ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2025/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG
TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRUY NHẬP CẤP II PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm
2023;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ khoản 3, Điều 18 Quyết định số
8/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số
liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 08/TTr-STTTT ngày 13 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và
sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng truy nhập cấp II phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04
tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số 41/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng
mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ TT&TT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Vp Tỉnh ủy, Vp ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH Đắk Lắk;
- Các Doanh nghiệp viễn thông (Sở TTTT sao gửi);
- UBND cấp xã (UBND cấp huyện sao gửi);
- TT Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, KGVX(Nh-10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG TRUY NHẬP CẤP II PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số: 05/2025/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quản lý, vận hành, kết nối, bảo
đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng (sau đây gọi
tắt là Mạng TSLCD) truy nhập cấp II phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho các ban thuộc Tỉnh ủy; Đảng
ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức thuộc cơ
quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; các huyện ủy,
thị ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên cấp tỉnh và cấp
huyện; Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia quản lý, vận
hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng mạng TSLCD truy nhập cấp II
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các doanh nghiệp viễn thông liên quan đến hoạt động
cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD truy nhập cấp II trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mạng TSLCD là mạng kết nối các cơ quan Đảng, Nhà
nước, được tổ chức, quản lý thống nhất, bảo đảm chất lượng, an toàn, bảo mật
thông tin để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng trục là hệ thống mạng trung gian phục vụ
chuyển tiếp kết nối giữa mạng nội bộ, trung tâm dữ liệu và hệ thống thông tin của
cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ.
3. Mạng truy nhập (gồm mạng truy nhập cấp I và mạng
truy nhập cấp II) là hệ thống gồm thiết bị đầu cuối, kênh truyền phục vụ kết nối
từ mạng nội bộ, trung tâm dữ liệu và hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà
nước của tỉnh sử dụng dịch vụ đến mạng trục.
4. Mạng truy nhập cấp I có phạm vi kết nối từ trung
ương đến cấp tỉnh và Mạng truy nhập cấp II có phạm vi kết nối từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
5. Mạng truy nhập cấp II do đơn vị chuyên trách
công nghệ thông tin của tỉnh trực tiếp quản lý, vận hành hoặc thuê doanh nghiệp
viễn thông cung cấp dịch vụ cho các cơ quan quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết
định số 8/2023/QĐ- TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng
TSLCD phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
6. Cổng kết nối là thiết bị mạng, thiết bị bảo mật
hoặc thiết bị khác có chức năng tương đương để cung cấp giao diện kết nối giữa
trung tâm tỉnh, mạng đô thị và thiết bị đầu cuối của mạng truy nhập.
Điều 4. Danh mục dịch vụ, ứng dụng
1. Dịch vụ Mạng TSLCD truy nhập cấp II tại tỉnh bao
gồm:
a) Dịch vụ mạng riêng ảo:
Đơn vị được giao quản lý Mạng TSLCD truy nhập cấp
II: Tổng hợp nhu cầu, cung cấp thông tin kỹ thuật cho Cục Bưu điện Trung ương
theo mẫu số 01 của Phụ lục I, phối hợp với Cục Bưu điện triển khai, bảo đảm kết
nối dịch vụ mạng riêng ảo; Đơn vị sử dụng cung cấp thông tin cho đơn vị được
giao quản lý Mạng TSLCD truy nhập cấp II theo mẫu 02 của Phụ lục I của Quy chế
này.
b) Dịch vụ hội nghị truyền hình:
Dịch vụ hội nghị truyền hình của Mạng TSLCD truy nhập
cấp II tại địa phương là dịch vụ sử dụng kênh truyền Mạng TSLCD truy nhập cấp
II và hệ thống điều khiển đa điểm của địa phương để thiết lập kết nối các phiên
họp trực tuyến giữa các điểm cầu; đảm bảo kết nối liên thông giữa hệ thống hội
nghị truyền hình của Cục Bưu điện Trung ương với các hệ thống hội nghị truyền
hình của địa phương; Địa phương đảm bảo kết nối các điểm cầu thuộc đối tượng sử
dụng của Mạng TSLCD truy nhập cấp II.
c) Các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
2. Ứng dụng trên Mạng TSLCD truy nhập cấp II tại tỉnh
bao gồm:
a) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành. b) Hệ thống
thư công vụ của tỉnh.
c) Dịch vụ công trực tuyến.
d) Hệ thống camera trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ
các cơ quan Nhà nước giám sát hoạt động, quản lý công tác đảm bảo an ninh, an
toàn trật tự xã hội; xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
e) Trục kết nối liên thông, nền tảng chia sẻ, tích
hợp cấp tỉnh Local Government Service Platform (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối
đến các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh.
g) Các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông tin cao, có yêu cầu kết
nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
h) Các ứng dụng khác phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà
nước.
