ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 05 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4
năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề
tài khoa học xã hội cấp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5
năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề
tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 454//TTr-KHCN-QLKH ngày 26 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; đồng thời thay thế Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 06 năm 2005 và Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 05 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN, nth.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc đánh giá nghiệm thu,
công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ (KHCN), đề tài khoa học xã hội (KHXH) và dự án
sản xuất thử nghiệm (SXTN) có sử dụng ngân sách nhà nước, thuộc Chương trình
khoa học và công nghệ cấp Tỉnh, Dự án khoa học và công nghệ và nhiệm vụ độc lập
cấp Tỉnh (sau đây gọi chung là đề tài, dự án).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh
giá nghiệm thu đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là đánh giá) quy định tại Điều 1
Quy định này.
2. Các phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá
Việc đánh giá đề tài, dự án phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
1. Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (sau đây viết tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung
đánh giá được nêu trong Quy định này.
2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và
chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục quy định tại Quy
định này.
Điều 4. Phương thức đánh giá
Việc đánh giá được thực hiện theo hai cấp gồm: đánh
giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là đánh giá cấp cơ sở) và đánh giá
nghiệm thu cấp Tỉnh (sau đây viết tắt là đánh giá cấp Tỉnh) cụ thể như sau:
1. Đánh giá cấp cơ sở
Đánh giá cấp cơ sở kết quả đề tài, dự án chỉ thực hiện
thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ (KH&CN) tư vấn đánh giá nghiệm thu
cấp cơ sở (sau đây viết tắt là hội đồng đánh giá cấp cơ sở) do tổ chức chủ trì
đề tài, dự án thực hiện.
2. Đánh giá cấp Tỉnh
Đánh giá cấp Tỉnh bao gồm đánh giá kết quả đề tài, dự
án và đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài, dự án:
a) Đánh giá kết quả đề tài, dự án được thực hiện thông
qua hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp Tỉnh (sau đây viết tắt là
hội đồng đánh giá cấp Tỉnh);
Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp Tỉnh chỉ thực
hiện đối với các đề tài, dự án được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt”;
Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là các
sản phẩm có thể đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính…), thì tính xác thực của
các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ còn được thẩm định bởi tổ chuyên
gia trước khi hội đồng họp phiên đánh giá cấp Tỉnh.
b) Việc đánh giá nhận xét tổ chức thực hiện đề tài, dự
án được giao cho Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện.
Điều 5. Kinh phí tổ chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí
thực hiện đề tài, dự án.
2. Kinh phí đánh giá đề tài, dự án cấp Tỉnh được lấy
từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Tỉnh.
3. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài
liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của hội đồng các cấp do tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm đề tài, dự án tự trang trãi.
Chương II
ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ
Điều 6. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu hành chính của đề tài, dự án:
a) Hợp đồng khoa học và thuyết minh đề tài, dự án kèm
theo;
b) Báo cáo tổ chức thực hiện đề tài, dự án (theo biểu
mẫu tại Phụ lục 2);
c) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện;
d) Báo cáo quyết toán tài chính của đề tài, dự án;
e) Văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc
công bố, xuất bản, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (nếu
có).
2. Sản phẩm của đề tài, dự án:
a) Báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài, dự án (mẫu
hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này);
b) Các sản phẩm KH&CN khác của đề tài, dự án với
số lượng và chất lượng theo hợp đồng;
c) Các sản phẩm trung gian: tài liệu về kết quả đo
đạc, kiểm định, đánh giá, bản vẽ thiết kế, số liệu điều tra… hoặc số liệu gốc
(nếu có);
d) Ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực
hiện đề tài (nếu có);
Điều 7. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ
chức đánh giá cấp cơ sở
1. Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn của
đề tài, dự án ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian
thực hiện (nếu có); Việc xem xét gia hạn thực hiện được thực hiện theo quy định
tại khoản 5, Điều này,
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp cho tổ
chức chủ trì 10 bộ (bản sao) hồ sơ đánh giá cấp cơ sở quy định tại Điều 6.
3. Tổ chức chủ trì kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và
hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Hồ sơ hợp lệ được gửi tới từng thành viên hội
đồng trước phiên họp ít nhất 07 ngày.
