ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 07 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP
VIỄN THÔNG VÀ CHỈNH TRANG LÀM GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06/4/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT
ngày 14/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về viễn thông;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 17/01/2012; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại văn bản số 06/STP-XDKTVB ngày 05/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc sử dụng chung cột điện để treo
cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên
địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các ngành, địa phương tổ
chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành: Thông tin và Truyền thông, Công
Thương, Xây Dựng, Giao thông và Vận tải, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, Giám đốc Công ty Điện lực Long An và các doanh nghiệp viễn
thông, các doanh nghiệp truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC (VX, KT, TH);
- Lưu: VT, STTTT, DTh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG VÀ CHỈNH
TRANG LÀM GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2012/QĐ-UBND ngày 07 /02/2012 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định việc sử dụng chung cột điện
để treo cáp viễn thông và chỉnh trang, làm gọn cáp viễn thông trên hệ thống cột
điện của đơn vị có cột điện nhằm nâng cao sự hợp tác giữa đơn vị có cột điện
với đơn vị thuê sử dụng chung cột điện như: việc lắp đặt (treo cáp) mới, khai
thác, bảo dưỡng, sửa chữa và sắp xếp lại hệ thống cáp viễn thông treo trên cột
điện, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn lưới điện, an toàn thông tin, an toàn
giao thông và mỹ quan đô thị.
Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ quản lý và treo cáp viễn thông
trên cột điện của đơn vị có cột điện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho các đơn
vị có cột điện và các đơn vị sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên
địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Xây Dựng, Sở Giao thông và Vận tải, Sở
Tài Chính thực hiện quản lý, kiểm tra việc dùng chung cột điện và chỉnh trang
cáp viễn thông theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
1. Cáp viễn thông phải được lắp đặt
chung trên hệ thống cột điện hiện có tại các khu vực mà chưa thể thực hiện hạ
ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt.
2. Trước khi sử dụng chung cột điện
phải thỏa thuận thống nhất với đơn vị có cột điện bằng hợp đồng sử dụng dịch vụ
quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện theo quy định của pháp luật, của Quy
định này và theo quy định của đơn vị có cột điện.
Các đơn vị có sử dụng chung cột điện
được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với hệ thống của mình
trên cột điện trong đầu tư, phát triển, vận hành, duy tu bảo dưỡng và thu hồi
theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
Tại các khu vực đã có quy hoạch xây
dựng ngầm hóa cáp viễn thông, việc treo cáp viễn thông thực hiện theo quy hoạch
được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Cáp viễn thông chỉ được treo trên
cột điện khi cột được thiết kế an toàn và đảm bảo tải trọng cho phép.
4. Cáp viễn thông khi được treo trên
cột điện phải đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với quy hoạch và các quy định của
cơ quan quản lý ở địa phương.
5. Không được treo cáp viễn thông
trên cột điện lực nếu vi phạm các quy định tại mục 2.1 điểm 2.1.1.2 của Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33:2011/BTTTT (QCVN 33:2011) về lắp đặt mạng cáp
ngoại vi viễn thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14/4/2011
của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của đơn vị có cột điện.
6. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng
cột điện treo cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, trường hợp
đặc biệt, khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, lụt bão hoặc lắp tạm để phục
vụ hội nghị, lễ hội do cấp có thẩm quyền tổ chức (cấp phép) thì thực hiện theo
khoản 3 điều 10 của Quy định này.
7. Chỉ được sử dụng chung cột điện
để treo cáp viễn thông khi đã thực hiện tốt việc chỉnh trang, làm gọn cáp theo
Quy định này.
8. Khi di dời cột điện để giải phóng
mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của nhà nước, các đơn vị thuê sử dụng
chung cột điện phải chấp hành theo tiến độ mà chủ dự án đã thống nhất với đơn
vị có cột điện.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị có cột điện gồm:
Công ty Điện lực Long An, các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị chiếu sáng công
cộng và các đơn vị khác có sở hữu cột điện trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện
gồm: Các doanh nghiệp viễn thông, internet, các doanh nghiệp truyền hình
cáp, Quân đội, Công an, Đài Truyền thanh các cấp và đơn vị quản lý đường dây
chiếu sáng công cộng.
3. Cáp viễn thông là tên các
loại cáp được dùng để truyền thông tin trong mạng viễn thông gồm (cáp đồng, cáp
quang): cáp điện thoại, cáp internet, cáp truyền hình, cáp truyền thanh,...
