ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN THUỘC LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 03
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu
khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1366/TTr-STTTT ngày 27 tháng 12 năm 2018 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Công văn số 233/BC-STP ngày 07/12/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2019 và thay thế Quyết định số
44/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các Hội, Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng, đơn vị trực thuộc, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(bnt10)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt
là cơ quan).
2. Quy định này được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tệp tin nhật ký (Log File): Là một
tập tin được tạo ra bởi một máy chủ web hoặc máy chủ Proxy có chứa tất cả thông
tin về các hoạt động trên máy chủ đó.
2. Tường lửa (Firewall): là một hệ thống
an ninh mạng, có thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm, sử
dụng các quy tắc để kiểm soát băng thông vào, ra khỏi hệ thống. Tường lửa hoạt
động như một rào chắn giữa mạng an toàn và mạng không an toàn. Nó kiểm soát các
truy cập đến nguồn lực của mạng thông qua một mô hình kiểm soát chủ động.
3. TCVN 7562:2005: Tiêu chuẩn Việt
Nam về mã thực hành quản lý an toàn thông tin.
4. TCVN ISO/IEC 27001:2009: Tiêu chuẩn
Việt Nam về Công nghệ thông tin - Hệ thống quản lý an toàn thông tin.
5. Người sử dụng: Là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động các cơ quan sử dụng máy tính hoặc các thiết bị, hệ thống
thông tin để xử lý công việc.
6. Sự cố an toàn, an ninh thông tin:
là khả năng thông tin mất an ninh, mất an toàn, không sẵn sàng, bị xâm phạm
tính toàn vẹn, bị tiếp cận bởi các đối tượng không có thẩm quyền truy cập.
Điều 3. Mục
đích, nguyên tắc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Việc áp dụng Quy định này nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và giảm thiểu các nguy cơ gây mất an
toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin trong quá trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan.
2. Các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được quy
định tại Điều 4, Luật An toàn thông tin mạng; Điều 41, Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung
thông tin của cơ quan, cá nhân khác trái pháp luật.
2. Tạo ra, cài đặt, phát tán phần mềm
độc hại.
3. Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ
của hệ thống thông tin.
4. Ngăn chặn việc truy nhập đến thông
tin của cơ quan, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật
cho phép.
5. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu,
khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân khác trên môi trường mạng.
6. Nghiêm cấm tự ý lắp đặt các thiết bị
phát sóng Wifi vào mạng máy tính của cơ quan và lắp đặt các thiết bị tiếp sóng
Wifi trên máy tính có kết nối mạng nội bộ để truy cập mạng wifi ngoài khi chưa
được phê duyệt của lãnh đạo cơ quan.
7. Các hành vi khác làm mất an toàn,
an ninh thông tin, bí mật của cơ quan, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa,
lưu trữ trên môi trường mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO
AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 5. Điều kiện
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan phải phổ biến những kiến
thức cơ bản về an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trước khi tham gia sử dụng các hệ thống thông tin.
2. Các cơ quan bố trí cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm công tác chuyên trách hoặc phụ trách kiêm nhiệm
về công nghệ thông tin phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
an toàn, an ninh thông tin.
3. Xác định và ưu tiên phân bổ kinh
phí cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ hệ thống thông tin, thông qua việc đầu tư các thiết bị tường lửa, các chương
trình chống thư rác, virus máy tính trên hệ thống máy chủ, máy trạm và các công tác khác liên quan đến việc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
4. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tham gia đoàn kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phải được trang bị đầy đủ những kiến thức và được tập huấn
hàng năm về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Điều 6. Xây dựng
Quy định nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan phải xây dựng, ban hành
Quy định nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định và tiêu chuẩn
quốc gia về thực hành và quản lý an toàn thông tin hiện hành để quy định rõ
trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong nội bộ của đơn vị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn quy định khung về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trong nội bộ của mỗi cơ quan như quy định tại điều này.