4. Việc tổ chức đánh giá cấp cơ sở phải được thực hiện
và hoàn thành trước thời điểm kết thúc thực hiện đề tài, dự án được ghi trong
hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
5. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án; vì nguyên
nhân khách quan không thể hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng, chậm nhất là
60 ngày trước khi kết thúc hợp đồng, Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì
phải có công văn gửi Sở Khoa học và Công nghệ nêu rõ lý do và đề nghị xin gia
hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
xem xét và căn cứ vào thực tế để gia hạn thời gian để hoàn thành đề tài, dự án.
Số lần gia hạn không quá 01 lần, thời gian gia hạn không quá 06 tháng đối với
đề tài KHCN, dự án và không quá 90 ngày đối với đề tài KHXH, tính từ ngày kết
thúc hợp đồng.
Điều 8. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn
giúp thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án trong việc đánh giá kết quả đề
tài, dự án so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở do thủ trưởng tổ chức
chủ trì quyết định thành lập, có từ 05 đến 07 thành viên bao gồm Chủ tịch, 02
ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng. Số người của Tổ
chức chủ trì đề tài, dự án tham gia hội đồng không quá 1/2 tổng số thành viên
hội đồng.
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án cử người làm thư ký khoa
học và có thể cử 01 người làm ủy viên phản biện.
Chủ nhiệm đề tài, dự án và các cá nhân tham gia trực
tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên của hội đồng.
3. Yêu cầu đối với thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ
sở:
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài, dự án;
b) Là chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia hội đồng
đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và khách quan;
c) Chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện ngoài các điều
kiện trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và am hiểu
sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn
của thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách
nhiệm và quyền hạn sau:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp cơ sở, nhận
xét đánh giá kết quả đề tài, dự án (theo mẫu tại Phụ lục 3, Phụ
lục 4, Phụ lục 5 tương ứng với lĩnh vực nghiên cứu, kèm theo Quy định
này); gửi phiếu nhận xét cho tổ chức chủ trì trước phiên họp của hội đồng đánh
giá cấp cơ sở;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong
quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá
trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Trong trường hợp cần thiết yêu cầu chủ nhiệm và tổ
chức chủ trì đề tài, dự án cung cấp các tài liệu của đề tài, dự án để phục vụ
cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện và Thư ký khoa
học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1
Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp với tổ chức chủ trì đề
tài, dự án quyết định tổ chức và chủ trì các phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ
sở; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý
kiến kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ
lục 6 kèm theo Quy định này);
b) Ủy viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận
xét, đánh giá sâu kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; gửi phiếu nhận xét đề
tài, dự án cho tổ chức chủ trì chậm nhất 02 ngày trước phiên họp của hội đồng;
c) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra,
chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp Hội đồng; gửi
bản sao phiếu nhận xét của các Ủy viên phản biện tới Chủ tịch Hội đồng và các
Ủy viên trước phiên họp hội đồng; ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và
hoàn thiện biên bản đánh giá cấp cơ sở theo quy định.
Điều 10. Phiên họp của hội đồng
đánh giá cấp cơ sở
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng bao
gồm thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, dự
án và đại diện Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài, dự án thuộc Chương
trình KH&CN của Tỉnh).
2. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng
số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch và phải có mặt đủ các Ủy viên
phản biện.
3. Chủ nhiệm đề tài, dự án tham dự phiên họp giải
trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài, dự án tại phiên họp
của hội đồng. Trường
hợp đặc biệt, Chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp phải uỷ quyền
bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của
Chủ nhiệm đề tài.
4. Quy trình làm việc của
hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp theo trình tự sau:
- Chủ nhiệm đề tài, dự án
báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu;
- Các ủy viên phản biện đọc
phiếu nhận xét đánh giá đề tài, dự án;
- Thư ký khoa học đọc phiếu
nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo;
- Thành viên hội đồng nêu
câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài, dự án về kết quả và các vấn đề liên quan của
đề tài, dự án;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án
trả lời các câu hỏi của hội đồng;
- Hội đồng thảo luận kín và
tiến hành đánh giá đối với đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
7, Phụ lục 8, hoặc Phụ lục 9 tương ứng với lĩnh vực
nghiên cứu kèm theo Quy định này);
- Hội đồng bầu Ban kiểm
phiếu và tiến hành bỏ phiếu: Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên, trong đó có một
trưởng ban; phiếu hợp lệ là phiếu đánh giá ở một trong hai mức “Đạt” hoặc
“Không đạt”.