4. Cột điện bao gồm các cột:
bê tông vuông, bê tông ly tâm, cột thép do các đơn vị có cột điện đầu tư và quản
lý.
5. Lỗ leo cột điện: lỗ dùng
cho công nhân điện leo lên cột bằng dụng cụ, và đứng trên cột để công tác. Lỗ
có đường kính Ø18 xuyên qua tâm trụ, lỗ có khoảng cách đều nhau 425mm từ mặt đất
đến lỗ lắp đà.
Chương II
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG CHUNG CỘT
ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG
Điều 5. Điều
kiện sử dụng chung cột điện của đơn vị có cột điện
1. Đối với đường dây điện lực trên
không có cấp điện áp dưới 110 KV, cáp viễn thông phải treo phía dưới đường dây
trên không; khoảng cách nhỏ nhất giữa cáp viễn thông và dây điện lực thực hiện
đúng theo quy định tại QCVN 33:2011. Vỏ kim loại của cáp tại các hộp cáp phải
được nối đất, cứ 250 mét lại thực hiện nối đất một lần đối với dây treo cáp
hoặc dây tự treo cáp bằng kim loại.
2. Đối với đường dây trên không có
cấp điện áp từ 110 KV trở lên, thì không được treo cáp viễn thông.
3. Tại các cột điện có treo máy biến
áp, tụ bù hoặc có lắp đặt các thiết bị thao tác đóng cắt, phải thực hiện các
giải pháp tăng cường đảm bảo vận hành an toàn cho các thiết bị và không gây cản
trở việc kiểm tra, thao tác các thiết bị trong vận hành. Đối với các trạm biến
áp là trạm giàn thì dây cáp viễn thông phải đi phía dưới xà đỡ máy biến áp và
phải được luồn trong ống bảo vệ (ống PVC, ống xoắn ruột gà,...).
4. Tại các vị trí vượt lộ, vượt sông
ngòi, kênh rạch phải đảm bảo độ cao treo cáp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và phải có biển báo độ cao vượt lộ, vượt sông theo quy định.
5. Hệ thống cáp viễn thông trên cột
điện không được vượt quá kết cấu chịu lực làm rạn nức, cong, nghiêng gây đổ ngã
cột điện, không được gây cản trở công tác duy tu, kiểm tra, sửa chữa, thay thế
thiết bị điện của đơn vị có cột điện.
6. Không trồng cột điện mới khi đã
có hệ thống cột điện hiện hữu đạt yêu cầu và điều kiện sử dụng chung.
7. Hệ thống cáp viễn thông hiện hữu
treo móc trên cột điện chưa phù hợp kỹ thuật, an toàn thì đơn vị thuê sử dụng
chung cột điện phải khắc phục hoàn thiện theo Quy định này và hướng dẫn của đơn
vị có cột điện.
Điều 6. Yêu cầu
về treo cáp viễn thông trên cột điện của đơn vị có cột điện
1. Mối nối cáp trên cột điện phải
cách thân cột điện lớn hơn 0,4 mét và phải đảm bảo cách điện. Mối nối cáp không
được ở giữa khoảng cột và phải được tiếp đất hai đầu của màng chắn cáp viễn
thông.
2. Không cho phép treo cáp viễn thông
trên cột khi:
- Cáp viễn thông treo bằng cách quấn
xung quanh thân cột.
- Sử dụng bù lon xỏ qua lỗ leo cột
để lắp đặt cáp, hộp nối, ống nhựa bảo vệ cáp xuống đất,...
- Để dư nhiều vòng trên cột với đường
kính bó cáp lớn hơn 500mm và không có khung treo cáp.
- Cột bị nghiêng chưa sữa chữa, cột
của đường dây điện đang thi công, và cột chuẩn bị di dời,...
- Chưa có sự đồng ý của đơn vị có
cột điện (bằng văn bản).
3. Cáp viễn thông kim loại treo trên
cột Trạm biến áp phân phối phải được tăng cường bảo vệ bằng ống PVC. Cáp không
được giao chéo, nằm ngang với dây trung thế (dây dẫn sơ cấp), thân máy biến áp
của trạm mà phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp.
4. Chỉ cho phép cáp phối trên cột
vượt đường giao thông có ô tô qua lại, qua các công trình có tầm quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, qua những nơi thường xuyên tập
trung đông người, qua các khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được
nhà nước xếp hạng khi cột điện có hệ số an toàn chịu lực lớn hơn 2 lần.
