ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 05 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIAO BAN TRỰC TUYẾN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chương trình ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến tỉnh Bình
Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Đông Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG GIAO BAN TRỰC TUYẾN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ
thống giao ban trực tuyến tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hệ thống GBTT).
2. Quy chế này áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống GBTT.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Giao ban trực tuyến: Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sử dụng
hệ thống thiết bị gồm phần cứng và phần mềm để truyền tải những hình ảnh và âm
thanh trực tiếp giữa hai hoặc nhiều địa điểm từ xa kết nối qua đường truyền mạng.
2. Hệ thống Giao ban trực tuyến: Gồm các thiết bị điều khiển
trung tâm được lắp đặt tại Trung tâm Hạ tầng thông tin do Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý kết nối đến các điểm cầu đặt tại Văn phòng UBND tỉnh, các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng
của cơ quan Đảng và Nhà nước.
3. Thiết bị điều khiển trung tâm: Là thiết bị để kết nối, điều
khiển các điểm cầu thực hiện các cuộc họp trực tuyến theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
4. Điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố: là nơi lắp đặt các thiết bị giao ban trực tuyến để kết nối với thiết bị điều
khiển trung tâm và các điểm cầu của các đơn vị khác, được lắp đặt tại trụ sở của
các đơn vị.
Điều 3. Mục đích sử dụng Hệ
thống GBTT
Hệ thống GBTT tỉnh
Bình Định được sử dụng để tổ chức các cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh với
các cơ quan Trung ương; giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã, thành phố;
giữa các sở, ban, ngành với các đơn vị liên quan trong và ngoài tỉnh. Hệ thống
GBTT góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương
II
VẬN HÀNH VÀ
SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIAO BAN TRỰC TUYẾN
Điều 4. Các yêu cầu cơ bản của phòng họp giao ban trực tuyến
Phòng họp giao ban trực
tuyến được ưu tiên tổ chức các cuộc họp trực tuyến và đảm bảo các yêu cầu cơ bản
đối với chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống giao ban điện tử đa phương
tiện tại Công văn số 3386/BTTTT-ƯDCNTT ngày 23/10/2009 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, cụ thể:
1. Phòng họp trực tuyến phải đảm bảo phục vụ với chất lượng
âm thanh, hình ảnh, ánh sáng trung thực, tự nhiên; đồng thời, cần tăng cường
đèn điện tại các vị trí có ánh sáng yếu, đặc biệt tại phía bàn chủ tọa.
2. Màn hình, camera phải được lắp đặt ở vị trí thích hợp; sử
dụng phông, rèm trong phòng phù hợp để tránh hiện tượng camera bị ngược sáng.
3. Phòng họp tại các điểm cầu tham gia họp trực tuyến phải thống
nhất kích cỡ hình ảnh, màu nền, màu chữ của phông nền.
Điều
5. Nguyên tắc sử dụng Hệ thống
1. Không sử dụng, di chuyển và cài đặt các thiết bị của Hệ thống
GBTT để phục vụ công việc không thuộc chức năng của Hệ thống hoặc sử dụng Hệ thống
không đúng với mục đích được quy định Quy chế này.
2. Đảm bảo các điều kiện an toàn cho Hệ thống, không để các vật
dễ cháy, nổ gần các thiết bị của Hệ thống; đảm bảo nhiệt độ, nguồn điện ổn định
cho Hệ thống khi đang sử dụng; bật, tắt Hệ thống đúng quy trình.
3. Đảm bảo an toàn thông tin cho Hệ thống, giữ bí mật tài khoản
truy cập vào Hệ thống. Mọi thông tin được tiếp nhận và cung cấp trên Hệ thống
phải đảm bảo nguyên tắc bảo mật, an ninh thông tin và đúng quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống GBTT có trách nhiệm xây dựng nội quy sử dụng và khai thác Hệ
thống; quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống GBTT tại cơ quan, đơn vị mình nhằm bảo
đảm an toàn an ninh thông tin.
5. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống GBTT phải thực hiện kiểm tra các thiết bị của Hệ thống GBTT
định kỳ, đánh giá tình trạng sử dụng, kiểm định về mặt an toàn thông tin, đảm bảo
phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức cuộc họp giao ban trực tuyến
1. Điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh là điểm cầu trung tâm thực
hiện các cuộc họp giao ban trực tuyến do UBND tỉnh tổ chức gồm: Họp trực tuyến
với các cơ quan Trung ương; Họp trực tuyến do lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì với
UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh và các cuộc họp trực tuyến giữa các
sở, ban, ngành với các bộ, ngành Trung ương.
2. Điểm cầu tại Sở Thông tin và Truyền thông là điểm cầu
trung tâm thực hiện các cuộc họp giao ban trực tuyến giữa các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh tổ chức, chủ trì với UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Đơn vị chủ trì cuộc họp giao ban trực tuyến phải thông báo
bằng văn bản cho đơn vị quản lý điểm cầu trung tâm (Văn phòng UBND tỉnh hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông), Viễn thông Bình Định và các đơn vị liên quan ít nhất
02 ngày trước khi tiến hành cuộc họp để chuẩn bị điều kiện kỹ thuật đảm bảo phục
vụ cuộc họp.