- Trưởng ban kiểm phiếu
thông báo kết quả kiểm phiếu đối với đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ
lục 10 kèm theo Quy định này);
- Chủ tịch Hội đồng dự thảo
kết luận đánh giá, trong đó cần nêu rõ, cụ thể những nội dung cần chỉnh sửa, bổ
sung để hoàn thiện đối với đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
11 kèm theo Quy định này);
- Hội đồng thảo luận để
thống nhất từng nội dung kết luận; trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không
đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng
để kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành;
- Hội đồng thông qua biên
bản.
Điều
11. Nội dung đánh giá cấp cơ sở và xếp loại đề tài, dự án
1. Nội dung đánh giá kết quả
đề tài KHCN:
a) Sự phù hợp của phương
pháp nghiên cứu, điều tra khảo sát, tính toán và độ tin cậy của trang thiết bị
nghiên cứu đã sử dụng thực tế;
b) Mức độ đầy đủ về số
lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với
số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm theo hợp đồng;
c) Mức chất lượng (mức độ ổn
định và khả năng lặp lại của kết quả đạt được) và yêu cầu khoa học, công nghệ
đạt được của các sản phẩm chính;
d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác
thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm
theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu
được trích dẫn…).
2. Nội dung đánh giá kết quả
đề tài KHXH:
a) Mức độ đầy đủ về số
lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã
ký kết (các báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố,
kết quả về đào tạo và các sản phẩm khác).
b) Cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ
ràng, phù hợp); tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu,
tư liệu.
c) Tính trung thực của kết
quả nghiên cứu (tính trung thực của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả
nghiên cứu có liên quan; không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan
trong quá trình thực hiện đề tài).
d) Giá trị khoa học của đề
tài (phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa
học và thực tiễn; có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện
có,v.v...).
e) ý nghĩa thực tiễn của đề
tài (có đóng góp vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn
tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội).
3. Nội dung đánh giá kết quả
dự án:
a) Tổ chức triển khai dự án;
b) Mức độ đầy đủ về số
lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án;
c) Mức độ hoàn thiện công
nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính của dự án;
d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác
thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm
theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu
được trích dẫn…).
4. Xếp loại đề tài, dự án:
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
xếp loại đề tài, dự án vào một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt” cụ
thể như sau:
a) Mức “Đạt” :
- Đối với đề tài KHCN và dự
án phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá đã
hoàn thành cơ bản các nội dung tương ứng nêu tại khoản 1, và khoản 3 Điều này.
Đề tài, dự án xếp loại ở mức
“Đạt” sẽ được đánh giá cấp Tỉnh.
- Đối với đề tài KHXH được
ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá đã hoàn thành cơ
bản các nội dung tương ứng nêu tại khoản
2 Điều này. Đề tài, dự án
xếp loại ở mức “Đạt” sẽ được đánh giá cấp Tỉnh.
b) Mức "Không đạt"
nếu đề tài, dự án không đáp ứng được các yêu cầu nêu tại điểm a, khoản 4
Điều này.
Điều
12. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với đề tài, dự án
được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trong vòng 30 ngày đối với đề tài
KHCN, dự án SXTN và 60 ngày đồi với đề tài KHXH, kể từ khi có kết quả đánh giá,
chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận
của Hội đồng.
Tổ chức chủ trì phối hợp với
Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện
hồ sơ để chuẩn bị cho đánh giá cấp Tỉnh.