5. Cáp vượt qua đường giao thông
qua cầu, qua sông trên sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất phải treo biển
báo độ cao.
6. Khi trên cột điện được treo nhiều
cáp phối, cáp thuê bao thì cáp phải được bó gọn gàng, đảm bảo mỹ quan, không
gây cản trở giao thông và người qua lại.
Điều 7. Về thực
hiện duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa, cải tạo,... hệ thống cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị có cột điện phải có kế
hoạch duy tu, bảo dưỡng cột điện, lập danh sách các cột điện hiện đang quá tải do
hệ thống cáp viễn thông trên cột điện gây nghiêng, cong cột, rạn nứt cột, sụt
lún, bể móng cột, không đảm bảo kỹ thuật an toàn điện, không theo các điều kiện
hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký, đơn vị có cột điện phải thông báo cho các đơn
vị này để phối hợp xử lý, cụ thể: làm gọn, tháo dỡ hoặc đi ngầm, gia cố móng
cột, trồng cột riêng, trồng cột ghép. Khi thực hiện công tác kiểm tra, rà soát
thường xuyên, đơn vị có cột điện phối hợp với các đơn vị sử dụng chung cột điện
để cùng nhau nhanh chóng có biện pháp xử lý.
2. Khi thực hiện công tác sửa chữa,
cải tạo, bảo trì theo kế hoạch nếu có ảnh hưởng đến hệ thống cáp viễn thông
trên cột điện thì đơn vị có cột điện phải thông báo trước 05 ngày làm việc cho
các đơn vị có sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp. Đến ngày thực hiện công
tác của đơn vị có cột điện mà vẫn không có sự phối hợp hoặc hệ thống cáp viễn
thông trên cột điện vẫn chưa được tháo dỡ, di dời trước, thì đơn vị có cột điện
vẫn triển khai công tác và được quyền thực hiện quy định tại khoản 3 điều 13
của Quy định này.
3. Các đơn vị có sử dụng chung cột
điện phải đăng ký thi công sửa chữa, cải tạo hệ thống cáp viễn thông trên cột
điện trước ít nhất 05 ngày làm việc với đơn vị có cột điện, trừ các trường hợp
khẩn cấp hoặc đột xuất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lễ hội...
thực hiện theo khoản 6 điều 3 của Quy định này. Đơn vị có cột điện xem xét, nếu
công tác trên không cần cắt điện có thể thỏa thuận để thi công ngay. Nếu công
tác trên cần phải cắt điện thì đơn vị có cột điện phải thông báo cho đơn vị có
sử dụng chung cột điện thời gian cụ thể để phối hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Nhằm đảm bảo an toàn lao động,
các đơn vị thi công hệ thống cáp viễn thông trên cột điện phải đăng ký công tác
với đơn vị có cột điện. Cụ thể phải đăng ký công tác, nhận và bàn giao hiện
trường, kiểm tra, trả phiếu công tác. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải
tổ chức tập huấn kiến thức an toàn điện, trang bị đầy đủ bảo hộ an toàn lao
động cần thiết cho nhân viên của mình theo quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm về sự an toàn trong quá trình thi công.
Điều 8. Phối
hợp tháo dỡ, di dời cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị có cột điện là đầu mối
thông báo cho các đơn vị có sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp giải quyết các
vấn đề liên quan đến việc phải tháo dỡ, di dời cột điện để giải phóng mặt bằng.
2. Khi nhận được văn bản của các
chủ dự án yêu cầu di dời thu hồi các cột điện sử dụng chung hoặc ngầm hóa lưới điện
thì đơn vị có cột điện phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử
dụng chung cột điện phối hợp thực hiện di dời đồng bộ theo quy định tại khoản 8
điều 2 của Quy định này.
3. Đơn vị có cột điện chịu trách
nhiệm tháo dỡ, thu hồi các cột điện khi phải di dời và tất cả các cột điện thuộc
tài sản của mình đang tồn tại trong phạm vi toàn tỉnh nhưng không còn sử dụng
nữa. Trường hợp trên cột điện phải tháo dỡ, di dời còn có hệ thống cáp viễn
thông trên cột điện nhưng không thể nhận biết được chủ sở hữu hoặc chủ tài sản
không nhìn nhận trốn tránh trách nhiệm thì đơn vị có cột điện phải thông báo
bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện và thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời phải thống kê, báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết. Sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo mà không nhận được ý kiến phản hồi, đơn vị có cột điện được
quyền thực hiện theo khoản 3 điều 13 của Quy định này.
