ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 13 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP THÔNG
TIN VÀ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật được quốc hội thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 02/TTr-STTTT ngày 04 tháng 01 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành,
cung cấp thông tin và duy trì hoạt động Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Tin học hóa - Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH An Giang, Báo An Giang;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý, cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của các cơ
quan nhà nước tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
(UBND) các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang; các tổ chức, cá
nhân tham gia cung cấp thông tin trên các Cổng thông tin điện tử.
2. Khuyến khích các cơ quan đoàn thể trên địa
bàn tỉnh áp dụng quy chế này trong tổ chức, quản lý, cung cấp thông tin trên cổng
thông tin điện tử của đơn vị mình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết,
tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng
có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
2. Dịch vụ hành
chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý
trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
3. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
4. Cơ quan chủ quản Cổng thông tin điện tử là các
cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt
là cơ quan chủ quản).
5. Mạng Internet là mạng máy
tính toàn cầu, kết nối tới rất nhiều máy tính và mạng máy tính con trên toàn thế
giới.
Điều 4. Vai trò Cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang là Cổng
thông tin cung cấp các thông tin của tỉnh, tích hợp thông tin các lĩnh vực quản
lý nhà nước trên phạm vi địa bàn tỉnh, tích hợp hoặc liên kết thông tin, dịch vụ
công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và UBND huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành cấp
tỉnh tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc phạm vi đơn vị quản
lý, các dịch vụ công trực tuyến của đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
3. Cổng thông tin điện tử UBND huyện, thị xã,
thành phố tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn
và của xã, phường, thị trấn của địa phương; các dịch vụ công trực tuyến của đơn
vị và của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
4. Cổng thông tin điện tử Sở Ngoại vụ, ngoài việc
thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, còn là Cổng thông tin thu thập, tổng hợp
và cung cấp các thông tin về tình hình thế giới vào An Giang, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước tỉnh An Giang là thông tin chính thống trên môi trường
mạng.
Điều 5. Nguyên tắc cung cấp
thông tin
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 6. Thu thập, xử lý và sử
dụng thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá
nhân trên Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của
Luật Công nghệ thông tin và các quy định hiện hành.
Điều 7. Tên miền truy cập Cổng
thông tin điện tử
1. Tên miền truy cập Cổng thông tin điện tử tuân
thủ theo quy tắc sau:
a) Đối với Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang
có tên miền cấp 3 là: angiang.gov.vn.
b) Đối với Cổng thông tin điện tử các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng
tiếng Việt không dấu theo dạng:
- Các Sở:
so(tên sở).angiang.gov.vn.
- Các Ban: ban(tên ban).angiang.gov.vn.
- Văn phòng UBND tỉnh: vpubnd.angiang.gov.vn.
Trong đó, tên sở, tên ban có từ 03 (ba) chữ
trở lên thì tên các đơn vị đó sẽ được viết tắt.
c) Đối với Cổng thông tin điện tử UBND cấp huyện,
thành phố có tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt
không dấu theo dạng: tenhuyen.angiang.gov.vn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
cung cấp và quản lý tên miền truy cập Cổng thông tin điện tử theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Công nghệ cổng thông
tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh xây dựng theo
Công nghệ nền: IBM Websphere portal phiên bản 6.1 trở lên, được lưu trữ tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
2. Cổng thông tin điện tử thành phần (sub
portal) sử dụng công nghệ phù hợp, tích hợp thông tin với công nghệ được sử dụng
cho cổng thông tin điện tử của tỉnh, được lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của tỉnh.
Điều 9. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật
1. Việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu
trên Cổng thông tin điện tử thực hiện theo Quyết định số
72/2002/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thống
nhất dùng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi
thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn về truy cập thông
tin thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12
năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn
về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
3. Ngôn ngữ lưu trữ và
trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử:
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố: ngôn ngữ tiếng Việt có dấu;
b) Cổng thông tin điện tử Sở Ngoại vụ: ngoài việc
thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 điều này, ngôn ngữ cung cấp thêm: tiếng
Anh, tiếng Hoa, tiếng Pháp và tiếng Khmer;
c) Cổng thông tin điện tử ngoài việc thực hiện
quy định tại điểm a khoản 3 điều này; khuyến khích xây dựng mục thông tin tiếng
nước ngoài khác, nhằm quảng bá hình ảnh, đất nước và văn hóa của tỉnh.