Điều 5. Chất lượng
1. Dịch vụ Mạng TSLCD truy nhập cấp II phải đáp ứng
các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng phục vụ theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Mạng TSLCD truy nhập cấp II phải bảo đảm cung cấp
dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong một tuần, kể cả ngày nghỉ
lễ, Tết.
3. Mạng TSLCD truy nhập cấp II phải được kiểm tra,
rà soát, đánh giá thường xuyên, được nâng cấp để bảo đảm chất lượng dịch vụ.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KẾT NỐI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 6. Quản lý, vận hành
1. Mạng TSLCD truy nhập cấp II có phạm vi kết nối từ
tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1,
Điều 2 Quy chế này.
2. Mạng TSLCD truy nhập cấp II được tổ chức, quản
lý như sau:
a) Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị trực tiếp
quản lý Mạng TSLCD truy nhập cấp II.
b) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với doanh
nghiệp viễn thông triển khai kết nối, vận hành và xử lý sự cố Mạng TSLCD truy
nhập cấp II theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Quản lý thiết bị Mạng TSLCD truy nhập cấp II.
Đối với thiết bị của Mạng TSLCD truy nhập cấp II
đơn vị sử dụng đảm bảo việc bố trí địa điểm lắp đặt thiết bị đầu cuối Mạng
TSLCD truy nhập cấp II đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (nhiệt độ, nguồn điện đảm bảo
cho thiết bị hoạt động 24/7), bảo đảm an toàn, an ninh. Đơn vị sử dụng thông
báo cho đầu mối hỗ trợ của tỉnh và doanh nghiệp viễn thông khi có yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của thiết bị.
3. Vận hành
a) Sở Thông tin và Truyền thông vận hành Mạng TSLCD
truy nhập cấp II theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Sở Thông tin và Truyền thông phân công đơn vị
chuyên trách công nghệ thông tin làm đầu mối giám sát, xử lý sự cố Mạng TSLCD
truy nhập cấp II tiếp nhận cảnh báo từ Cục Bưu điện Trung ương, đơn vị sử dụng
dịch vụ hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
c) Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho
các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy chế này thực hiện xử lý sự
cố theo quy định, báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị sử dụng dịch
vụ.
Điều 7. Kết nối trong Mạng
TSLCD
1. Các thành phần của Mạng TSLCD truy nhập cấp II kết
nối với nhau bằng hạ tầng kênh truyền; các cơ quan Đảng, Nhà nước thuộc tỉnh kết
nối đến mạng trục bằng cáp quang trực tiếp hoặc kết nối qua hạ tầng của doanh
nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ được quy định tại
khoản 1, Điều 2 Quy chế này kết nối với nhau thông qua mạng trục.
3. Mạng TSLCD truy nhập cấp II được kết nối với các
mạng viễn thông khác và các hệ thống thông tin để phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà
nước thuộc tỉnh.
4. Mô hình kết nối các cơ quan, tổ chức tại tỉnh với
Mạng TSLCD truy nhập cấp II theo quy định tại khoản 4, Điều 7 Thông tư
19/2023/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 25 tháng 12
năm 2023 Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số
8/2023/QĐ-TTg.
Điều 8. Bảo đảm an toàn thông
tin
Mạng TSLCD, hệ thống thông tin kết nối Mạng TSLCD
được bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng
8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ; Điều 9 Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT và các quy định khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Giám sát an toàn thông
tin mạng và kiểm soát truy nhập
1. Sở Thông tin và Truyền thông quản lý tài khoản
giám sát Mạng TSLCD truy nhập cấp II tại tỉnh có trách nhiệm lưu giữ, bảo mật
thông tin tài khoản, mật khẩu đăng nhập, định kỳ thay đổi và sử dụng mật khẩu đảm
bảo an toàn thông tin.
2. Việc chia sẻ thông tin giám sát an toàn thông
tin cho thiết bị tham gia kết nối Mạng TSLCD thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
3. Yêu cầu tối thiểu đối với thiết bị đầu cuối theo
quy định tại Phụ lục II Quy chế này.
Điều 10. Đăng ký, sử dụng địa
chỉ IP
1. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp nhu cầu và
cung cấp thông tin cho Cục Bưu điện Trung ương theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục
I Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 2
Quy chế này đăng ký, sử dụng địa chỉ IP trong Mạng TSLCD truy nhập cấp II theo
quy định tại khoản
3, Điều 8 Thông tư 19/2023/TT-BTTTT và theo mẫu 02
Phụ lục I Quy chế này.