Điều 7. Quản lý hệ
thống trung tâm dữ liệu, hệ cơ sở dữ liệu, phòng máy chủ cơ quan
1. Hệ thống trung tâm dữ liệu, hệ cơ
sở dữ liệu, hệ thống máy chủ, các thiết bị quan trọng như tường lửa (firewall),
thiết bị định tuyến (router), ... phải được đặt riêng
trong hệ thống phòng ốc và các điểm tập trung dây cáp tín hiệu (cable) bên
ngoài hệ thống cần phải có biện pháp bảo vệ, ngăn chặn xâm nhập trái phép.
2. Hệ thống trung tâm dữ liệu, hệ cơ
sở dữ liệu, phòng máy chủ của các cơ quan là khu vực hạn chế tiếp cận và được lắp
đặt hệ thống camera giám sát. Chỉ những người có trách nhiệm
theo quy định của thủ trưởng cơ quan mới được phép vào, ra.
3. Quá trình vào, ra trung tâm dữ liệu,
tiếp cận hệ cơ sở dữ liệu, phòng máy chủ phải được ghi nhận vào bản ghi nhật ký
quản lý.
4. Hệ thống trung tâm dữ liệu, phòng
máy chủ phải có hệ thống lưu điện đủ công suất và duy trì
thời gian hoạt động của các máy chủ tối thiểu 15 phút khi có sự cố mất điện.
5. Hệ thống trung tâm dữ liệu, phòng
máy chủ phải có hệ thống giám sát nhiệt độ, độ ẩm để đảm bảo môi trường vận
hành; hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí, thiết bị phòng
cháy chữa cháy khẩn cấp; hệ thống cảnh báo hệ thống nguồn điện; hệ thống chống
sét lan truyền. Tất cả cảnh báo này được gửi đến các cá
nhân có trách nhiệm quản lý qua tin nhắn SMS, thư điện tử, hoặc các hình thức
khác đảm bảo tính khả thi trong liên lạc, trao đổi thông tin. Cơ quan phải cử
cán bộ thường xuyên giám sát hệ thống thiết bị, hạ tầng của phòng máy chủ.
Điều 8. Về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Các cơ quan phải xây dựng các yêu
cầu, trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với từng vị trí công việc.
Sau khi tiếp nhận nhân sự mới, các cơ quan phải có trách nhiệm phổ biến cho
nhân sự mới các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại cơ quan.
2. Các cơ quan phải thường xuyên tổ
chức quán triệt các quy định về an toàn, an ninh thông tin, nhằm nâng cao nhận
thức về trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của từng cá nhân trong
cơ quan.
3. Các cơ quan phải xây dựng quy
trình cấp mới, quản lý và thu hồi tài khoản (không hủy tài khoản), phân quyền
truy cập các hệ thống thông tin và tất cả các tài sản liên quan tới hệ thống
thông tin đối với các cá nhân do cơ quan quản lý.
Điều 9. Quản lý
và phòng chống phần mềm độc hại
1. Tất cả các máy trạm, máy chủ phải
được cài đặt phần mềm phòng chống phần mềm độc hại. Các phần mềm phòng chống phần
mềm độc hại phải được thiết lập chế độ tự động cập nhật;
chế độ tự động quét khi sao chép, mở các tập tin.
2. Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan phải được hướng dẫn về phòng
chống phần mềm độc hại, các rủi ro do phần mềm độc hại gây ra; không được tự ý
cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm trên máy trạm khi chưa có sự đồng ý của người
có thẩm quyền theo quy định của cơ quan.
3. Tất cả các máy tính của cơ quan phải
được cấu hình nhằm vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi (autoplay) các tập
tin trên các thiết bị lưu trữ di động.
4. Các máy tính cá nhân, thiết bị điện
tử trước khi kết nối vào mạng nội bộ của cơ quan phải đảm
bảo đã được cài chương trình phòng chống phần mềm độc hại và đã được kiểm duyệt về các phần mềm độc hại.
5. Tất cả các tập tin, thư mục phải
được quét phần mềm độc hại trước khi sao chép, sử dụng.