4. Trước khi diễn ra cuộc họp, cán bộ phụ trách kỹ thuật tại
các điểm cầu của các huyện, thị xã, thành phố phải phối hợp với cán bộ kỹ thuật
tại điểm cầu trung tâm để thực hiện công tác chuẩn bị được quy định tại Điều 7
trước 01 buổi khi cuộc họp diễn ra.
5. Đối với các cuộc họp đột xuất, khẩn cấp thực hiện trên Hệ
thống GBTT thì đơn vị chủ trì cuộc họp phải liên hệ trực tiếp với đơn vị phụ
trách điểm cầu trung tâm trước 02 giờ khi tiến hành cuộc họp để thực hiện công
tác chuẩn bị.
Điều 7. Công tác chuẩn bị và điều khiển Hệ thống GBTT
1. Đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp trên Hệ thống GBTT: Có
trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, phông nền đặt trong phòng họp; phát
hành giấy mời đến các cơ quan, đơn vị tham gia cuộc họp trực tuyến.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a. Đối với cuộc họp trực tuyến do UBND tỉnh chủ trì họp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để chuẩn bị đảm bảo các điều kiện kỹ thuật trước cuộc họp diễn ra;
thiết lập các thông số kỹ thuật trên Hệ thống; phối hợp kiểm tra đảm bảo thông
suốt kết nối với các điểm cầu tại các huyện, thị xã, thành phố .
b. Đối với cuộc họp trực tuyến do các cơ quan Trung ương tổ
chức họp với UBND tỉnh hoặc với các sở, ban, ngành của tỉnh: Có trách nhiệm chuẩn
bị trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo
đường truyền thông suốt, thiết lập các thông số kỹ thuật trên Hệ thống, kết nối
với điểm cầu ở Trung ương và các điểm cầu liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Đối với cuộc họp trực tuyến do UBND tỉnh chủ trì: Có trách
nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị, đảm bảo các điều kiện kỹ thuật
phục vụ cuộc họp; thiết lập các thông số kỹ thuật trên Hệ thống; phối hợp, kiểm
tra, đảm bảo kết nối thông suốt giữa điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh với các
điểm cầu tại các huyện, thị xã, thành phố.
b. Đối với cuộc họp trực tuyến do các sở, ban, ngành chủ trì:
Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị để chuẩn bị phòng họp trực tuyến,
kiểm tra kỹ thuật tại các điểm cầu cần kết nối, đảm bảo tính sẵn sàng của Hệ thống.
c. Phối hợp, liên hệ Công ty Điện lực Bình Định để đảm bảo
nguồn điện phục vụ cho cuộc họp trực tuyến; chuẩn bị phương án dự phòng để đối
phó với những tình huống đột xuất.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Có trách nhiệm chuẩn bị, đảm bảo các điều kiện cho phòng họp
trực tuyến tại điểm cầu của địa phương: tiếp nhận nội dung, tài liệu phục vụ cuộc
họp từ đơn vị chủ trì, mẫu phông nền trong phòng họp.
b. Phối hợp với điểm cầu trung tâm tại Sở Thông tin và Truyền
thông tiến hành kiểm tra toàn bộ kỹ thuật của Hệ thống, kết nối với các thiết bị
điều khiển trung tâm, đảm bảo Hệ thống được kết nối và hoạt động thông suốt
trong thời gian diễn ra cuộc họp.
5. Cán bộ phụ trách kỹ thuật của Hệ thống:
a. Tại điểm cầu trung tâm:
- Cán bộ phụ trách kỹ
thuật phải đảm bảo túc trực xử lý kỹ thuật trong suốt quá trình diễn ra cuộc họp
giao ban trực tuyến.
- Chủ động điều chỉnh
khung hình hiển thị, âm thanh tại các điểm cầu cho phù hợp với từng thời điểm
diễn ra trong cuộc họp.
- Phối hợp với các điểm
cầu để kịp thời xử lý các sự cố về đường truyền, tín hiệu âm thanh, hình ảnh, hạn
chế tối đa thời gian gián đoạn tại cuộc họp.
b. Tại điểm cầu các huyện, thị xã, thành phố:
- Cán bộ phụ trách kỹ
thuật tại các điểm cầu có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ thiết bị Hệ thống GBTT của
đơn vị; thường xuyên túc trực để đảm bảo vận hành các thiết bị phục vụ cuộc họp.
- Đảm bảo nguồn điện,
kiểm tra đường truyền kết nối, điều chỉnh hình ảnh, âm thanh cho phù hợp; đặc
biệt, không tự ý điều chỉnh các thông số cấu hình hệ thống khi đang diễn ra cuộc
họp trực tuyến.