Điều 11. Kinh phí bảo đảm hoạt
động cung cấp và sử dụng dịch vụ của Mạng TSLCD
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đầu tư, duy
trì hoạt động và kinh phí sử dụng dịch vụ của Mạng TSLCD truy nhập cấp II cho
các cơ quan quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy chế này theo các quy định hiện
hành về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát và báo cáo hoạt động Mạng TSLCD truy nhập
cấp II của tỉnh; tiếp nhận tài khoản truy nhập tập trung do Cục Bưu điện Trung
ương cung cấp, sử dụng đúng quy định.
2. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương triển khai
các nền tảng, hệ thống quản lý tập trung của Cục Bưu điện Trung ương tại các cơ
quan, tổ chức thuộc tỉnh.
3. Tham mưu đề xuất dung lượng băng thông đường
truyền của Mạng TSLCD truy nhập cấp II phù hợp với nhu cầu sử dụng của tỉnh;
các dịch vụ, ứng dụng chạy trên Mạng TSLCD truy nhập cấp II.
4. Phối hợp với doanh nghiệp viễn thông trong công
tác triển khai kết nối và xử lý sự cố đối với Mạng TSLCD truy nhập cấp II đảm bảo
chất lượng dịch vụ, an toàn và bảo mật thông tin trên địa bàn tỉnh.
5. Cung cấp, cập nhật các đầu mối quản lý, vận
hành, sử dụng và xử lý sự cố Mạng TSLCD cấp II tại tỉnh cho Cục Bưu điện Trung
ương để phối hợp quản lý.
6. Sử dụng nguồn kinh phí được cấp đầu tư, nâng cấp,
duy trì hoạt động, chi phí thuê hạ tầng, kênh truyền của Mạng TSLCD truy nhập cấp
II.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối, bố
trí vốn ngân sách để triển khai thiết lập Mạng TSLCD truy nhập cấp II tại cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng thanh
quyết toán kinh phí đã giao cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ
1. Tổ chức thực hiện các quy định về dịch vụ, kết nối,
bảo đảm an toàn thông tin, chất lượng theo quy định tại Quyết định này và quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Bảo đảm hoạt động hạ tầng truyền dẫn phục vụ Mạng
TSLCD truy nhập cấp II.
b) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương triển khai
kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục, chất
lượng, an toàn và bảo mật thông tin.
c) Thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm chất lượng dịch
vụ và an toàn thông tin mạng quy định tại Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg và Thông
tư số 19/2023/TT-BTTTT .
d) Tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động
cung cấp hạ tầng kết nối cho Mạng TSLCD truy nhập cấp II có trách nhiệm xác định
và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cấp độ và triển khai đầy đủ phương án
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, xử
lý sự cố kỹ thuật, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn và bảo mật thông tin.
3. Thực hiện báo cáo tình hình sử dụng dịch vụ và ứng
dụng Mạng TSLCD truy nhập cấp II trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 12 của
Thông tư 19/2023/TT-BTTTT .
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức sử dụng dịch vụ
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy
chế này sử dụng dịch vụ trong phạm vi hoạt động của Mạng TSLCD truy nhập cấp
II, thực hiện mua sắm trang thiết bị để tham gia vào Mạng truyền số liệu chuyên
dùng theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
2. Kiểm tra bảo đảm an toàn thông tin Trung tâm dữ
liệu, hệ thống thông tin, mạng nội bộ trước khi kết nối vào Mạng TSLCD truy nhập
cấp II và kiểm tra định kỳ theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và quy
định của pháp luật liên quan.
3. Bảo đảm hạ tầng lắp đặt thiết bị hoạt động ổn định,
liên tục, bảo vệ thiết bị và hạ tầng Mạng TSLCD truy nhập cấp II đặt tại cơ
quan, tổ chức.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin truyền
đưa trên Mạng TSLCD truy nhập cấp II theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thực hiện thông báo với Sở Thông tin và Truyền
thông khi có thay đổi trong việc sử dụng các dịch vụ của Mạng TSLCD truy nhập cấp
II.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
đơn vị liên quan trong triển khai, nâng cấp, khắc phục sự cố Mạng TSLCD truy nhập
cấp II.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối
hợp các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy chế này và các đơn vị
liên quan kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện; tổ chức triển khai, hướng
dẫn, phân công đơn vị chuyên môn có trách nhiệm quản lý, vận hành Mạng TSLCD
truy nhập cấp II, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy chế này
và đơn vị liên quan phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản
pháp luật mới thì áp dụng thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
mới./.