6. Người sử dụng không được thiết lập
chia sẻ dữ liệu trên máy tính của mình cho tất cả mọi người (nhóm phân quyền
truy cập: everyone); không được chia sẻ với phân quyền tối đa (full control); nghiêm cấm lưu trữ dữ liệu cá nhân trên máy chủ hoặc các hệ thống
lưu trữ dùng chung của cơ quan.
7. Khi phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu
nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy trạm như: máy hoạt động
chậm bất thường, cảnh báo từ phần mềm phòng chống phần mềm độc hại, tình trạng
này lặp đi lặp lại nhiều lần, ở các vị trí khác nhau; quan trọng nhất là có dấu hiệu mất dữ liệu..., người sử dụng phải tắt máy, cách ly máy tính ra
khỏi hệ thống và báo trực tiếp cho bộ phận có trách nhiệm của cơ quan để xử lý.
Điều 10. Bảo quản,
sao lưu dữ liệu dự phòng hệ thống
1. Các dữ liệu quan
trọng của cơ quan phải được sao lưu, bao gồm: thông tin cấu hình của hệ thống mạng, máy chủ; phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu; bản ghi nhật ký hệ
thống.
2. Các cơ quan phải lập kế hoạch và
thực hiện sao lưu dữ liệu phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đảm bảo khả
năng phục hồi dữ liệu khi có sự cố xảy ra.
Điều 11. Quản lý
thiết bị tường lửa, hệ thống phát hiện, cảnh báo truy nhập trái phép
1. Các hạ tầng công nghệ thông tin phải
được trang bị thiết bị tường lửa, hệ thống phát hiện, cảnh báo truy nhập trái
phép và giám sát thường xuyên hoạt động của các thiết bị này để ngăn chặn và
phát hiện các xâm nhập trái phép vào hệ thống.
2. Nhật ký hoạt động của thiết bị tường lửa, hệ thống phát hiện, cảnh báo truy nhập trái phép phải
được lưu giữ an toàn để phục vụ công tác khảo sát, điều tra khi có sự cố xảy
ra.
Điều 12. Quản lý
nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin
1. Các cơ quan phải thực hiện việc
ghi nhật ký (log) trên các thiết bị mạng máy tính, phần mềm ứng dụng, hệ điều hành, cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo các sự kiện quan
trọng xảy ra trên hệ thống được ghi nhận và lưu giữ.
2. Các bản ghi nhật ký này phải được
bảo vệ an toàn nhằm phục vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.
3. Các sự kiện tối thiểu cần phải được
ghi nhật ký gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật
hoặc xóa dữ liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ
thống; việc thiết lập các kết nối bất thường vào và ra hệ
thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống.
4. Thường xuyên thực hiện việc theo
dõi bản ghi nhật ký của hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá,
báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó.
Điều 13. Quản lý
truy cập
1. Các quy định về quản lý truy cập
vào hệ thống thông tin, mạng máy tính, thiết bị, phần mềm ứng dụng của cơ quan phải được quy định chi tiết và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, phù hợp với các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông
tin.
2. Mỗi tài khoản truy cập các hệ thống
thông tin chỉ được giao cho một người quản lý, sử dụng và
chịu trách nhiệm chính về bảo mật an toàn, an ninh thông tin truy cập tài khoản.
3. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động chỉ được phép truy cập các thông tin phù hợp với chức năng,
trách nhiệm, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập
thông tin.
4. Các hệ thống thông tin cần giới hạn
số lần đăng nhập sai liên tiếp (không quá 05 lần) vào hệ
thống. Hệ thống tự động khóa tài khoản trong một khoảng thời
gian nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập nếu liên tục
đăng nhập sai vượt quá số lần quy định.
5. Tất cả máy trạm, máy chủ và các hệ
thống thông tin phải được đặt mật khẩu truy cập và thiết lập chế độ tự động bảo
vệ màn hình sau 12 phút không sử dụng.
6. Khi thiết lập mạng không dây trong
nội bộ cơ quan, phải đặt mật khẩu truy cập vào mạng không dây và chỉ cho phép
truy cập Internet.
