QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
QUY HOẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ quy định về Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây
dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây
dựng và quản lý Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch (sau
đây gọi là Đề án) với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch (sau đây gọi là Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch) được
xây dựng, vận hành theo hướng tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước, phù hợp
với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số và tuân theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được
xây dựng trên nền địa lý quốc gia và xác định rõ phạm vi, lộ trình triển khai;
tận dụng tối đa các thông tin, cơ sở dữ liệu sẵn có tránh trùng lặp, lãng phí.
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được
cập nhật thường xuyên, kịp thời, đầy đủ, ứng dụng những giải pháp công nghệ
tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch thông tin quy hoạch,
quản lý nhà nước về quy hoạch và bảo đảm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân được
tiếp cận, sử dụng thông tin quy hoạch theo quy định của pháp luật phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Hình thành Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy
hoạch, kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan đến quy hoạch của các bộ, ngành, địa phương
trên môi trường điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về quy hoạch, phục
vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của lãnh đạo Chính
phủ, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương, giúp đơn giản hóa, thúc đẩy cung cấp dịch
vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quy hoạch, bảo
đảm thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng thông tin
quy hoạch.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2026
+ 100% cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thu thập, xây dựng trên nền tảng công nghệ ứng
dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS hóa) để cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch và được cung cấp, chia sẻ cho các tổ chức, cá nhân theo
quy định.
+ 100% văn bản điện tử của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được thu thập, tạo lập
để cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và được cung cấp,
chia sẻ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
+ 30% cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được xây dựng trên nền tảng công nghệ ứng
dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS hóa) để cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch và được cung cấp, chia sẻ cho các tổ chức, cá nhân theo
quy định.
- Đến năm 2030
+ 100% cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được thu thập, xây dựng trên nền tảng công
nghệ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS hóa) để cập nhật vào Hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch và được cung cấp, chia sẻ cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định.
+ Hoàn thành đầu tư 100% các phần mềm, ứng dụng cho
phép các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân kết nối Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch để cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch
theo nhu cầu.
- Đến năm 2035
100% cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch các loại (bao gồm
cả cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành) được thu
thập, xây dựng trên nền tảng công nghệ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS
hóa) để cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và được cung
cấp, chia sẻ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Phạm vi
Đề án được thực hiện trên phạm vi cả nước, áp dụng
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch tại các bộ, ngành, địa phương. Dữ liệu
được thu thập, tổng hợp, xử lý và cập nhật trong Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch gồm cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch và sơ đồ, bản đồ quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt (nếu có), quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật chuyên
ngành khác có liên quan.
Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch liên quan đến bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện thể chế, ban hành quy định, hướng dẫn
yêu cầu kỹ thuật để xây dựng và triển khai Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch
a) Đề xuất sửa đổi Luật Quy hoạch và xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
của Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
b) Xây dựng Nghị định quy định xây dựng, cập nhật,
duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
c) Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp trong việc
thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trong Hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường số.
d) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành thông tư, văn bản
hướng dẫn về cấu trúc, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp công nghệ và các quy định về
thu thập, xử lý, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật, quản lý, vận hành, kết nối, cung
cấp, chia sẻ và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch của Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
đ) Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính
liên quan đến quy hoạch dựa trên việc khai thác, tái sử dụng Hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch.
2. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển
khai Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
a) Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để quản trị, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch đáp ứng an toàn hệ thống thông tin tối thiểu đạt cấp độ 3; đồng
thời xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự phòng phục vụ triển khai cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch hoạt động song song, bảo đảm năng lực sao lưu dữ liệu và có khả
năng phục hồi sau thảm họa.
b) Đầu tư trang thiết bị hiện đại, công cụ tiện ích
đảm bảo việc xây dựng, thu thập, cập nhật, xử lý, phân tích dữ liệu của Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
c) Xây dựng phần mềm của Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước về quy hoạch, phục vụ chỉ
đạo điều hành của lãnh đạo các cấp và nhu cầu khai thác, chia sẻ thông tin quy
hoạch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm một
tập hợp các thông tin, dữ liệu quy hoạch được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
cung cấp, chia sẻ, quản lý, khai thác và cập nhật thông qua phương tiện điện tử,
bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt và được lưu trữ theo quy định tại
Điều 44 Luật Quy hoạch.
- Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành theo quy định tại Luật Quy hoạch, quy hoạch đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hóa
và cập nhật thường xuyên.
- Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến quy hoạch.
b) Thu thập và đồng bộ hóa dữ liệu: Thu thập dữ liệu
từ các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan và tổ chức liên quan đến quy hoạch. Đồng
bộ hóa dữ liệu này thành một cơ sở dữ liệu quốc gia duy nhất, đảm bảo tính nhất
quán và khả năng tích hợp.
c) Cập nhật và duy trì thường xuyên: Cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch được cập nhật và duy trì thường xuyên, đảm bảo tính mới
nhất và đáng tin cậy của thông tin quy hoạch.
4. Quản lý, vận hành, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch
a) Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin mạng, an ninh mạng đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
khi kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
b) Quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch bảo đảm hoạt động thông suốt, liên tục 24/7; thực hiện sao lưu
dữ liệu và có khả năng phục hồi sau thảm họa.
c) Bố trí nhân lực đảm bảo đủ năng lực để thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, thu thập, xử lý, đồng bộ dữ liệu, cập nhật, quản lý, vận
hành, kết nối, chia sẻ và khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
5. Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
a) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
liên quan đến quy hoạch, khoa học dữ liệu, GIS, công nghệ thông tin, thu thập,
xử lý, đồng bộ hóa dữ liệu, cập nhật, quản lý, vận hành, kết nối, chia sẻ và
khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
c) Học tập kinh nghiệm nước ngoài, tăng cường hợp
tác với các nước và tổ chức quốc tế nhằm tiếp thu kinh nghiệm, nguồn lực, kỹ
thuật để triển khai, thực hiện Đề án.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính
sách
- Rà soát hệ thống văn bản hiện hành, tổng hợp,
đánh giá những bất cập, hạn chế, khó khăn vướng mắc khi triển khai Hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Nghiên cứu tài liệu, tình hình thực tế và kinh
nghiệm trong, ngoài nước về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành
lang pháp lý cho việc thu thập, xử lý, đồng bộ hóa dữ liệu, cập nhật, quản lý,
vận hành, kết nối, chia sẻ và khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy
hoạch.
2. Giải pháp về ứng dụng khoa học và công nghệ
- Sử dụng công nghệ GIS để xây dựng Hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến và khoa học dữ
liệu để xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch tuân thủ định hướng
công nghệ của Chính phủ với các đặc tính: Quản trị dữ liệu tập trung, khả năng
tích hợp, lưu trữ từ nhiều nguồn dữ liệu, nhiều định dạng, khả năng cung cấp
các công cụ trực quan hóa dữ liệu, khả năng cung cấp và tương tác với các hệ thống
khác thông qua giao diện lập trình ứng dụng, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an
ninh mạng.
- Sử dụng Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của
Trung tâm dữ liệu quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh để chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy
hoạch.
- Phát triển các công cụ dùng chung cho các bộ,
ngành, địa phương để tiết kiệm chi phí đầu tư, cho phép quản trị và trao đổi dữ
liệu linh hoạt.
- Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển,
chuyển giao công nghệ khai thác dữ liệu, các ứng dụng khai phá, thu thập dữ liệu,
các ứng dụng dùng chung... như phát triển các mô hình phân tích dự báo sử dụng
dữ liệu về quy hoạch, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất.
3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng công nghệ thông
tin
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với
lộ trình, phương án của Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 của
Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Bảo đảm an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các tiêu chuẩn bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ,
đáp ứng các quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
4. Giải pháp về phối hợp trong việc quản lý, vận
hành, kết nối, cung cấp, chia sẻ và khai thác, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng, quản lý các nguồn dữ liệu
để triển khai việc kết nối và tích hợp cơ sở dữ liệu liên quan đến quy hoạch
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa
phương theo quy định thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung
tâm dữ liệu quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh ứng dụng (API) của Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch; cung cấp các tài khoản, các mã khóa (key) xác thực để
tăng tính bảo mật dữ liệu, đảm bảo phân cấp, phân quyền đúng chức năng cần khai
thác.
- Các bộ, ngành và địa phương căn cứ vào mục tiêu,
nội dung của Đề án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung trang thiết bị,
công cụ tiện ích theo yêu cầu đặc thù của đơn vị.
- Tổ chức đánh giá, giám sát tình hình triển khai Đề
án tại bộ, ngành, địa phương theo hướng dẫn chung.