2. Trường hợp kết quả đề
tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt”, có thể được xem xét gia hạn thời
gian để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu theo quy định sau:
a) Đề tài, dự án chưa được
gia hạn trong quá trình thực hiện.
b) Phải được Hội đồng đánh
giá cơ sở kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm phải có văn bản đề
nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp cơ sở) thông qua Ban Chủ nhiệm
Chương trình (đối với các đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN cùa Tỉnh)
gửi Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể
từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và thông báo ý kiến
đến tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài về việc gia hạn đối với đề tài, dự án;
d) Thời gian gia hạn đối với
đề tài KHCN, dự án SXTN là không quá 06 tháng và đối với đề tài KHXH là không
quá 60 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở.
e) Sau thời gian gia hạn,
việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này
nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xem xét xử lý theo quy định
hiện hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn ngoài
quy định nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn theo quy
định nêu tại khoản 2 Điều này, nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không
đạt”.
4. Tổ chức chủ trì có trách
nhiệm lưu giữ bản gốc hồ sơ đánh giá cấp cơ sở của đề tài, dự án nêu tại Điều 6
Quy định này.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ CẤP TỈNH
Điều
13. Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh
Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh của
đề tài, dự án gồm các tài liệu sau:
1. Công văn đề nghị của tổ
chức chủ trì đề tài, dự án gửi Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu hướng dẫn tại
Phụ lục 12 kèm theo Quy định này).
2. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
nêu tại Điều 6 đã được bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng đánh giá
cấp cơ sở.
3. Quyết định thành lập Hội
đồng và biên bản đánh giá cấp cơ sở.
4. Văn bản xác nhận của các
tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự
án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 13 kèm theo Quy định này).
5. Báo cáo giải trình các
nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của hội đồng đánh giá
cấp cơ sở có xác nhận của thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ tịch hội đồng đánh
giá cấp cơ sở.
6) Báo cáo tình hình tổ chức
thực hiện đề tài, dự án đã được bổ sung và hoàn thiện sau đánh giá cấp cơ sở;
7. Đánh giá về tổ chức thực
hiện đề tài, dự án.
Điều
14. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp Tỉnh
1. Trong vòng 30 ngày kể từ
khi có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm
đề tài, dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ bản gốc và 10 bộ bản sao hồ sơ đánh giá
cấp Tỉnh gồm các tài liệu quy định tại Điều 13 gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm
tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không
đáp ứng đầy đủ, Chủ nhiệm đề tài, dự án, tổ chức chủ trì phải bổ sung, hoàn thiện
đầy đủ đúng theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ
được ghi trên giấy biên nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ hợp lệ được Sở Khoa
học và Công nghệ gửi đến từng thành viên Hội đồng trước phiên họp trù bị (nếu
có) ít nhất 07 ngày.
4. Việc tổ chức đánh giá cấp
Tỉnh phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh
giá hợp lệ.
Điều
15. Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh và Tổ chuyên gia
1. Hội đồng đánh giá cấp
Tỉnh có trách nhiệm tư vấn giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá kết
quả đề tài, dự án theo quy định.
2. Tổ chuyên gia (thành lập
trong trường hợp đề tài, dự án có sản phẩm đo kiểm được) có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của đề tài, dự
án theo yêu cầu của hội đồng.
3. Hội đồng đánh giá cấp
Tỉnh và Tổ chuyên gia do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập
trên cơ sở đề xuất phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở và Ban chủ nhiệm chương
trình (trường hợp đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh).
4. Yêu cầu đối với các thành
viên Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh:
a) Có chuyên môn phù hợp với
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Là các chuyên gia có uy
tín, sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung
thực, khách quan;
c) Chủ tịch và Ủy viên phản
biện Hội đồng ngoài các yêu cầu trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, có
trình độ chuyên môn và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
5. Ngoài các yêu cầu quy
định nêu tại khoản 4 Điều này, thành viên hội đồng còn phải tuân thủ các điều
kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng đánh
giá cấp cơ sở có thể tham gia Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh nhưng không quá hai
(02) thành viên, trong đó Chủ tịch, Ủy viên phản biện của Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản biện của Hội đồng
đánh giá cấp Tỉnh;
b) Chủ nhiệm và các cá nhân
tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên hội đồng
đánh giá đề tài, dự án đó;
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án
khác thuộc cùng Chương trình được tham gia Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh nhưng
không quá 01 thành viên và không làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản
biện;
d) Ban chủ nhiệm chương
trình có thể tham gia hội đồng đánh giá cấp Tỉnh đối với các đề tài, dự án
thuộc cùng chương trình nhưng không quá 01 thành viên và không làm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội đồng hoặc Ủy viên phản biện.