Điều 9: Xử lý
sự cố hệ thống cáp viễn thông trên cột điện
Các đơn vị có sử dụng chung cột điện
và đơn vị có cột điện phải thiết lập đường dây nóng của từng phạm vi, cung cấp
đầy đủ các số điện thoại liên lạc cần thiết. Khi có sự cố cũng như các tình huống
khẩn cấp, trong thời gian sớm nhất các bên phải phối hợp khắc phục ngay.
Điều 10. Hợp
đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện
1. Các đơn vị sử dụng cột điện phải
ký hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông trên cột điện với đơn vị có
cột điện theo đơn giá do hai bên thỏa thuận hoặc đơn giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Mẫu hợp đồng do đơn vị có cột điện ban hành.
2. Thời hạn của Hợp đồng do đơn vị
có cột điện và đơn vị sử dụng cột điện thỏa thuận.
3. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng
cột điện treo cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và phục vụ
nhiệm vụ chính trị không phải ký hợp đồng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo
trên cột điện, nhưng phải thực hiện các thủ tục xin phép cho từng tuyến cáp cụ
thể và phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị có cột điện.
Điều 11. Thủ
tục đăng ký
1. Các đơn vị lần đầu đăng ký sử
dụng cột điện phải có văn bản đăng ký và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp
viễn thông treo trên cột điện theo quy định tại điều 10 của Quy định này.
2. Đơn vị sử dụng cột điện khi treo
thêm, treo mới cáp viễn thông, phải có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu sau đây:
a. Văn bản đồng ý về chủ trương của
đơn vị có cột điện cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông;
b. Văn bản đăng ký treo thêm, treo
mới từng tuyến cáp hoặc một cụm (nhóm) tuyến cáp viễn thông;
Trường hợp treo thêm cáp viễn thông
dẫn đến thay đổi về quyền lợi, nghĩa vụ thanh toán chi phí treo cáp hoặc các
quy định khác của hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông thì các bên
cần tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho phù hợp.
3. Đối với các đơn vị sử dụng cột
điện phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, ngoài hồ sơ thiết kế đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tuyến cáp viễn thông
chỉ phục vụ mục đích này.
Điều 12. Chấp
nhận đăng ký cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông
Đơn vị có cột điện chấp nhận cho
treo cáp viễn thông trên cột điện nếu:
1. Thực hiện đúng các thủ tục đăng
ký theo quy định tại điều 11 của Quy định này.
2. Không vượt quá tải trọng trong
giới hạn cho phép của cột điện.
3. Đảm bảo an toàn điện theo các
quy định hiện hành.
4. Đảm bảo mỹ quan đô thị hoặc phù
hợp với quy hoạch tại địa phương.
5. Thực hiện ký hợp đồng (trừ các
đơn vị, doanh nghiệp không phải ký hợp đồng) hoặc không vi phạm nghĩa vụ thanh
toán theo hợp đồng đã ký.
6. Thỏa thuận thiết kế với đơn vị
có cột điện.
7. Không vi phạm các yêu cầu khác
của Quy định này.
Điều 13. Cách
thức và lộ trình thỏa thuận sử dụng chung cột điện
1. Các đơn vị có sử dụng chung cột
điện phải hoàn tất việc thỏa thuận hợp đồng thuê hoặc biên bản thỏa thuận nguyên
tắc, có kế hoạch kiểm tra thu hồi các hệ thống cáp trên cột điện không sử dụng
sau 60 ngày liên tiếp kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Đối với những hệ thống cáp viễn
thông treo móc trên cột điện hiện hữu chưa đảm bảo kỹ thuật, an toàn thì đơn vị
có cột điện phải tổ chức khảo sát thực tế, bàn bạc thỏa thuận với các đơn vị có
sử dụng chung cột điện về hướng khắc phục cải tạo hay tháo bỏ hoàn toàn.
