báo cáo về lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet của
các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa
bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các cơ quan trên địa bàn
tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet tại
cơ quan.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất,
xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo chức năng
quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt được quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02/4/2008.
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất
lượng trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cá nhân, tổ chức
trên địa bàn tỉnh theo Điều 17 và Điều 18 của Quy định này. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi giấy phép theo quy định
của pháp luật.
9. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chuẩn bị các cuộc họp về công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa
bàn tỉnh.
10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về
Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khác trên địa
bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế khuyến khích đầu
tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng bãi ngang.
12. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung
ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng lưới,
an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet
trên địa bàn tỉnh.
2. Tiến hành điều tra, xác minh và xử
lý theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng có dấu hiệu lợi dụng việc
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet để hoạt động
phạm tội trên địa bàn tỉnh;
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet triển khai thực
hiện công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động Internet và
thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm Luật phòng
cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 và các quy định của pháp luật liên quan đến
công tác đảm bảo an ninh trật tự.
5. Tham gia các đoàn liên ngành thực
hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về
đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên
Internet theo thẩm quyền.
Điều 5. Sở Giáo dục
và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ
sở giáo dục, đào tạo và học sinh, học viên ứng dụng, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng
và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Bộ,
Ngành Trung ương.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ (3
tháng/lần) và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet
và thông tin điện tử trên Internet.
2. Phối hợp với các ngành chức năng
trong việc cấp và thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực Internet
và thông tin điện tử trên Internet theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến
khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho khu vực
nông thôn, vùng sâu.
Điều 7. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí nguồn ngân sách để thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, nghiên cứu áp dụng
các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet và thông tin điện tử trên
Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Các cơ
quan trên địa bàn tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tiến hành tuyên truyền cho cán bộ, công chức và nhân dân các quy định về
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với các Ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra,
kiểm tra các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chấp hành các quy định về quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đúng
theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử
trên Internet tại cơ quan.
Điều 9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương theo thẩm
quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
thực hiện Quy định này và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy định
này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan
chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong
hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
tại địa phương.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại
địa phương; cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm
quyền.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng
một lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương gửi về Sở
Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN
INTERNET
Điều 10. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo
pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; khoản 1, 2, 3, 4,
5 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện các quy định về cấp phép
cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn chất lượng, giá cước dịch vụ Internet được
quy định tại các Điều 13, Điều 16, Điều 18 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
3. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
ký hợp đồng với đại lý Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho đại lý
Internet về các quy định quản lý dịch vụ Internet theo quy định của Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng của đại lý.
4. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Chủ mạng
Internet dùng riêng
Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng Internet dùng riêng để cung cấp các
dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Chủ mạng
Internet dùng riêng có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet.
2. Thực hiện các quy định về cấp phép
cung cấp dịch vụ; kết nối được quy định tại các Điều 13, Điều 16 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Doanh
nghiệp cung cấp hạ tầng mạng
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là
doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có
trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet.
2. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền huy động trong trường
hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
Điều 13. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã
hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo
pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet.; khoản 5 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp
thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện các quy định về đăng ký
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến được quy định tại Điều 22 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 14. Đại lý
Internet
Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng
Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng
thù lao. Đại lý Internet có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet.
2. Được phép kinh doanh tại địa điểm
kinh doanh của đại lý Internet từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày (hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử chỉ được phép từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày).
3. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet,
đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với
mình dành cho các đại lý Internet.
4. Yêu cầu người dưới 14 tuổi sử dụng
dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong
suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
5. Báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân hoặc Công an xã, phường, thị trấn, hành vi lợi dụng đại
lý Internet để thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
6. Thực hiện các điều kiện kinh doanh
đại lý Internet:
a) Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm
các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ
an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ. Địa điểm mở đại lý cách khuôn
viên trường học (bao gồm các trường từ Mẫu giáo đến Trung
học phổ thông) tối thiểu là 200m.
b) Có Giấy phép đăng ký kinh doanh
ngành nghề kinh doanh cung cấp dịch vụ Internet.
c) Ký hợp đồng đại
lý sau khi đã đủ các điều kiện quy định tại Điểm a, b của Khoản này.
d) Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng
các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
e) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ
Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ
và rõ ràng các điều cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
Internet được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
Điều 15. Chủ thể
trang thông tin điện tử cá nhân trên Internet
Chủ thể trang thông tin điện tử cá
nhân sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân để thể hiện những thông tin mang
tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm
người hoặc với cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ Internet. Chủ thể trang thông
tin điện tử cá nhân có trách nhiệm:
1. Cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên
trang thông tin điện tử cá nhân của mình các nội dung bảo đảm không vi phạm quy
định của pháp luật và các quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
2. Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã,
thông tin cá nhân.
Điều 16. Người sử
dụng dịch vụ Internet
Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ
chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc
với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet. Người sử dụng dịch vụ Internet
có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet.
2. Thực hiện các nội quy khi sử dụng
dịch vụ Internet tại các địa điểm kinh doanh đại lý
Internet.
3. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ
tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt
quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
Chương 4.
CẤP PHÉP CUNG CẤP,
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều 17. Phát
hành báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp
Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo
chí.
2. Việc xuất bản trên mạng Internet
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có
giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định,
được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực
hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc
phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.
Điều 18. Cấp
phép thiết lập trang thông tin điện tử
1. Việc thiết lập trang thông tin điện
tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở
hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định
quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép thiết lập các trang thông tin điện tử sau:
a) Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp.
b) Các doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
c) Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên
ngành trên Internet.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết
lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng theo quy định tại khoản
2 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo
các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
4. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và
thời hạn của Giấy phép thực hiện theo quy định tại các Điều 21, Điều 22 Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm
tra việc thi hành Quy định này.
Điều 20. Sửa đổi
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu Trung
ương có quy định khác hoặc có vướng mắc các cơ quan đơn vị kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp
tình hình thực tế./.