6. Hội đồng đánh giá cấp
Tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản
biện và các Ủy viên hội đồng, trong đó cử một ủy viên làm Thư ký khoa học.
Thành phần và cơ cấu của Hội đồng gồm:
a) 2/3 thành viên là các
chuyên gia khoa học có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài,
dự án;
b) 1/3 thành viên là các
chuyên gia về kinh tế, quản lý đại diện cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh có
khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án, cơ quan quản lý và các tổ
chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
7. Tổ chuyên gia có từ 03
đến 05 thành viên gồm các thành viên của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội
đồng (nếu cần thiết) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.
Thành viên tổ chuyên gia
phải là các chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu, có chuyên môn phù hợp với
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
8. Các chuyên gia, đặc biệt
là các Ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn,
xét chọn đề tài, dự án được ưu tiên mời tham gia hội đồng. Trong trường hợp cần
thiết, có thể mời 01 chuyên gia đang công tác tại cơ quan chủ trì đề tài, dự án
làm ủy viên hội đồng.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Điều
16. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên hội đồng và tổ chuyên gia
1. Thành viên hội đồng đánh
giá cấp Tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài
liệu đánh giá cấp Tỉnh, nhận xét kết quả đề tài, dự án theo mẫu do Sở Khoa học
và Công nghệ ban hành và gửi phiếu nhận xét đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổ
chức phiên họp đánh giá;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân
về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông
tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết
quả của đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Yêu cầu Sở Khoa học và
Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án cung cấp các tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
hội đồng, Ủy viên phản biện và Thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn
của thành viên hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên
họp của hội đồng đánh giá cấp Tỉnh; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của
chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
điều hành hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
c) Uỷ viên phản biện có
trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu kết quả nghiên cứu của đề tài, dự
án và gửi phiếu nhận xét đề tài, dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ 02 ngày
trước phiên họp đánh giá của hội đồng;
d) Thư ký khoa học giúp Chủ
tịch Hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn
thiện biên bản đánh giá cấp Tỉnh theo ý kiến kết luận tại phiên họp đánh giá
của Hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành
viên Tổ chuyên gia:
a. Tổ Chuyên gia có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các
sản phẩm của Đề tài: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và
tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký Đề tài, các phương pháp
nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã
sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí
nghiệm... trên cơ sở Hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu
với yêu cầu của Hợp đồng và lập báo cáo thẩm định theo mẫu do Sở Khoa học và
Công nghệ soạn thảo.
b) Báo cáo thẩm định được
gửi về Sở Khoa học và Công nghệ 02 ngày trước phiên họp đánh giá của Hội đồng
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Mức độ hoàn thành khối
lượng cơ bản so với Hợp đồng.
- Mức độ hoàn thành và tính
xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của Đề tài so với yêu cầu đã
ghi trong Hợp đồng.
- Mức độ hoàn chỉnh và độ
tin cậy của tài liệu công nghệ của Đề tài.
4. Thư ký hành chính có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện cần thiết theo quy định
phục vụ các phiên họp của hội đồng.
Điều
17. Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét hồ sơ
đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
trao đổi để thống nhất về:
a. Phương thức làm việc của
Hội đồng và Tổ Chuyên gia;
b. Kiến nghị Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức để Tổ Chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét,
khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả của Đề tài, nếu thấy
cần thiết;
c. Kiến nghị một số thông số
kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với Đề tài có các kết quả đo kiểm được,
nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời Cơ quan
đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d. Bố trí lịch làm việc của
Tổ Chuyên gia và Hội đồng.
Điều
18. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh
1. Phiên họp đánh giá được
tổ chức sau khi các thành viên hội đồng nhận được báo cáo thẩm định của Tổ
chuyên gia (nếu có) và phiếu nhận xét đề tài, dự án của các ủy viên phản biện.
2. Thành phần chính tham dự
các phiên họp của hội đồng đánh giá cấp Tỉnh bao gồm các thành viên hội đồng
đánh giá, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan
và đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình đối với đề tài, dự án thuộc Chương trình
KH&CN cấp Tỉnh, Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Trường hợp đặc biệt, Chủ
nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp phải uỷ quyền bằng văn bản cho 01
thành viên chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của Chủ nhiệm đề tài.