3. Trường hợp các đơn vị có sử dụng
chung cột điện nhưng không đăng ký, hợp đồng thuê, hoặc thỏa thuận nguyên tắc
với đơn vị có cột điện hoặc trốn tránh trách nhiệm phối hợp giải quyết những
bất thường do hệ thống cáp viễn thông trên cột điện đe dọa gây sự cố lưới điện,
thì đơn vị có cột điện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Công thương, chính quyền địa phương và các
ngành chức năng giám sát cùng đơn vị có cột điện tháo dỡ hệ thống cáp viễn thông
trên cột điện để xử lý nhanh chóng các khiếm khuyết đe dọa gây sự cố. Khi đó,
đơn vị có cột điện không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật tư, thiết bị
cũng như tín hiệu đường truyền thông tin liên lạc của các tuyến cáp này.
Chương III
QUY ĐỊNH CHỈNH TRANG LÀM
GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 14. Xây
dựng kế hoạch, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông
1. Hàng năm đơn vị có cột điện xây
dựng kế hoạch chỉnh trang, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo
trên cột điện ở các tuyến đường trong toàn tỉnh, gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp và trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các đơn vị có sử dụng chung cột
điện phối hợp triển khai thực hiện theo kế hoạch, quy trình đã được phê duyệt
và theo Quy định này.
Điều 15. Quy
định về thẻ nhận diện cáp, thẻ báo hiệu độ cao treo cáp và thứ tự treo cáp trên
cột điện
1. Tất cả cáp viễn thông khi treo
lên cột điện bắt buộc phải treo thẻ cáp để nhận diện và báo hiệu, cụ thể như
sau:
a. Thẻ nhận diện cáp:
- Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim
loại.
- Nội dung ghi trên thẻ: Ghi theo
thứ tự từ trên xuống, gồm:
+ Loại cáp: Cáp quang/cáp đồng.
+ Dung lượng cáp.
+ Tên đơn vị chủ quản: Viết tắt tên
đơn vị.
+ Số điện thoại liên hệ.
- Màu nền và màu chữ trên thẻ:
+ Công ty Điện lực Long An (PCLA):
Nền trắng, chữ đỏ.
+ Viễn thông Long An (VNPT): Nền
trắng, chữ xanh.
+ Công ty Truyền hình cáp SaiGon
Tourist (SCTV): Nền trắng có vạch màu ghi bên lề phải, chữ đỏ.
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
điện tử Việt Tân An (HTVC): Nền xanh dương, chữ trắng.
+ Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel):
Nền đỏ, chữ vàng.
+ Đơn vị khác....
b. Biển báo hiệu độ cao: Treo tại
các vị trí giao chéo với đường bộ, đường thủy.
- Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim
loại.
- Nội dung ghi trên thẻ: Ghi khoảng
cách tại điểm thấp nhất tới mặt đường bộ, đường thủy. Đơn vị là mét, lấy sau
dấu phẩy một đơn vị (ví dụ: 7,5 mét);...
- Trong trường hợp đơn vị có cáp
viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng cần giữ bí mật, đơn vị đó có thể
mã hóa hoặc dùng các ký hiệu màu sắc khác để thể hiện các thông tin được quy
định tại khoản 2 Điều này (gọi chung là ký hiệu khác). Ký hiệu khác này được
ban hành dưới dạng bảo mật và chỉ những người có trách nhiệm được biết.
c. Đối với trường hợp treo mới cáp
viễn thông lên cột điện: Thẻ cáp viễn thông phải được gắn ngay khi treo cáp.
2. Thứ tự treo cáp trên cột điện:
Thứ tự treo cáp của các đơn vị Viễn thông tại gông đỡ cáp trên cột điện theo
thứ tự nhìn từ trên xuống như sau:
(1): Công ty Điện lực Long An
(PCLA);
(2): Viễn thông Long An (VNPT);
(3): Công ty Truyền hình cáp
SaiGon Tourist (SCTV);
(4): Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
điện tử Việt Tân An (HTVC);
(5): Công ty Viễn thông Quân đội
(Viettel);
(6): Đơn vị khác...
Đối với trường hợp cáp viễn thông
hiện hữu đang treo trên cột điện, các đơn vị cố gắng cải tạo theo thứ tự treo
cáp nêu trên. Trừ một số trường hợp ngoại lệ như cáp viễn thông hiện hữu của
các đơn vị Viễn thông treo trên cột điện quá nhiều và đan xen lẫn nhau, rất khó
thực hiện được theo thứ tự nêu trên (để sắp xếp đúng theo thứ tự có thể phải
cắt nối cáp, ...), thì thực hiện theo kết quả thực tế bó cáp của các đơn vị ở
vị trí nào sẽ được chấp nhận ở vị trí đó.
