ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa -Vũng Tàu, ngày 27 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 11/TTr-SKHCN ngày 16 tháng 02 năm 2017 về việc đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Quy trình xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2017 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 2719/2006/QĐ-UBNB
ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban
hành “Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản
xuất thử nghiệm của tỉnh”;
2. Quyết định số 2720/2006/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban
hành “Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn
xác định đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và
các đoàn thể;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Website Chính phủ;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, SKHCN(2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY TRÌNH
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy trình này điều chỉnh việc xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu dưới các hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi
tắt là đề tài); dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự án khoa học và
công nghệ; chương trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là chương
trình).
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ tài trợ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến bí
mật quốc gia và nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù phục vụ an ninh, quốc
phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy trình này.
3. Quy trình này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề xuất
đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ
dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nhằm thực
hiện yêu cầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh do các sở ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh
cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài tỉnh đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua cơ quan thường
trực là Sở Khoa học và Công nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng là đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự án khoa học và
công nghệ hoặc chương trình có tên gọi và có các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh, thông
qua cơ quan thường trực là Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng cho tổ chức và cá
nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
Điều 3. Căn cứ
để xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Các yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác trong và ngoài tỉnh.
3. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở,
ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Chiến lược, kế hoạch, chương trình
hành động phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Những vấn đề khoa học và công nghệ
đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp trên
địa bàn tỉnh về an ninh, quốc phòng,
thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 4. Nguyên tắc
xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và
triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực
hoặc địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả
chính được tạo ra và được lãnh đạo các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cam kết sử
dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng
kết quả dự kiến có đủ
uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời
điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để bảo đảm tính khả thi cho việc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 5. Trình tự
xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng
1. Trách nhiệm xây dựng đề xuất đặt
hàng
a) Các sở
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và trên cơ sở căn cứ xác định tại Điều 3 Quy trình này, quyết
định lựa chọn xây dựng đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ;
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân
khác trong và ngoài tỉnh có quan tâm đều có thể xây dựng đề xuất các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo những căn
cứ xác định tại Điều 3 và Điều 4 Quy trình này và trực tiếp gửi cho Sở Khoa học
và Công nghệ;
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ động
xây dựng đề xuất đặt hàng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo những căn cứ
xác định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 3 Quy trình này.
2. Đề xuất đặt
hàng được xây dựng theo trình tự hướng dẫn tại Chương III của Quy trình này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
đề xuất đặt hàng và tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng hoặc Hội đồng tư vấn) theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo hướng dẫn tại
Chương IV của Quy trình này để xác định đề tài, dự án; đề
án khoa học; dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình khoa học và công nghệ
cấp tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề
xuất từ kết quả tổ
chức các Hội đồng tư vấn. Sở khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện thông báo
công khai đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự án khoa học và
công nghệ đặt hàng để các tổ chức, cá nhân có năng lực tham gia tuyển chọn hoặc
xét giao trực tiếp.
Chương II
YÊU CẦU ĐỐI VỚI
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 6. Yêu cầu
chung đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
Đề tài, dự án phải đáp ứng được đầy đủ
các yêu cầu chung cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Có tính cấp thiết cao hoặc có tầm
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm
vi của tỉnh.
2. Các vấn đề khoa học cần phải huy động
nguồn lực khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công
nghệ hoặc nguồn tài chính) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc
góp phần giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của ngành, liên
ngành; vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an
ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và
phát triển khoa học và công nghệ.
3. Không trùng lặp về nội dung với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực
hiện.
Điều 7. Yêu cầu đối với đề tài
1. Việc thực hiện đề tài được yêu cầu phải có địa chỉ tiếp nhận chuyển giao kết quả tạo
ra khi công trình nghiên cứu được hoàn thành; trừ trường hợp có quy định khác của
cấp có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức được
dự kiến thụ hưởng phải cam kết có
phương án sử dụng kết quả trên.
2. Các kết quả nghiên cứu của đề tài
phải được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín trong nước hoặc quốc tế. Danh mục tạp chí
khoa học uy tín trong nước và quốc tế được
xác định theo Quyết định phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước
hàng năm.