- Khi có sự cố về kỹ
thuật, cán bộ phụ trách kỹ thuật phải báo ngay cho điểm cầu trung tâm biết để xử
lý, đồng thời phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Viễn thông Bình Định tại điểm cầu
để khắc phục sự cố kịp thời.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO BAN TRỰC TUYẾN
Điều 8. Trách nhiệm chung
1. Các thiết bị của Hệ thống GBTT tỉnh Bình Định là tài sản của
Nhà nước. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được trang bị Hệ thống GBTT có trách
nhiệm quản lý, vận hành, sử dụng thiết bị đảm bảo đúng mục đích; không tự ý di
chuyển hoặc thay đổi vị trí các thiết bị khi chưa có sự đồng ý của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị.
2. Khi có sự cố xảy ra đối với đường truyền số liệu chuyên
dùng phục vụ cho hoạt động của Hệ thống GBTT; các cơ quan, đơn vị phải khẩn
trương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Bình Định để khắc
phục kịp thời, đảm bảo thông suốt cho đường truyền.
Điều
9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là đơn vị đầu mối thực hiện việc quản lý, vận hành toàn bộ
Hệ thống GBTT; hướng dẫn việc quản lý, vận hành Hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật cho
các cán bộ ở các điểm cầu; đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quản
lý và sử dụng Hệ thống GBTT đảm bảo đạt hiệu quả .
2. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tổ chức các cuộc
họp trực tuyến do các sở, ban, ngành chủ trì; đảm bảo cho cuộc họp diễn ra an
toàn, hiệu quả.
3. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin
cho cán bộ kỹ thuật trong việc quản lý, sử dụng và vận hành Hệ thống GBTT; bồi
dưỡng, tập huấn về kỹ năng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
4. Định kỳ hàng năm, thực hiện việc kiểm tra, rà soát, đánh
giá lại hiệu suất hoạt động của Hệ thống GBTT tại các cơ quan, đơn vị; đề xuất
UBND tỉnh về các giải pháp nâng cấp, mở rộng Hệ thống GBTT trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các
đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về kinh phí thực hiện việc duy trì
hoạt động, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp Hệ thống GBTT đảm bảo phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều
10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Chịu trách nhiệm chuẩn
bị các điều kiện phục vụ các cuộc họp trực tuyến do UBND tỉnh chủ trì ; phối hợp,
cung cấp thông tin về cuộc họp trực tuyến cho Sở Thông tin và Truyền thông và
các điểm cầu của các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo công tác chuẩn bị, phục
vụ cho cuộc họp trực tuyến đạt kết quả tốt.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị của Hệ thống
GBTT tại đơn vị.
2. Bố trí cán bộ kỹ thuật trực tiếp quản lý vận hành các thiết
bị của Hệ thống GBTT tại đơn vị; cung cấp thông tin về cán bộ kỹ thuật quản lý
của Hệ thống GBTT tại đơn vị cho Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo công
tác phối hợp, vận hành Hệ thống GBTT.
3. Có trách nhiệm đóng góp ý kiến, đề xuất, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của Hệ thống GBTT; gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Khi chủ trì tổ chức họp giao ban trực tuyến với các huyện,
thị xã, thành phố và các phòng, ban chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố;
các sở, ban, ngành phải đăng ký thời gian họp với Sở Thông tin và Truyền thông
trước khi phát hành văn bản mời họp (thời gian đăng ký cuộc họp được quy định tại
Điều 6 của Quy chế này); đồng thời gửi thông tin về nội dung cuộc họp đến UBND
các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo công tác chuẩn bị cho cuộc họp đạt kết
quả tốt.
2. Cử và chỉ đạo cán bộ quản trị mạng của đơn vị phối hợp chặt
chẽ với cán bộ kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo việc sử dụng,
vận hành Hệ thống GBTT trong thời gian diễn ra cuộc họp.
Điều 13. Trách nhiệm của Viễn thông Bình Định
1. Đảm bảo chất lượng đường truyền số liệu chuyên dùng phục vụ
cho hoạt động của Hệ thống GBTT.
2. Bố trí cán bộ kỹ thuật thường trực tại các điểm cầu gồm
Văn phòng UBND tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố trong suốt thời gian trước,
trong và sau cuộc họp.
3. Có trách nhiệm bảo mật thông tin các cuộc họp theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty Điện lực Bình Định
Đảm bảo nguồn điện cho
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và các điểm cầu của Hệ thống GBTT trong thời
gian diễn ra cuộc họp.
Chương
IV
NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Điều 15. Lập dự toán và quyết toán kinh phí
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và dự trù kinh
phí hoạt động quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống GBTT của tỉnh; gửi Sở Tài chính
tổng hợp; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các đơn vị thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện
hoạt động quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống GBTT cấp huyện: hàng năm, xây dựng
kế hoạch và dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình UBND các
huyện, thị xã, thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động quản lý, vận hành và sử dụng
Hệ thống GBTT của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện quản lý, vận hành và khai thác hiệu quả Hệ thống GBTT của tỉnh sẽ
được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm các điều
khoản của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Định kỳ hàng năm các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình
hình hoạt động của Hệ thống GBTT tại đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Quy chế này tại các đơn vị; báo cáo UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phản ánh
với Sở Thông tin và Truyền thông để trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.