5. Giải pháp về nâng cao năng lực và nhận thức
a) Nâng cao năng lực
- Xây dựng nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ quy hoạch, công nghệ thông tin, khoa học dữ liệu,
công nghệ GIS đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy trì, vận
hành và khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo với
tất cả các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia Đề án.
- Phổ biến, nhân rộng các bài học về kinh nghiệm
triển khai Đề án.
b) Nâng cao nhận thức
- Xây dựng các chương trình truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi
ích của Đề án và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án.
- Tổ chức các hội nghị tổng kết, báo cáo kết quả của
Đề án, tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ, ngành và địa phương.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế và huy động sự tham
gia của doanh nghiệp, chuyên gia
a) Hợp tác quốc tế
- Học tập kinh nghiệm nước ngoài thông qua việc
tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến xây dựng, quản trị, vận hành,
khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế về công
tác xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Tận dụng kinh nghiệm về công nghệ cũng như nghiệp
vụ về cơ sở dữ liệu quy hoạch của chuyên gia quốc tế tham gia xây dựng quy định,
quy chế, tiêu chuẩn, lựa chọn giải pháp và lập các dự án để triển khai thực hiện
Đề án.
b) Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp và
chuyên gia
- Huy động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đủ
năng lực tham gia xây dựng các tiện ích, công cụ dùng chung, các sản phẩm dịch
vụ cung cấp dữ liệu quy hoạch và các nội dung liên quan khác thuộc Đề án theo
quy định của pháp luật.
- Huy động các chuyên gia, các tổ chức tư vấn tham
gia xây dựng cơ chế, chính sách, thiết kế hệ thống, lập kế hoạch, xây dựng mô
hình kiến trúc và các nội dung khác liên quan đến việc xây dựng và triển khai Đề
án.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước bố trí thực hiện Đề án theo
quy định của pháp luật, trong đó nguồn kinh phí nhà nước ở trung ương bố trí
triển khai thực hiện các nhiệm vụ do bộ, ngành cơ quan trung ương chủ trì; nguồn
kinh phí nhà nước ở địa phương bố trí triển khai thực hiện các nhiệm vụ do địa
phương chủ trì.
2. Các nguồn tài trợ, viện trợ và kinh phí hợp pháp
khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thời gian và lộ trình thực hiện Đề án
Đề án được triển khai thực hiện trong khoảng thời
gian là 12 năm, từ năm 2024 đến năm 2035 và được chia thành 3 giai đoạn như
sau:
a) Giai đoạn 1 (đến năm 2026) tập trung thực hiện
các công việc
- Đề xuất sửa đổi Luật Quy hoạch và xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Xây dựng Nghị định quy định xây dựng, cập nhật,
duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp trong việc
thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trong Hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng. Nghiên cứu, xây
dựng và ban hành thông tư, văn bản hướng dẫn về cấu trúc, yêu cầu kỹ thuật, giải
pháp công nghệ và các quy định về thu thập, xử lý, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật,
quản lý, vận hành, kết nối, cung cấp, chia sẻ và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
hồ sơ quy hoạch của Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Đầu tư, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và
các phần mềm ứng dụng để xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch.
- Thu thập, biên tập, xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ
quy hoạch thuộc các loại: Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
trên nền tảng ứng dụng hệ thống thông tin địa lý để cập nhật vào Hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch và cung cấp, chia sẻ cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định.
- Thu thập, biên tập, tạo lập cơ sở dữ liệu hồ sơ
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện để cập nhật vào
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và cung cấp, chia sẻ cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định.
- Đồng bộ hóa dữ liệu quy hoạch thành một Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch duy nhất, đảm bảo tính nhất quán và khả
năng tích hợp theo yêu cầu kỹ thuật và trong khuôn khổ của Đề án.
- Rà soát, xây dựng và bố trí đầy đủ nhân lực, đủ
năng lực để thực hiện việc xây dựng, thu thập, xử lý, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật,
quản lý, vận hành, kết nối, cung cấp, chia sẻ và khai thác, sử dụng Hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Tăng cường và nâng cao trình độ đối với người làm
công tác quy hoạch các cấp; đào tạo, tập huấn về GIS và việc khai thác sử dụng
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
b) Giai đoạn 2 (Từ năm 2027 - 2030) tập trung thực
hiện các công việc
- Thu thập, biên tập, tạo lập cơ sở dữ liệu hồ sơ
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện trên nền tảng
công nghệ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS hóa) để cập nhật vào Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và cung cấp, chia sẻ cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định.