3. Ngoài ra, đối
với những trường hợp do yêu cầu về tính chất chuyên môn khoa học hoặc do đòi hỏi đáp ứng nhu cầu thực tiễn công tác, việc thực hiện đề tài sẽ
được xem xét, quyết định riêng cho từng trường hợp cụ thể.
4. Yêu cầu đối với việc thực hiện đề
tài theo từng lĩnh vực như sau:
a) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa
học công nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu
ứng dụng và phát triển công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu
đặt ra cho công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng
chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở
Việt Nam; được hoàn thành ở dạng mẫu va sẵn sàng chuyển sang
giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp
bằng độc quyền
sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng. Ngoài ra phải đáp ứng yêu cầu có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và
công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn: Kết quả bảo đảm tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp
kịp thời cho việc giải quyết vấn đề
thực tiễn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác:
Sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến so với các kết
quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc có
ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 8. Yêu cầu đối
với dự án sản xuất thử nghiệm
1. Công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ
từ kết quả nghiên cứu
của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ
đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu
ích.
2. Công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến bảo đảm tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô
sản xuất hàng loạt.
3. Có khả năng huy động được nguồn
kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với
doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 9. Yêu cầu đối
với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình quy phạm,
văn bản quy phạm pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và
thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của
nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 10. Yêu cầu
đối với dự án khoa học và công nghệ
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
1. Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được
lãnh đạo tỉnh phê duyệt.
2. Kết quả tạo ra bảo đảm được áp dụng
và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu
dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực và địa phương.
3. Có phương án tin cậy trong việc
huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài chính, tín
dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
4. Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế
- xã hội; có thời gian thực hiện không quá 03 (ba) năm.
Điều 11. Yêu cầu
đối với chương trình khoa học và công nghệ
Chương trình khoa học và công nghệ phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học
và công nghệ phục vụ một trong những định hướng lớn sau: Phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc
10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu
tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh
hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia được triển
khai trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung bao
gồm những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với nguồn lực khoa
học và công nghệ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Các kết quả đều thể hiện tính mới,
tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của
chương trình.
4. Có thời gian thực hiện không quá
10 (mười) năm và tiến độ triển khai
phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Chương III
TỔ CHỨC XÂY DỰNG
ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG
Điều 12. Tổng hợp
nhu cầu đối với khoa học và công nghệ
1. Căn cứ yêu cầu
của công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và thực tiễn phát
triển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, định kỳ hàng năm hoặc theo
tính cấp thiết, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định kỳ hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên
của tỉnh và thời hạn để các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh quan tâm gửi đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN).
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp những đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học
và công nghệ cần được giải quyết theo các
căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 3 Quy trình này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ động
tổng hợp những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết theo các căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5
Điều 3 Quy trình này.
Điều 13. Xây dựng
đề xuất đặt hàng
1. Các sở ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong tỉnh xem xét lựa chọn các vấn đề khoa học và công nghệ đã được
tổng hợp theo khoản 2 Điều 12 Quy trình này để xây dựng đề
xuất đặt hàng đáp ứng được nguyên tắc quy
định tại Điều 4 Quy trình này. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng đề xuất đặt hàng trên cơ sở những vấn đề khoa học và công nghệ đã được tổng hợp theo khoản 3 Điều 12 Quy trình này.
2. Các sở, ban, ngành và ủy
ban nhân dân các huyện, thanh phố trong tỉnh tự xây dựng đề xuất đặt hàng hoặc có thể mời
chuyên gia, nhóm chuyên gia, tổ
chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả
nghiên cứu tham gia xây dựng đề xuất đặt hàng.
3. Đề xuất đặt hàng được xây dựng
theo hướng dẫn quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN.
Điều 14. Yêu cầu
về hồ sơ đề xuất đặt hàng
Hồ sơ Đề xuất đặt hàng được gửi về Sở
Khoa học và Công nghệ bao gồm:
1. Văn bản Đề xuất đặt hàng theo các
mẫu yêu cầu tại khoản 3 Điều 13 Quy trình này;
2. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
Đề xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo (nếu có).
Điều 15. Tổng hợp
đề xuất đặt hàng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
đề xuất đặt hàng và xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề
xuất đặt hàng.
2. Đề xuất đặt hàng được đánh giá “đạt
yêu cầu” sơ bộ khi đáp ứng 02 yêu cầu sau:
a) Đầy đủ thông tin trong Văn bản đề xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo;
b) Có đủ cơ sở về tính cấp thiết của
nhiệm vụ đề xuất.
