ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 28 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 7 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về chiến lược phát triển Bưu chính viễn thông Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet đến năm
2010;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2008/CT-BTTTT ngày 22 tháng 05 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông;
Căn cứ Chỉ thị số 44/2005/CT-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông ở thành phố Huế, trung tâm thị trấn,
thị tứ và các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2653/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định về quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
764/TTr-STTTT ngày 24 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2010.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế;
Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- TVTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Báo TTH, Đài PTTH TTH, TT THVN tại Huế;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: CVP, PCVP Mai Hùng Tuân;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thúy Hòa
|
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01
năm 2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông và xây dựng mới các công trình viễn thông trên địa
bàn tỉnh Thừa thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) là chủ đầu tư
xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn
thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
- Cơ sở hạ tầng viễn thông:
là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các
công trình viễn thông.
- Nhà trạm: là công trình
xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.
- Trạm BTS: Trạm thu,
phát sóng thông tin di động bao gồm trụ ăngten, nhà trạm, các trang thiết bị đảm
bảo việc thu, phát sóng thông tin di động và các thiết bị phụ trợ khác.
- Trụ thông tin: là các cột
dùng để treo cáp thông tin.
- Cống, bể cáp: là hệ thống
cống, ống, bể cáp phục vụ việc kéo cáp thông tin ngầm dưới mặt đất.
- Một đổi một: nghĩa là
các doanh nghiệp chia sẻ, trao đổi vị trí hạ tầng mạng cho nhau theo nguyên tắc
đơn vị A sử dụng chung hạ tầng của đơn vị B và ngược lại đơn vị B được đơn vị A
cho phép sử dụng chung hạ tầng tại các vị trí tương ứng.
- Sector: là ăngten thu,
phát sóng thông tin di động đặt trên trụ ăngten.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
định chung về việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông
1. Chỉ cấp phép xây dựng hạ tầng
viễn thông cho những doanh nghiệp có cam kết là xây dựng để phục vụ cho doanh
nghiệp và đủ năng lực đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn thuê dùng chung hạ tầng (đối với những doanh nghiệp vừa kinh doanh hạ tầng
vừa kinh doanh dịch vụ).
2. Việc sử dụng chung hạ tầng viễn
thông phải đảm bảo công bằng về lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp.
3. Đối với các doanh nghiệp đã
có sẵn hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh thì khuyến khích thực hiện chia sẻ
hạ tầng viễn thông theo tinh thần “một đổi một”.
4. Các cơ quan chức năng chỉ xem
xét cấp giấy phép xây dựng hạ tầng viễn thông khi doanh nghiệp đã đàm phán với
các doanh nghiệp khác để thuê lại sử dụng chung hạ tầng mà không thỏa thuận được
với lý do chính đáng (phải có văn bản khẳng định việc này do cả hai bên ký xác
nhận và chịu trách nhiệm về tính trung thực của văn bản).
5. Doanh nghiệp sở hữu hạ tầng
viễn thông phải có văn bản trả lời cho doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại, dùng
chung hạ tầng viễn thông trong thời hạn 7 ngày kể từ khi doanh nghiệp sở hữu hạ
tầng viễn thông nhận được nhu cầu (bằng văn bản) của doanh nghiệp thuê lại hạ tầng
viễn thông.
6. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
Quy định dùng chung hạ tầng viễn thông để gây sức ép, cạnh tranh không lành mạnh,
phá hoại tài sản hoặc làm gián đoạn tín hiệu thông tin của các doanh nghiệp
cùng sử dụng chung hạ tầng viễn thông.
Điều 5. Sử dụng
chung nhà trạm và trụ ăngten
1. Nguyên tắc sử dụng chung nhà
trạm và trụ ăngten:
a) Các doanh nghiệp sở hữu nhà
trạm, trụ ăngten phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng vị trí
tương ứng cho các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Nếu doanh nghiệp muốn thuê lại,
sử dụng chung nhà trạm và trụ ăngten tại trạm BTS của doanh nghiệp khác thì phải
có văn bản thỏa thuận trước với doanh nghiệp cho thuê để triển khai thuê lại, sử
dụng chung cơ sở hạ tầng và phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định liên
quan.
c) Các doanh nghiệp sở hữu các
trạm BTS phải chia sẻ hạ tầng nhà trạm, trụ ăngten với các doanh nghiệp khác
trên cơ sở đủ năng lực đáp ứng về hạ tầng viễn thông với tinh thần hợp tác cùng
có lợi.
2. Nội dung sử dụng chung cơ sở
hạ tầng nhà trạm và trụ ăngten:
a) Trong phạm vi bán kính 300m đối
với thành phố Huế, thị xã, thị trấn và 500m đối với các vùng còn lại tính từ địa
điểm chủ đầu tư đăng ký đầu tư xây dựng trạm BTS nếu tại phạm vi đó đã có trạm
BTS của doanh nghiệp khác thì chủ đầu tư phải thực hiện đàm phán với doanh nghiệp
sở hữu trạm BTS đã có trước đó để thuê lại dùng chung trụ ăngten và nhà trạm.
b) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê dùng chung trụ ăngten và nhà trạm nêu tại điểm a, khoản 2 của Điều này mà
không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng trạm
BTS.
c) Các trạm BTS đầu tư xây dựng
mới ngoài khu vực bị khống chế chiều cao thì phải tính toán thiết kế đảm bảo trụ
ăngten đủ năng lực (chiều cao và kết cấu) cho tối thiểu là 2 tầng sector lắp được
đối với thành phố Huế, thị xã, thị trấn và 3 tầng sector đối với các khu vực
còn lại.