Điều 16. Quy
định phương pháp bó cáp và treo thẻ nhận diện cáp
1. Tại các vị trí cột điện:
Đối với cáp dự phòng tại các vị trí
cột, cáp phải được quấn vào các khung chuyên dùng và bắt chắc chắn vào thân cột
(khung cáp dự phòng được bắt vào cột điện bằng các cổ dê, không được dùng bu
lông xỏ qua lỗ leo cột điện).
Tại các vị trí cột đặc biệt trên
lưới điện như: Cột có lắp các thiết bị, trạm biến áp, cột dừng, cột góc, cột vượt,...
đơn vị có cột điện sẽ có thỏa thuận và thống nhất cách thực hiện riêng tại từng
vị trí với các đơn vị khi khảo sát hiện trường.
2. Tại các vị trí dọc theo tuyến
cáp viễn thông:
Tại các vị trí dọc theo tuyến cáp
cách cột 01 mét, các đơn vị chủ quản cáp phải bó cáp viễn thông của đơn vị mình
thành bó riêng, khoảng cách giữa các mối bó cáp kề nhau ≤ 05 mét.
+ Đối với vị trí ít cáp viễn thông
(≤ 03 sợi) không treo gông, các đơn vị Viễn thông bó riêng cáp của đơn vị mình.
+ Đối với các vị trí cột có cáp của
từ 03 đơn vị Viễn thông trở lên thì các cáp này sau khi nhận diện và bó lại theo
từng đơn vị còn được bó chung thành một bó cáp bằng dây bó cáp chuyên dùng.
3. Treo thẻ nhận diện cáp:
Tại các khoảng cách tối đa 200m,
tại vị trí néo, và vị trí nối cáp, tuyến cáp phải được treo thẻ nhận diện cáp theo
đúng bản vẽ sơ đồ tổ chức mạng viễn thông, sơ đồ mặt bằng chi tiết. Thẻ nhận
diện cáp được treo cố định vào bó cáp cách thân cột ≥ 0,5 mét, thẻ này có kích
thước và màu sắc thống nhất theo Quy định này.
Điều 17. Độ
võng tối thiểu
1. Độ võng tối thiểu của cáp treo
trên cột điện phải được tính toán và quy định theo QCVN 33:2011 về lắp đặt mạng
cáp ngoại vi viễn thông.
2. Nếu tính toán độ võng tối thiểu
(được quy định tại khoản 1 Điều này) vi phạm các quy định, yêu cầu về an toàn
điện thì việc tính toán độ võng tối thiểu này phải tuân theo Điều: II.4.48;
II.4.49; II.4.50 của Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BCN ngày 11/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Các đơn vị sử dụng cột điện có
trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện theo đúng các quy định, yêu cầu về an toàn điện.
Chương IV
TỔ CHỨC THI CÔNG
Điều 18. Các
yêu cầu về an toàn khi tổ chức thi công
1. Trước khi đơn vị thi công treo
cáp viễn thông phải có phương án tổ chức thi công được đơn vị có cột điện chấp
thuận, đồng thời lập phiếu công tác theo mẫu của đơn vị có cột điện.
2. Khi thực hiện treo cáp viễn thông
trên cột điện phải tuân thủ các quy định về an toàn điện trong Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về an toàn điện, Quy phạm trang bị điện và Luật Điện lực.
3. Kết thúc công việc phải kiểm tra
thu hồi hết dụng cụ thi công, trả mặt bằng thi công, dọn sạch mặt bằng thi công
và bàn giao mặt bằng thi công cho đơn vị có cột điện.
4. Đảm bảo an toàn cho vận hành lưới
điện, khi lắp đặt các phụ kiện treo cáp, kéo cáp, và hộp cáp tuyệt đối không
được đục thân cột, không được tác động xung lực vào thân cột.
5. Khi đào móng cột điện để gia cường
thêm móng phải có biện pháp ngăn ngừa cột điện bị đỗ, phải làm cây chống hoặc
dây chằng tạm cho cột.
6. Khi kéo cáp qua đường phải có
biện pháp cảnh giới giao thông để không xảy ra tai nạn và sinh ra xung lực làm nghiêng
và có thể gãy cột.
7. Trước khi kéo cáp viễn thông lên
cột điện phải thực hiện xong các hạng mục thi công về gia cường cột, về gia cường
móng cột, về lắp dây chằng cột dừng, cột góc,… để đảm bảo an toàn khi thi công
kéo cáp.