3. Đối với đề xuất đặt hàng được đánh
giá “đạt yêu cầu”, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến thông qua các Hội
đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 16. Nội
dung thể hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối với kết
quả, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu đặt ra tại các Điều
6, 7, 8, 9, 10 và 11 Quy trình này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần
bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định
lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo
ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần
được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ: Các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn
tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản
phẩm khoa học công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
b) Đối với đề tài khác: Các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;
c) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm;
d) Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu
về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác;
đ) Đối với dự án khoa học và công nghệ:
Các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng
đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời
gian;
e) Đối với chương trình khoa học và
công nghệ: Các loại sản phẩm dự kiến; số lượng và các chỉ
tiêu định lượng hoặc định tính tương ứng, bảo đảm sự quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với nhau và thống nhất với
mục tiêu đề ra.
Điều 17. Thành lập
Hội đồng tư vấn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh dưới các hình thức đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự
án khoa học và công nghệ hoặc chương trình theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng tư vấn
được quyết định thành lập theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với
lĩnh vực của đề xuất đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề
xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 18. Thành
phần Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai (02) ủy
viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên. Chủ
tịch Hội đồng tư vấn có thể là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ hoặc là những
chuyên gia, người làm khoa học ở bên ngoài có uy tín, kinh nghiệm và có nhiều
am hiểu chuyên môn trong lĩnh vực
liên quan. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định chỉ định 02 ủy viên phản
biện và ủy viên thư ký khoa học. Các ủy viên phản biện là những
chuyên gia, người làm khoa học và công nghệ có kinh nghiệm
và chuyên môn sâu trong lĩnh vực liên quan.
2. Hội đồng tư vấn gồm 09 (chín)
thành viên. Cơ cấu Hội đồng gồm: Có từ 05 (năm) đến 06
(sáu) thành viên là các chuyên gia, người làm khoa học và công nghệ có chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ được xác định; có từ 03 (ba) đến 04 (bốn) thành
viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan hoặc đơn vị được dự kiến
thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Điều 19. Phương
thức làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Điều kiện tổ chức phiên họp Hội đồng tư vấn
a) Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải
có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng; trong
đó, phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, hai ủy
viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học;
b) Trường hợp phiên họp Hội đồng tư vấn đủ điều kiện tổ chức theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, nếu thành viên vắng mặt cử người thay thế tham
dự, thì người thay thế vẫn có thể tham dự phiên họp để
trình bày quan điểm cá nhân nhưng không có
quyền biểu quyết thông qua; hoặc nếu thành viên vắng mặt
có bài nhận xét gửi Hội đồng, thì bài nhận xét chỉ có giá
trị tham khảo.
2. Những văn bản do Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ ký để triển khai các công việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Hội đồng tư vấn được sử dụng con dấu của Sở Khoa học và
Công nghệ.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
tư vấn
a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học
và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng theo hướng dẫn quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN;
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký
hành chính của Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng;
c) Có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây
dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt hàng để
thảo luận trong cuộc họp của Hội đồng.
4. Tài liệu được gửi đến các thành
viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng;
b) Trích lục theo yêu cầu tại các Điều
6, 7, 8, 9, 10, 11 và 16 Quy trình này;
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết
phù hợp với đề xuất đặt hàng nêu tại khoản 3 Điều này;
d) Kết quả tra cứu thông tin (theo hướng
dẫn quy định tại điểm d khoản 3 Điều 17 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN) của các đề
tài, dự án sản xuất thử nghiệm sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và
đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề
tài, dự án sản xuất thử nghiệm;
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác
(nếu có).
5. Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, bình đẳng, khách quan và công khai, minh bạch.
Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của
Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức
biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
6. Các ý kiến
khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng
tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu
quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường
hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách
nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng.
7. Đại diện các sở, ban, ngành và ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của Hội đồng.
8. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định chỉ định thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các
phiên họp của Hội đồng.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Thư ký hành chính công bố quyết định
thành lập Hội đồng và nêu tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các
phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng
mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
chủ trì phiên họp.
3. Hội đồng cử ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng.
Thành phần ban kiểm phiếu gồm trưởng ban là ủy viên thư ký khoa học, các thành
viên là thư ký hành chính và một ủy viên Hội đồng.