Điều 10. Đảm bảo an toàn
thông tin trong hoạt động Cổng thông tin điện tử
1. Các cán bộ, công chức, viên chức được phân
công quản trị, đưa tin lên Cổng thông tin điện tử bằng quyết định của cơ quan
chủ quản, quyết định đó được gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý
các thành viên được phân công.
2. Máy tính phục vụ đăng tin trên Cổng thông tin
điện tử đảm bảo an toàn về dữ liệu, thông tin tài khoản, dữ liệu trên máy tính.
Có biện pháp kỹ thuật ngăn chặn sự lây lan của mã độc.
3. Không lưu tên tài khoản Cổng thông tin điện tử
trên trình duyệt. Đặt mật khẩu các tài khoản thuộc loại mật khẩu mạnh và thường
xuyên thay đổi theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn, cập nhật kiến thức an
toàn thông tin đối với các cán bộ, viên chức kỹ thuật được phân công quản trị,
đưa tin lên Cổng thông tin điện tử.
b) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm
an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG TIN
Điều 11. Cung cấp thông tin
Cổng thông tin điện tử tỉnh; Cổng thông tin điện
tử các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là Cổng
thông tin thành phần) theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn việc cung cấp thông
tin theo quy định tại Chương II Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ và các quy định về danh mục tài liệu, số liệu, thông tin
công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
An Giang;
Điều 12. Thời hạn cung cấp
và xử lý thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối
với các mục tin quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: thời gian cập nhật không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách,
chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành và văn bản quản lý nhà nước
- Thời gian cập nhật không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ
quan ban hành văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều
chỉnh của văn bản.
d) Mục thông tin Trao đổi - Hỏi đáp
- Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử có trách
nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để
trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của
cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi.
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc
thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân.
Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng
thông tin điện tử.
đ) Đối với thông tin về chương trình, đề tài
khoa học: thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được
nghiệm thu.
e) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: thời
gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin
thống kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản
lý hành chính thuộc thẩm quyền UBND tỉnh ban hành, khi phát hành phải gửi cho
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh theo đúng thời gian quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Điều 13. Cung cấp thông tin
giải thích, làm rõ
Cổng thông tin điện tử tỉnh; Cổng thông tin
thành phần cung cấp thông tin giải thích, làm rõ:
1. Thông tin giải thích, làm rõ là những tư liệu,
tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về tỉnh;
các sở, ban, ngành; huyện, thị xã, thành phố trên các lĩnh vực.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh các sở, ban, ngành; huyện,
thị xã, thành phố khi nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng
đến uy tín, hình ảnh Việt Nam của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có
trách nhiệm chủ động cung cấp những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải
thích, làm rõ; triển khai các biện pháp thông tin tuyên truyền cần thiết để bảo
vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của Việt Nam.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở
Ngoại vụ và các cơ quan liên quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổng hợp dư luận báo chí trong nước,
nước ngoài để phát hiện các thông tin sai lệch về An Giang, thông báo cho UBND
tỉnh, cơ quan liên quan để chủ động cung cấp thông tin giải thích, làm rõ.
Chương III
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN
Điều 14. Thông tin về dịch
vụ công trực tuyến
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh; Cổng thông tin
thành phần phải có mục “dịch vụ công trực tuyến” thông báo danh mục các
dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ
mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực.
2. Phải cung cấp chức năng hướng dẫn sử dụng, theo
dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý,…
3. Các dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên, có mục lựa chọn nhận kết quả giải quyết bằng dịch vụ bưu chính.
Điều 15. Trách nhiệm cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang là Cổng
thông tin tích hợp hoặc liên kết thông tin, dịch vụ công trực tuyến của tất cả
cổng thông tin thành phần.
2. Cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành cấp
tỉnh tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
3. Cổng thông tin điện tử các UBND huyện, thị
xã, thành phố tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của đơn vị và của UBND xã,
phường, thị trấn trên địa bàn.
