ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
21 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THỰC HIỆN THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH
BÌNH"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 792/TTr-SKHCN ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết việc thực
hiện thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Webside tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
(QP/02QĐ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT VIỆC THỰC HIỆN THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết thực hiện về trình tự,
thủ tục, hình thức thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến
hành; Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan đến
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức đặt hàng, cơ quan phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
2. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
3. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin
khoa học và công nghệ cấp tỉnh; cá nhân thực hiện nhiệm vụ thu thập và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh
Ninh Bình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”
bao gồm các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ do UBND tỉnh phê duyệt.
2. “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở”
bao gồm các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ do các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
trường đại học, cao đẳng; các bệnh viện; các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
tỉnh phê duyệt.
3. “Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh” là Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình.
4. “Cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở” là cơ quan, đơn vị được các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, các cơ
quan đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi chung là
cơ quan đơn vị) giao trực tiếp quản lý nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ
do các các cơ quan, đơn vị phê duyệt (nếu không ủy quyền thì các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh vừa là cơ quan phê duyệt nhiệm vụ vừa là cơ quan quản lý nhiệm
vụ).
5. “Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông
tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh” là Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa
học và công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình.
Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc bí mật nhà nước, an ninh, quốc phòng
1. Việc thu thập và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đang tiến hành; đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước được thực hiện
phù hợp với quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước được cấp có
thẩm quyền quyết định, đơn vị quản lý, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành của
tài liệu, giao nộp trực tiếp theo chế độ mật về Trung tâm Thông tin và Thống kê
khoa học và công nghệ.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội
dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh quốc gia do Các cơ quan, đơn vị của
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực
hiện thì việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN VỀ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH
Điều 5. Thu thập thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành có sử dụng ngân sách nhà nước
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ký kết, cơ
quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có
trách nhiệm thu thập thông tin và đưa vào Phiếu thông tin theo Mẫu số 01 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ.
2. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung đã ghi trong Phiếu
thông tin, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung
được phê duyệt, cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách
nhiệm cập nhật thông tin vào phiếu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 6. Thu thập thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước, sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, được khuyến
khích cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước gửi phiếu thông tin theo Mẫu số 02 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa
học và công nghệ.
3. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin đã ghi
trong Phiếu thông tin, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm cập nhật thông tin sửa đổi, bổ
sung vào phiếu thông tin theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi
về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
4. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
5. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh về
khoa học và công nghệ, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi
được Sở khoa học và công nghệ thẩm định. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được
quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu tỉnh về khoa học và công nghệ theo quy
định.
Điều 7. Hình thức và cách thức
gửi phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
1. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đang tiến hành gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử. Phiếu thông tin bản giấy phải
có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Phiếu thông tin
bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của
Microsoft (.doc hoặc .docx) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times
New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Phiếu thông tin bản điện
tử không được đặt mật khẩu; gửi bản giấy trực tiếp hoặc qua bưu điện, đồng thời
gửi bản điện tử về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy
định tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 8. Xử lý thông tin và cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Trung tâm
Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý thông tin và cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định.
Chương III
ĐĂNG KÝ VÀ LƯU GIỮ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Đăng ký và lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phải được đăng
ký và lưu giữ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách
nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại
Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và Cục Thông tin khoa học
và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trước khi cơ quan quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết
quả theo khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sau khi được nghiệm
thu chính thức, thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả tại Trung tâm Thông tin
và Thống kê khoa học và công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc
gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp
đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhưng không muộn hơn 60 ngày kể từ
ngày được nghiệm thu chính thức.
Điều 10. Hồ sơ và thủ tục đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) 02 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức). Báo cáo bản giấy phải
đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang bìa lót bên trong phải có chữ ký xác nhận
của tổ chức chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện kết quả thực hiện nhiệm vụ
sau khi nghiệm thu chính thức;
c) 02 bản điện tử Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ; 02 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; 01 bản điện
tử Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu
đa phương tiện, phần mềm bao gồm cả mã nguồn (nếu có). Bản điện tử phải sử dụng
định dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode
(Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Bản điện tử phải
thể hiện đúng bản giấy, được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu;
d) 01 bản sao Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu
chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, văn bản xác nhận về
sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả
thực hiện nhiệm vụ (nếu có), Đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu
có) kèm theo bản chính để đối chiếu khi giao nộp;
đ) 01 Phiếu mô tả công nghệ theo Mẫu số 8 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà sản phẩm bao gồm
quy trình công nghệ.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật
và phạm vi lưu hành, thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo quy định hiện hành và thông báo với Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học
và công nghệ.
3. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy
định. Thời điểm giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trên Giấy biên nhận hồ sơ đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu số 09 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và
công nghệ thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ xem xét hồ sơ, cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số
10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
5. Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường
bưu điện cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11. Đăng ký và lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại Trung
tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ sau khi được Sở Khoa học và Công
nghệ Ninh Bình thẩm định công nhận.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm:
a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 6 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có);
Bản giấy báo cáo tổng hợp kết quả phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang bìa
lót bên trong có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;
c) 01 văn bản chứng nhận kết quả đã được Sở Khoa học
và Công nghệ công nhận.
3. Hồ sơ đăng ký kết quả có thể được gửi trực tiếp
hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Trung tâm Thông
tin và Thống kê khoa học và công nghệ xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Thông tin về kết quả chỉ được đưa vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ
Ninh Bình công nhận. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả được
quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu của quốc gia về khoa học và công nghệ
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Đăng ký thông tin kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh được mua bằng ngân sách nhà nước phải được
đăng ký, lưu giữ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm: 01 phiếu đăng ký
thông tin kết quả theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho mỗi
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết
quả, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và
công nghệ.
Điều 13. Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá
trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:
a) Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được giao chủ trì thực hiện;
b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham
gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng
về khoa học và công nghệ;
d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận
khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận và không cấp lại. Trường hợp có yêu cầu, Trung
tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ sẽ xem xét cấp bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;
b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.
2. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học công
nghệ có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình cấp.
Điều 15. Giao nộp và lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm định kỳ cuối tháng 3, 6, 9 và 12 tháng hàng năm tổng hợp và
gửi Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (01 bản giấy và 01 bản
điện tử); cấp cơ sở (01 bản điện tử) và 01 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả
thực hiện nhiệm vụ về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm tổ chức kho lưu giữ và phục vụ việc khai thác, sử dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở.
Chương IV
THU THẬP THÔNG TIN VỀ ỨNG
DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Thu thập thông tin về
ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Những loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sau đây phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ:
a) Đề tài khoa học và công nghệ;
b) Đề án khoa học;
c) Dự án sản xuất thử nghiệm;
d) Dự án khoa học và công nghệ.
2. Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước được nghiệm thu chính thức, định
kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp tổ chức được giao chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo về
ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu số 12
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa
học và công nghệ.
3. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung của
báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 17. Hình thức và cách thức
cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử.
Phiếu thông tin bản giấy phải có xác nhận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ . Phiếu thông tin bản điện tử phải lưu giữ theo
định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx)
và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN 6909:2001). Phiếu thông tin bản điện tử không được đặt mật khẩu;
gửi bản giấy trực tiếp hoặc qua bưu điện, đồng thời gửi bản điện tử về Trung
tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được
giao nộp trực tiếp theo quy định tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học
và công nghệ.
Điều 18. Báo cáo tổng hợp ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ, trên cơ sở phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nhận được trong năm, có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết
quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ và về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Trên cơ sở báo cáo tổng hợp về ứng dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; Các trường đại học, cao đẳng; Các bệnh
viện và của tổ chức khác. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ
có trách nhiệm xử lý, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ
về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương V
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19. Công bố thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, tổng hợp và
công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành cấp tỉnh và
cấp cơ sở trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa
học và công nghệ và trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Những nội dung thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đang tiến hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử
bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
e) Phương pháp nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
h) Thời gian bắt đầu dự kiến và thời gian kết thúc
dự kiến.
3. Ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Thông tin
và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở đang tiến hành trong năm theo Mẫu
số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thông
tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 20. Công bố thông tin về
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo
phân cấp, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
hoàn thành trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin và Thống kê
khoa học và công nghệ và trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Những nội dung thông tin về kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được công bố công khai trên trang thông tin điện
tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia
chính;
d) Mục tiêu của nhiệm vụ;
đ) Kết quả thực hiện (tóm tắt);
e) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
g) Kinh phí thực hiện.
3. Ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Thông tin
và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi Báo cáo tổng hợp về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm
theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày
11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ và
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 21. Công bố thông tin về ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở trên trang thông tin điện
tử của Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và Công nghệ và trang thông tin
điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ và Cục Thông tin khoa học
và công nghệ quốc gia để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Công bố thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
Sau khi các tổ chức, cá nhân đã tự nguyện cung cấp
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
thì các nội dung thông tin này sẽ được xử lý và công bố công khai theo quy định
tại các Điều 19, 20, 21 của Quy đinh này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức được
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không thực hiện nghĩa vụ báo cáo thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo đúng quy định này sẽ bị hạn chế tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan chịu trách nhiệm:
a) Phân công cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt, chỉ định tổ chức, cá
nhân thực hiện việc thu thập và lưu giữ thông tin khoa học, công nghệ và quy định
rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, lưu giữ thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc thu thập và lưu giữ thông tin
khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh thuộc quyền quản lý và các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt thực hiện nghiêm túc
Quy định này.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung không còn phù hợp với quy định
của pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.