4. Hội đồng thảo luận theo các nội
dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn tại
các Điều 21, 22, 23 và 24 Quy trình này.
5. Các thành viên Hội đồng đánh giá đề
xuất đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo
hướng dẫn quy định tại khoản 7 Điều 18 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực
hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được
đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung
trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
6. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả
đánh giá của các thành viên Hội đồng theo hướng dẫn quy định tại khoản 8 Điều 17 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN và công
bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng.
7. Đối với đề xuất đặt hàng được đề
nghị “thực hiện”, Hội đồng sẽ xem xét chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng hoặc Hội đồng cử một thành viên Hội
đồng xây dựng đề bài của nhiệm vụ cấp tỉnh theo các yêu cầu đặt ra tại Điều 16
Quy trình này.
8. Đối
với đề tài, dự án đặt hàng, Hội đồng kiến nghị về
phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp), kể cả việc đề xuất đoàn
ra, mời chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước
ngoài cùng tham gia nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ.
9. Đối với đề xuất đặt hàng được đề
nghị “không thực hiện” Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề
nghị thực hiện.
10. Hội đồng tiến hành xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định tại
các khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này. Trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề
xuất đặt hàng và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên
cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
11. Thư ký khoa học lập biên bản làm
việc các phiên họp của Hội đồng theo hướng dẫn quy định tại khoản 13 Điều 18
Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN.
Điều 21. Nội
dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
Các ủy viên phản biện và Hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm trong đề xuất đặt hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng và tầm quan trọng
của vấn đề khoa học được đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
3. Khả năng không trùng lắp của đề
tài, dự án sản xuất thử nghiệm với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và
đang được thực hiện.
4. Nhu cầu cần thiết phải huy động
nguồn lực khoa học và công nghệ địa phương cho việc thực hiện đề tài, dự án sản
xuất thử nghiệm.
5. Khả năng huy động được nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 22. Nội
dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và Hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng
của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản
lý.
2. Phạm vi ảnh hưởng của vấn đề khoa
học được đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
3. Nhu cầu cần thiết phải huy động
nguồn lực địa phương cho việc thực hiện đề án khoa học.
Điều 23. Nội
dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định dự án khoa học và công nghệ
Các ủy viên phản biện và Hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề
xuất đặt hàng trong việc sản xuất các sản phẩm
trọng điểm chủ lực của ngành, địa phương.
2. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực địa phương cho việc thực hiện đề xuất đặt
hàng.
3. Tính khả thi của dự án khoa học và
công nghệ thể hiện qua các nội dung đặt ra trong đề xuất đặt
hàng.
Điều 24. Nội
dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định chương trình khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và Hội đồng
phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện
chương trình và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện
chương trình.
2. Mục tiêu của chương trình đối với
định hướng phát triển khoa học và công nghệ 5 năm hoặc 10 năm; hướng phát triển công nghệ ưu tiên; phát triển
các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của địa phương hoặc đối với mục tiêu của
chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai tại địa
phương.
3. Nội dung thực hiện chính và các kết
quả được tạo ra khi kết thúc chương trình so với các mục
tiêu của chương trình.
4. Thời gian thực hiện và tiến độ phù hợp để triển khai các nội dung của chương
trình.
Điều 25. Phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của một (01) đến hai (02) chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước
ngoài hoặc thành lập Hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội
đồng tư vấn và ý kiến tư vấn xác định nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu
đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng hàng
năm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng hàng năm được phê
duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
các công việc sau:
a) Tổ chức công bố công khai đề tài,
dự án, đề án khoa học hoặc dự án khoa học và công nghệ đặt
hàng và điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn trên cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực
hiện. Đối với chương trình khoa học và công nghệ đặt hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao cho tổ chức, cơ quan đủ năng lực triển khai thực hiện;
b) Thông báo kết quả xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cho các sở ban
ngành và ủy ban nhân dân huyện, thành phố có đề xuất đặt hàng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy trình này.
2. Các cấp quản lý đề tài, dự án (cấp
sở, ban, ngành, huyện và thành phố) có thể
vận dụng hướng dẫn tại Quy trình này để ban hành quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
những vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về
Sở Khoa học và Công nghệ để được nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.