Chương IV
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHO CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Mục 1. BẢO ĐẢM NHÂN LỰC
Điều 16. Ban Biên tập Cổng
Thông tin điện tử
1. Quyết định thành phần Ban Biên tập:
a) Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh An
Giang do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, là bộ phận giúp việc cho Chủ
tịch UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối
hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh. Sở
Thông tin và Truyền thông là cơ quan Thường trực của Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử tỉnh An Giang.
b) Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử các huyện,
thị xã, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập,
là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc tiếp
nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm
bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử huyện, thị xã, thành phố.
c) Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử các sở,
ban, ngành cấp tỉnh do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập, là bộ phận giúp
việc cho Thủ trưởng đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật
thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông
tin điện tử của đơn vị.
2. Quy mô và tổ chức của Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử tỉnh An Giang do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; quy mô và tổ chức của
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định
căn cứ trên tình hình thực tế và khả năng kinh phí hoạt động Cổng thông tin điện
tử.
3. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử gồm có
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ trưởng cơ
quan chủ quản quyết định.
4. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Biên tập
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có
liên quan.
Điều 17. Nhân lực quản trị
kỹ thuật và xử lý dịch vụ công trực tuyến
Đơn vị quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử
có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị Cổng thông tin điện tử
(sau đây gọi tắt là cán bộ quản trị) và phân công, bố trí đủ nhân lực phụ
trách xử lý, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo đúng thời hạn quy định.
Điều 18. Đào
tạo nguồn nhân lực
Cán bộ Ban Biên tập và cán
bộ, viên chức quản trị hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử.
Mục 2. BẢO ĐẢM
KINH PHÍ
Điều 19. Kinh
phí duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử
Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển Cổng thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:
1. Ngân sách nhà nước
a) Kinh phí chi cho Cổng thông tin
điện tử được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo các lĩnh vực chi
của đơn vị. Nhiệm vụ chi cho Cổng thông tin điện tử bảo đảm theo quy định của
pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Trong đó, kinh phí duy trì hoạt động
của Cổng thông tin điện tử tỉnh được dự toán chi ngân sách sự nghiệp hàng năm của
Sở Thông tin và Truyền thông; kinh phí duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tích hợp vào Cổng thông tin điện tử tỉnh
được dự toán chi ngân sách hàng năm của từng đơn vị (Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với các đơn vị tổng hợp dự toán trên cơ sở nhu cầu thực tế của
các đơn vị, gửi Sở Tài chính cấp kinh kinh cho từng đơn vị); kinh phí duy
trì hoạt động Cổng thông tin điện tử các huyện, thị xã, thành phố được cân đối
từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
b) Kinh phí chi cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ phục vụ Cổng thông tin điện tử được dự toán bố trí hàng năm
trong dự toán ngân sách giao của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Kinh phí nâng cấp các cổng
thông tin được dự toán chi ngân sách sự nghiệp hàng năm giao của Sở Thông tin
và Truyền thông.
d) Sở Tài chính có trách nhiệm cân
đối ngân sách của tỉnh để bảo đảm kinh phí hoạt động, duy trì Cổng thông tin điện
tử của tỉnh và các sở, ban, ngành; kinh phí nâng cấp các Cổng thông tin điện tử.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã thành phố cân đối ngân sách của huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo kinh phí
duy trì hoạt động Cổng thông tin các huyện, thị xã, thành phố.
2. Nguồn thu từ hoạt động quảng
cáo trên Cổng thông tin điện tử, nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được
phép để lại sử dụng để duy trì, nâng cấp các cổng thông tin theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Mức
chi tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho
việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử được hưởng theo quy định hiện
hành.
2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển
đổi và số hóa thông tin cho Cổng thông tin điện tử thực hiện theo các quy định
và hướng dẫn hiện hành về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của hoạt
động Cổng thông tin điện tử, Trưởng ban biên tập quyết định mức chi cụ thể cho
việc tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, thù lao phù hợp với các quy định
hiện hành.
Mục 3. BẢO ĐẢM
VẬN HÀNH VÀ DUY TRÌ
Điều 21. Bảo
trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử phải được
thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động để bảo
đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Hàng năm, Cổng thông tin điện tử
phải được rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu
thực tế.
Điều 22. Bảo
đảm đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý thông
tin
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
phương án đầu tư xây dựng hạ tầng để bảo đảm cho hoạt động của Cổng thông tin
điện tử theo nguyên tắc tiết kiệm chi phí và bảo đảm hiệu quả; đề xuất, trình
UBND tỉnh trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc an toàn
thông tin, thu thập, biên tập, xử lý và cập nhật thông tin cho Cổng thông tin
điện tử.