Điều 19. Nghiệm
thu
1. Việc nghiệm thu được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật và quy định của đơn vị có cột điện.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện
sau khi hoàn thành công trình phải chủ động phối hợp với đơn vị sở hữu cột điện
để thực hiện công tác nghiệm thu.
3. Các biên bản nghiệm thu các giai
đoạn, nghiệm thu tổng thể, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử
dụng phải được lập theo đúng biểu mẫu được pháp luật quy định. Đơn vị sử dụng
cột điện phải thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Hội đồng nghiệm thu và
đúng theo Quy định này.
4. Biên bản nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng là căn cứ pháp lý để đơn vị có cột điện làm thủ tục
bàn giao đưa công trình vào khai thác vận hành, quyết toán công trình.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20. Kiểm
tra và thanh tra
1. Các hoạt động sử dụng chung cột
điện, hoạt động chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa
bàn tỉnh đều phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo từng lĩnh vực quản lý.
2. Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện
và thành phố Tân An trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thường
xuyên tổ chức việc kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành Quy
định này và các quy định pháp luật có liên quan để kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 21. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm các
quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
Điều 22. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban
ngành có liên quan, các đơn vị có cột điện, các đơn vị sử dụng chung cột điện
và UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Phối hợp với các Sở, ban ngành
chức năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị sử dụng chung cột
điện thực hiện các nghĩa vụ theo Quy định này.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị,
doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp
viễn thông hàng năm trên địa bàn tỉnh và phối hợp triển khai thực hiện sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 23. Sở
Công thương
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông giải quyết vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình thủ tục quản lý
nhà nước về việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, thu hồi có liên quan đến
việc sử dụng chung cột điện trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 24. Sở
Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với các Sở, ban ngành
liên quan giải quyết vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình thủ tục có
liên quan di dời hệ thống cột điện để thực hiện dự án công trình giao thông.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành xem xét giải pháp xây dựng hào kỹ thuật
chung cho các công trình kết cấu hạ tầng như: điện, nước, mạng thông tin dữ
liệu, cáp viễn thông, chiếu sáng công cộng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 25. Sở
Tài chính
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban
ngành, UBND huyện, thành phố lập, hướng dẫn các quy định và các chính sách tài chính
cho tổ chức, cá nhân thực hiện các loại hình dịch vụ thuê, miễn phí sử dụng
chung cột điện, hào kỹ thuật.
Điều 26. Cục
Thuế tỉnh
Hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế,
thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật cho đầu tư
sử dụng cột điện chung, hào kỹ thuật chung đối với công trình kết cấu hạ tầng như:
điện, nước, mạng thông tin dữ liệu, cáp viễn thông, chiếu sáng công cộng.
Điều 27. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với các Sở ngành liên
quan để quản lý việc sử dụng chung cột điện, việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa,
di dời cột điện và việc chỉnh trang làm gọn hệ thống cáp viễn thông trên cột
điện.
2. Chỉ đạo các ban ngành chức năng
thuộc huyện, thành phố hỗ trợ cho đơn vị có cột điện và đơn vị sử dụng chung
cột điện thực hiện tốt Quy định này.
3. Giám sát việc tháo dỡ tuyến cáp
viễn thông không xác định được chủ sở hữu, không bó cáp đúng quy định hoặc tự ý
treo trên cột điện mà chưa có sự đồng ý của đơn vị có cột điện.
Điều 28. Đơn
vị có cột điện
1. Đơn vị có cột điện quản lý chặt
chẽ vấn đề treo cáp viễn thông trên hệ thống cột điện.
2. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản
lý các tuyến cột điện có treo cáp viễn thông với các nội dung: Đơn vị thuê cột điện;
chủng loại và số lượng từng loại cáp treo trên cột điện; điểm đầu - điểm cuối
của tuyến cáp viễn thông; số và ngày ký hợp đồng thuê cột điện; đơn vị hoặc cá
nhân được giao trách nhiệm quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
3. Định kỳ hàng tháng kiểm tra các
tuyến cáp viễn thông treo trên cột điện để cập nhật các thông tin: Tình trạng
hiện tại của tuyến cáp viễn thông treo trên cột điện; số lượng cáp viễn thông
phát sinh mới của đơn vị sử dụng cột điện có ký hợp đồng; số lượng cáp viễn
thông phát sinh mà không xác định được chủ thể. Báo cáo và đề xuất cấp có thẩm
quyền (UBND huyện, thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông) để xử lý những
vấn đề phát sinh trong công tác quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
4. Thông báo và yêu cầu đơn vị sử
dụng cột điện thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn điện theo quy định
của pháp luật, của Quy định này và theo quy định của đơn vị có cột điện.