Điều 6. Sử dụng
chung hệ thống trụ treo cáp
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ
thống trụ treo cáp:
a) Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng
hệ thống trụ treo cáp để kéo cáp nổi ở khu vực thành phố Huế và thị xã, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý
treo cáp lên hệ thống trụ treo cáp khi chưa được doanh nghiệp sở hữu trụ treo
cáp cho phép.
c) Nếu trên một tuyến cùng tồn tại
tuyến trụ treo cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc dùng chung hạ tầng phải được
ưu tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng
lực để cho thuê, sử dụng chung).
2. Nội dung sử dụng chung trụ
treo cáp:
a) Việc sử dụng chung trụ treo
cáp phải đảm bảo mỹ quan, an toàn. Cáp băng ngang đường phải đảm bảo độ cao cho
phép và gắn thẻ theo quy định. Cáp treo dọc tuyến phải đảm bảo kết cấu và độ
võng cho phép của các tiêu chuẩn ngành liên quan và có gắn thẻ ghi dung lượng
và doanh nghiệp sở hữu.
b) Khi thi công, vận hành, bảo
dưỡng cáp treo trụ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn cho mạng lưới.
Điều 7. Sử dụng
chung hệ thống cống, bể
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ
thống cống, bể:
a) Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống
cống, bể phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng cho
các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Doanh nghiệp chưa có hệ thống
cống, bể ngầm thì phải thỏa thuận để sử dụng chung hệ thống hệ thống cống, bể
ngầm của các doanh nghiệp có sẵn trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
c) Những khu vực chưa có hệ thống
cống, bể ngầm hoặc hệ thống cống, bể ngầm không đảm bảo năng lực để dùng chung
thì UBND tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống cống,
bể ngầm sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Không khuyến khích việc đầu
tư, xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng
riêng cho từng doanh nghiệp.
2. Nội dung sử dụng chung hệ thống
cống, bể:
a) Trên cơ sở các tuyến công
trình cống, bể ngầm, các doanh nghiệp có nhu cầu lắp đặt mới hệ thống cáp vào hệ
thống cống, bể ngầm phải gửi hồ sơ thiết kế cho doanh nghiệp sở hữu công trình
ngầm để xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày doanh nghiệp sở hữu công
trình ngầm phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp có nhu cầu
thuê.
b) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê dùng chung hạ tầng cống bể mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp
thuận cấp phép xây dựng mới hệ thống cống, bể mới theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4, Điều 4 của Quy định này.
c) Khi thi công, vận hành, bảo
dưỡng cáp ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an toàn
cho mạng lưới.
Điều 8. Quy
định về công bố thông tin
1. Công bố thông tin
a) Việc công bố thông tin phải
được thực hiện minh bạch và chính xác.
b) Các doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng các nội dung thông tin cần công bố về công trình viễn thông, dung lượng,
mức giá cho thuê, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận hành, khai thác của
doanh nghiệp mình cho các doanh nghiệp khác được biết.
c) Nếu có những thay đổi về cơ sở
hạ tầng viễn thông, các mức giá và các thông tin khác liên quan thì doanh nghiệp
sở hữu hạ tầng viễn thông đó phải cập nhật và công bố lại mới nhất.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý ban đầu về yêu cầu được dùng chung cơ sở
hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp; thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin
theo quy định của pháp luật.
đ) Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn
thông của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được báo cáo về Sở Thông tin
và Truyền thông để được giám sát và hướng dẫn trong quá trình thực hiện nội
dung của quy định này.
2. Quy tắc công bố thông tin
Khi có yêu cầu cung cấp thông
tin để sử dụng chung hạ tầng viễn thông gửi cho doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn
thông và Sở Thông tin và Truyền thông, trong thời hạn tối đa 7 ngày làm việc
Doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông phải có trả lời bằng văn bản gửi cho các
doanh nghiệp có nhu cầu dùng chung và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Quy
tắc ứng xử
a) Các bên tham gia dùng chung hạ
tầng viễn thông phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn của hệ
thống, các tiêu chuẩn ngành và các quy định khác liên quan.
b) Doanh nghiệp nào sửa chữa,
nâng cấp, lắp đặt thiết bị liên quan đến các hạ tầng đang dùng chung thì phải
có thông báo bằng văn bản trước cho các doanh nghiệp là chủ sở hữu hạ tầng cho
thuê trước 7 ngày. Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất thì thực hiện thông
báo bằng điện thoại, fax nhưng sau đó phải có thông báo bằng văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của
việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Tham mưu và đề xuất cho UBND
tỉnh về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông. Đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này
theo tình hình thực tế phát sinh và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c) Phối hợp với Sở Tài chính và
các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu thẩm định giá cho thuê hạ tầng viễn
thông.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện dùng chung cơ sở
hạ tầng viễn thông theo quy định này.
2. Sở Tài chính: phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu.
3. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận
tải: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện và thành phố Huế
trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng các trạm BTS; xây dựng mới và cải tạo hệ
thống cột treo cáp; xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cống, bể cáp ngầm cho các
doanh nghiệp theo đúng quy định.
4. UBND thành phố Huế và các huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của
việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn của mình.
b) Chỉ đạo các phòng chức năng
và UBND các phường, xã, thị trấn tham mưu giám sát việc thực hiện các nội dung
của Quy định này và báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng 01 lần thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông.
5. Các cá nhân, tổ chức đầu tư
xây dựng hạ tầng viễn thông: thực hiện nghiên túc các nội dung tại Quy định
này.
6. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện và thành phố
Huế, các doanh nghiệp viễn thông kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.