7. Các hệ thống thông tin phải thiết
lập chế độ mật khẩu đăng nhập vào các hệ thống phải có độ
phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8
ký tự, có ký tự thường, có ký tự hoa, ký tự số và ký tự đặc
biệt như !, @, #, $, %) và phải được thay đổi ít nhất 3 tháng/lần. Các hệ thống
thông tin phải thiết lập thời gian không truy cập của các tài khoản (trong 3
tháng), trong khoảng thời gian quy định này, các tài khoản
không truy cập vào hệ thống sẽ bị khóa tài khoản.
8. Các hệ thống thông tin cần thiết lập
thời hạn sử dụng của mật khẩu, sau 01 thời gian xác định mà người dùng không đổi
mật khẩu thì sẽ tự động khóa tài khoản; và triển khai việc thiết lập hệ thống bảo
mật mật khẩu bằng hình thức xác thực mật khẩu 02 lớp.
Điều 14. Phân loại,
quản lý sự cố an toàn, an ninh thông tin hệ thống
1. Sự cố được phân loại theo các dạng,
bao gồm:
a) Dạng thấp: sự cố gây ảnh hưởng cá nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của
cơ quan, như: máy tính trạm bị nhiễm phần mềm độc hại, phần mềm hệ điều hành,
các phần mềm ứng dụng cài đặt trên máy tính cá nhân phát sinh lỗi.
b) Dạng trung bình: sự cố ảnh hưởng đến
một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ
hoạt động chính của cơ quan như: hệ thống mạng của 01 (một) phòng, ban thuộc cơ
quan bị ngưng hoạt động, phần mềm độc hại lây nhiễm tất cả các máy tính trạm
trong 01 phòng, ban.
c) Dạng nguy hiểm: sự cố làm cho thiết
bị, phần mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và gây ảnh hưởng đến một trong
các hoạt động chính của cơ quan như: hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ cấp phép,
một cửa điện tử của cơ quan bị ngưng hoạt động, một số thiết
bị công nghệ thông tin quan trọng (bộ chuyển mạch trung tâm, thiết bị định tuyến,
thiết bị tường lửa, máy chủ quản lý tập tin chung,) bị hư hỏng.
d) Dạng khẩn cấp: sự cố ảnh hưởng đến
sự liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ quan như: toàn bộ hệ thống thiết bị
công nghệ thông tin, hệ thống cung cấp điện ngừng hoạt động, hệ thống trang thông tin điện tử bị tin tặc (hacker) tấn
công, xâm nhập, thay đổi nội dung,...
2. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an
toàn, an ninh thông tin xảy ra, lãnh đạo cơ quan phải chỉ đạo kịp thời để khắc
phục và hạn chế thiệt hại, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp
quản lý và Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng ở
dạng nguy hiểm, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, lãnh đạo
cơ quan phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông
tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ. Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng tỉnh Quảng Ngãi, có trách nhiệm cùng phối hợp để khẩn trương khắc phục xử lý, kịp thời.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM
BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các quy định tại Quy định này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của cơ quan mình.
2. Phân công lãnh đạo cơ quan chịu
trách nhiệm chỉ đạo bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách thực hiện các công việc nhằm
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho cơ quan.
3. Phân công bộ phận hoặc cán bộ
chuyên trách đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của cơ quan; tạo điều kiện để
các cán bộ phụ trách an toàn, an ninh thông tin được học tập,
nâng cao trình độ về an toàn, an ninh thông tin.
4. Xây dựng quy định, quy trình nội bộ
về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phù hợp với Quy định
này và các quy định của pháp luật.
5. Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện xác định cấp độ an toàn, an ninh thông tin và đảm
bảo an toàn cho hệ thống thông tin của cơ quan đang quản lý theo quy định tại
Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và hướng dẫn
tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ,...
6. Có nghĩa vụ phải tham gia mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn, an ninh thông tin
mạng quốc gia (được quy định chi tiết về trách nhiệm, quyền hạn tại Quyết định
số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ).
7. Phối hợp, cung cấp thông tin và tạo
điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc phục
sự cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
8. Có trách nhiệm phối hợp, liên hệ
chặt chẽ với Công an tỉnh trong công tác phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn, an ninh thông tin.
9. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột
xuất các cơ quan lập báo cáo về tình hình an toàn, an ninh thông tin và gửi về Sở
Thông tin và Truyền thông (Sở Thông tin và Truyền thông có hướng dẫn cho các cơ
quan bằng văn bản).
Điều 16. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan
1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động phụ trách an toàn, an ninh thông tin:
a) Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin của cơ quan;
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan ban hành
các quy định, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin;
c) Thực hiện việc giám sát, đánh giá,
báo cáo thủ trưởng cơ quan các rủi ro mất an toàn, an ninh thông tin và mức độ
nghiêm trọng của các rủi ro;
d) Phối hợp với các cá nhân, cơ quan
có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn, an
ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong các cơ quan:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy định,
quy trình nội bộ, Quy định này và các quy định khác của pháp luật về an toàn,
an ninh thông tin. Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong phạm
vi trách nhiệm và quyền hạn được giao;
b) Khi tham gia vận hành mạng máy
tính của cơ quan phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo mật,
an toàn, an ninh thông tin đồng thời chịu trách nhiệm đối với các thông tin mà mình
cung cấp. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị mà mình được giao sử dụng;
không tự ý thay đổi, tháo lắp các thiết bị trên máy tính; không được vào các
trang thông tin điện tử không rõ về nội dung; không tải và cài đặt các phần mềm
không rõ nguồn gốc, không liên quan đến công việc chuyên môn; không nhấp chuột
vào các đường dẫn lạ không rõ về nội dung; không cho phép bất cứ hành vi nào
gây tổn hại đến dịch vụ, gây hư hỏng thiết bị mạng; không cung cấp thông tin
không trung thực để công bố trên mạng; không sử dụng mạng để thâm nhập vào các
mạng máy tính khi chưa được phép; không đưa các thông tin có nội dung "mật",
"tối mật" và "tuyệt mật" lên hệ thống máy tính có kết nối mạng
Internet;
c) Mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động không sử dụng các trang mạng xã hội, các dịch vụ thư điện tử
công cộng (không phải hệ thống thư điện tử của tỉnh) để
trao đổi thông tin liên quan đến công việc chuyên môn của
cơ quan;
d) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố mất
an toàn, an ninh thông tin phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên
trách công nghệ thông tin của cơ quan để kịp thời ngăn chặn và xử lý;
đ) Tham gia các chương trình đào tạo,
hội nghị về an toàn, an ninh thông tin do cơ quan hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ
thống thông tin của tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục xác định cấp độ
an toàn, an ninh thông tin và đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
3. Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ
cho việc vận hành các hệ thống thông tin được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản
lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất; kịp thời
phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có các dấu hiệu, hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh.
5. Hằng năm xây dựng và triển khai
các chương trình đào tạo chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin, tổ chức diễn
tập an ninh mạng cho lực lượng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của các cơ
quan.
6. Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề và tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin trong công tác quản lý
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận
và xử lý các sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
8. Hướng dẫn, giám sát các cơ quan
trên địa bàn tỉnh xây dựng Quy định nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin và thực hiện việc đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống
thông tin theo quy định của Nhà nước.
9. Tổng hợp và báo cáo về tình hình
an toàn, an ninh thông tin theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Điều 18. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch
và kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh,
ngăn chặn các loại tội phạm sử dụng hệ thống thông tin gây hại đến an toàn, an
ninh thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, đánh giá, đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
3. Tăng cường công tác phối hợp các
cơ quan, ban, ngành của tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý tội phạm
xâm phạm an toàn, an ninh thông tin; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi
hành Quy định bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong việc đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
4. Điều tra và đề xuất xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh thông tin theo thẩm quyền.
5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn
các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực công nghệ thông
tin.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông dựa trên các điều tra, báo cáo công tác an toàn, an ninh thông tin của
các cơ quan nhằm xác lập mức độ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan,
trên cơ sở đó tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng theo
quy định pháp luật hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương
có liên quan phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.