5. Kiểm tra, tính toán khả năng chịu
lực và tải trọng an toàn của cột điện trước khi tiến hành thủ tục cho treo cáp
viễn thông.
6. Nếu phát hiện trường hợp cáp viễn
thông treo trên cột điện gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc hệ thống điện, đơn
vị được giao quản lý cột điện phải phối hợp với chính quyền địa phương để tháo
dỡ kịp thời, đồng thời thông báo cho đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp viễn thông đó.
Nếu phát hiện cáp viễn thông treo
trên cột điện gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc cho hệ thống điện thì có trách
nhiệm xử lý ngay và thông báo cho đơn vị sử dụng cột điện biết để có biện pháp
khắc phục. Trường hợp khẩn cấp nguy cơ gây mất an toàn là nghiêm trọng và cận
kề mất an toàn thì đơn vị có cột điện chịu trách nhiệm xử lý ngay, lập biên bản
và tiến hành tháo dỡ để đảm bảo an toàn và không chịu trách nhiệm liên quan về
việc mất tín hiệu của tuyến cáp. Sau đó mời đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp liên quan
để phối hợp giải quyết và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND huyện,
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông) biết.
7. Có trách nhiệm đưa các quy định
về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên, các yêu cầu về kỹ thuật, trình tự
thủ tục treo cáp viễn thông,.. của Quy định này vào nội dung Hợp đồng để hai
bên ký kết và thực hiện. Đối với đơn vị sử dụng cột điện thuộc diện không phải
ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 điều 10 của Quy định này thì cần hướng
dẫn, yêu cầu thực hiện theo quy định của pháp luật, của Quy định này và quy
định của đơn vị có cột điện.
8. Thông báo thời gian khởi công
công trình làm gọn cáp viễn thông để các đơn vị có cáp viễn thông phối hợp thực
hiện và báo cáo chính quyền địa phương theo dõi, hỗ trợ.
Điều 29. Đơn
vị có sử dụng chung cột điện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định về
an toàn điện theo Quy định này và theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Tự chịu trách nhiệm về các mất
mát hư hỏng đối với cáp viễn thông của mình treo trên cột điện.
3. Có trách nhiệm tháo dỡ cáp viễn
thông của mình nếu cáp có nguy cơ gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc hệ thống
điện, hoặc nhận được thông báo của đơn vị có cột điện. Nếu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, đơn vị có cột điện có quyền phối hợp với chính quyền địa
phương và cơ quan chức năng thực hiện tháo dỡ tuyến cáp viễn thông đó mà không
chịu trách nhiệm về việc mất mát, hư hỏng cáp viễn thông và việc gián đoạn
thông tin liên lạc.
4. Phải ký hợp đồng thuê cột điện
với đơn vị có cột điện và thanh quyết toán đầy đủ đúng theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
5. Trường hợp treo thêm, treo mới
cáp viễn thông phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị có cột điện và đáp
ứng đầy đủ quy định về hồ sơ theo Quy định này và quy định của pháp luật liên
quan.
6. Khi thực hiện treo cáp viễn thông
lên cột điện phải thực hiện các thủ tục đăng ký (trình tự thủ tục được quy định
tại điều 11 của Quy định này và quy định của đơn vị có cột điện).
7. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của
Quy định này và các thỏa thuận khác trong hợp đồng đã ký kết.
8. Chuẩn bị nhân công để thực hiện
các công tác bao gồm: Nhận diện cáp, bó cáp, treo thẻ nhận diện cáp và biển báo
độ cao treo cáp của doanh nghiệp.
9. Tháo dỡ, thu hồi các tuyến cáp
thông tin của đơn vị mình không còn sử dụng đang treo trên cột điện.
10. Phối hợp với đơn vị có cột điện
thực hiện trong công tác làm gọn cáp: Đưa cáp vào gông, giá đỡ sau khi đơn vị
có cột điện đã hoàn tất lắp đặt các gông, khung quấn cáp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc Chính phủ ban hành những văn bản mới có liên quan đến nội
dung của Quy định này thì Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp
với Sở Công thương và các ngành, các cấp liên quan đề xuất những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.