Điều 23. Đảm
bảo vận hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
nhiệm vụ
a) Thực hiện vận hành, quản trị, đảm
bảo các điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin, dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang được thông suốt, hiệu quả, chất lượng.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong cung cấp, quản lý, lưu trữ thông tin trên Cổng
thông tin điện tử.
c) Nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành Cổng thông tin điện tử. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập kế hoạch nâng cấp cổng thông tin điện tử,
mạng máy tính cơ quan đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả.
2. Các đơn vị có Cổng thông tin điện
tử tích hợp vào Cổng thông tin điện tử tỉnh có nhiệm vụ bố trí cán bộ quản lý,
phân công cụ thể cán bộ quản trị, biên tập, cập nhật thông tin, dịch vụ công trực
tuyến và vận hành dịch vụ công trực tuyến tại đơn vị.
Chương V
NGUYÊN TẮC, QUY
TRÌNH CUNG CẤP, TIẾP NHẬN VÀ LƯU TRỮ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 24.
Nguyên tắc, quy trình cung cấp, tiếp nhận thông tin trên Cổng thông tin điện tử
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử có trách nhiệm biên tập, xử lý, kiểm duyệt thông tin, cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên ngành của cơ quan, đơn vị
mình lên Cổng Thông tin điện tử theo đúng Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội
dung các thông tin được duyệt đăng tải lên Cổng thông tin điện tử.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khi cung cấp thông tin, chịu sự kiểm duyệt của
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội
dung cung cấp cho Ban Biên tập.
Điều 25. Lưu
trữ thông tin trên Cổng Thông tin điện tử
1. Lưu trữ thông tin: Các đơn vị
quản lý Cổng thông tin điện tử có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin
trên Cổng thông tin điện tử, lưu trữ thông tin đã duyệt của Cổng thông tin điện
tử theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.
2. Các thông tin, bài viết về
chính sách, chủ trương của Trung ương, địa phương; khi chính sách, chủ trương
đó đã bị bãi bỏ hoặc chủ trương, văn bản cấp dưới không còn phù hợp với chủ
trương, văn bản cấp trên, nhưng vẫn còn thời gian lưu trữ thông tin trên Cổng
thông tin điện tử, Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử có trách nhiệm gỡ bỏ
thông tin, bài viết đó.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Chế
độ báo cáo và kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; các báo cáo, đánh giá về hoạt động Cổng
thông tin điện tử thành phần được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh An
Giang.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo hoạt động Cổng thông tin điện tử thành phần
về Sở Thông tin và Truyền thông, theo định kỳ hàng quý, năm (trước ngày ngày 20
tháng 11 hàng năm) và đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền; Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo năm trước ngày 01 tháng
12 hàng năm.
Điều 27.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này;
giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện đưa thông tin, cập nhật dịch vụ công trực tuyến lên Cổng
thông tin điện tử tỉnh theo đúng quy định.
2. Chỉ đạo, giám sát hoạt động các
Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tích hợp
vào Cổng thông tin điện tử tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện và giám sát
các đơn vị thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, duy
trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử theo quy định.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương thức và cơ chế thanh toán đối với việc thực hiện
dịch vụ công trực tuyến.
5. Cung đầu mối liên hệ hỗ trợ các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, quản lý, lưu trữ thông
tin trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 28.
Tránh nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Cổng thông tin điện tử các huyện,
thị xã, thành phố do UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý. Tùy tình hình thực
tế từng địa phương UBND huyện, thị xã, thành phố chọn đơn vị quản trị, vận hành
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố về hoạt động của
Cổng thông tin điện tử huyện, thị xã, thành phố.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh quản
lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của Cổng thông tin điện tử thuộc đơn vị
mình quản lý.
Điều 29. Áp dụng
chuyển tiếp
Các Cổng thông tin điện tử thành
phần chưa phù hợp quy chế này, cơ quan quản lý cổng thông tin điện tử thành phần
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông có lộ trình nâng cấp, chuyển đổi theo quy
chế này. Đối với trên miền chuyển đổi tên miền đúng theo quy định quy chế này,
duy trì song song tên miền cũ trong thời gian 03 tháng, sau thời gian trên,
chuyển hoạt động Cổng thông tin điện tử thành phần hoàn toàn theo tên mới.
Điều 30. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
hoặc kiến nghị bổ sung, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.