- Hoàn thiện đầu tư, xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin và các phần mềm ứng dụng để xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Hoàn thành đầu tư các phần mềm, ứng dụng cho phép
các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân kết nối Hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch để cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch theo
nhu cầu.
c) Giai đoạn 3 (Từ năm 2031 - 2035) tập trung thực
hiện các công việc
- Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch các loại (bao gồm cả
cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành) được xây dựng,
cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và cung cấp, chia sẻ
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến quy hoạch dựa trên việc khai thác, tái sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch tổng thể và theo dõi,
đánh giá quá trình triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
- Chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng,
cập nhật và vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo đúng mục
tiêu của Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai
thực hiện Đề án, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án nếu cần thiết; tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Thực hiện chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với Hệ thống
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Cơ sở
dữ liệu tổng hợp quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến quy hoạch dựa trên việc khai thác, tái sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch.
- Huy động nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện
Đề án; tập trung bố trí cân đối đầy đủ nguồn lực để thực hiện Đề án; chủ trì
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công và kinh phí
thường xuyên hằng năm thuộc thẩm quyền để thực hiện Đề án theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có
liên quan.
b) Bộ, cơ quan ngang bộ
- Thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án thuộc
phạm vi bộ, ngành phụ trách.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án tại
đơn vị theo Kế hoạch tổng thể triển khai Đề án.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng dự toán và bố trí kinh phí để thực hiện nội dung có liên quan trong Đề
án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Huy động nguồn
lực trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án tại đơn vị.
- Xây dựng, quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu của
bộ, ngành phù hợp với quy định về chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu; thực hiện
chia sẻ các cơ sở dữ liệu quy hoạch do bộ, ngành quản lý với Hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ công tác quản lý, điều hành và thực
hiện nhiệm vụ của bộ, ngành; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời
của thông tin, dữ liệu được cung cấp và bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh
mạng.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến quy hoạch dựa trên việc khai thác, tái sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
về quy hoạch.
- Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án tại cơ quan, đơn vị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Tài chính
Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan
trung ương để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
bao gồm kinh phí thường xuyên để duy trì hoạt động của Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch khi Đề án kết thúc theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
nghiên cứu, ban hành các quy định về cấu trúc, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp công
nghệ, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy cập, chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan nhà nước, đảm bảo sự kết nối thông suốt và an toàn thông tin của Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu về quy hoạch
với Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia khác thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ
chức triển khai công tác giám sát, ứng cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng, an ninh mạng cho Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được chuẩn hóa và được cập nhật thường
xuyên để tạo dữ liệu khung cho Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, đảm
bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và các pháp luật
khác có liên quan.
e) Bộ Công an
- Hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh
mạng cho Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất lộ
trình, phương án, giải pháp di chuyển hạ tầng, tích hợp hệ thống với Trung tâm
dữ liệu quốc gia.
g) Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xem
xét bố trí nhân lực đầy đủ về số lượng, mạnh về chất lượng để đáp ứng nhiệm vụ
được giao.
h) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án tại địa
phương theo Kế hoạch tổng thể triển khai Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển
khai các nhiệm vụ có liên quan thuộc Đề án tại địa phương. Chỉ đạo các sở, ban
ngành và các đơn vị trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan
của Đề án.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng dự toán và bố trí kinh phí để thực hiện nội dung có liên quan trong Đề
án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Huy động nguồn
lực trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án tại đơn vị.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
do địa phương chủ trì theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương.
- Xây dựng, quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu
quy hoạch của địa phương phù hợp với quy định về chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu;
thực hiện chia sẻ các cơ sở dữ liệu quy hoạch do địa phương quản lý với Hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ công tác quản lý, điều
hành và thực hiện nhiệm vụ của địa phương; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác, kịp thời của thông tin, dữ liệu được cung cấp và bảo đảm an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng.
- Xây dựng, mở rộng và nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Đề án để triển khai cơ sở dữ liệu
quy hoạch của địa phương bảo đảm vận hành ổn định và an toàn.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến quy hoạch dựa trên việc khai thác, tái sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch.
- Chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động chất lượng, hiệu quả để đáp ứng nhiệm vụ được giao trong Đề
án thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa phương.
- Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án tại địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|