3. Phiên họp hợp lệ của Hội
đồng đánh giá cấp Tỉnh phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch và có đủ các Ủy viên phản biện.
4. Chương trình phiên họp
gồm các nội dung sau:
a) Công bố Quyết định thành
lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện Sở Khoa học và
Công nghệ nêu những nội dung và yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá nghiệm
thu nêu tại Quy định này.
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp theo trình tự sau:
- Chủ nhiệm đề tài, dự án
trình bày tóm tắt kết quả thực hiện;
- Ủy viên phản biện đọc nhận
xét đối với đề tài, dự án;
- Thư ký khoa học đọc phiếu
nhận xét của thành viên vắng mặt để Hội đồng tham khảo;
- Tổ trưởng tổ chuyên gia
đọc báo cáo kết quả thẩm định đối với đề tài, dự án (nếu có);
- Các thành viên hội đồng
nêu ý kiến trao đổi và đặt câu hỏi đối với Chủ nhiệm đề tài, dự án về kết quả
và các vấn đề liên quan của đề tài, dự án;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án
trả lời các câu hỏi của Hội đồng;
- Ý kiến của các đại biểu
tham dự phiên họp để tham khảo (nếu có).
- Hội đồng thảo luận kín;
các thành viên Hội đồng chấm điểm, đánh giá xếp loại đề tài, dự án theo biểu do
Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo;
- Hội đồng bầu Ban kiểm
phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban. Hội đồng
tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài, dự án;
- Ban kiểm phiếu lập biên bản
và báo cáo kết quả kiểm phiếu;
- Chủ tịch Hội đồng dự thảo
kết luận đánh giá. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần
xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét và xử lý theo quy định hiện hành;
- Hội đồng thảo luận để
thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
Điều
19. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với đề tài KH&CN
Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh
đánh giá kết quả đề tài bằng phiếu chấm điểm theo mẫu do Sở Khoa học và Công
nghệ soạn thảo với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Phương pháp nghiên cứu,
điều tra khảo sát, tính toán và trang thiết bị nghiên cứu đã sử dụng thực tế
(điểm tối đa 15);
2. Mức độ đầy đủ về số
lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với
số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm nêu tại Thuyết minh và hợp đồng (điểm
tối đa 20);
3. Mức chất lượng và yêu cầu
khoa học đạt được của các sản phẩm chính nêu tại Thuyết minh và hợp đồng (điểm
tối đa 25);
4. Chất lượng của báo cáo
tổng hợp kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo các tài liệu thiết kế,
tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn... (điểm tối
đa 10);
5. Có công bố kết quả nghiên
cứu (ít nhất 01 bài báo, ấn phẩm, ... mới được tính điểm) đăng trên ở các tạp
chí khoa học (điểm tối đa 6);
6. Kết quả tham gia đào tạo
thạc sỹ, tiến sỹ (điểm tối đa 3);
7. Đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng (điểm tối đa 6);
8. Chất lượng sản phẩm,
trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với Hợp đồng hoặc có ý nghĩa
lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 5);
9. Tác động đối với kinh tế,
xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
Điều
20. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với đề tài KHXH
Việc đánh giá kết quả của đề
tài được hội đồng đánh giá cấp Tỉnh thực hiện theo 06 nhóm tiêu chí, tính điểm
theo nhóm tiêu chí với tổng số điểm tối đa là 100, cụ thể như sau:
1. Đánh giá mức độ đầy đủ về
số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng
đã ký kết (tối đa 25 điểm):
a) Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu đề tài, báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo chuyên đề
(nếu có), và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ quan, tổ chức dự kiến sử dụng
kết quả nghiên cứu, báo cáo chuyên đề (nếu có);
b) Các sản phẩm khoa học
công bố (sách chuyên khảo, bài báo khoa học);
c) Kết quả về đào tạo (tiến
sĩ, thạc sĩ);
d) Sản phẩm khác (nếu có).
2. Đánh giá sự phù hợp của
cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(tối đa 10 điểm):
a) Mức độ mô tả cụ thể, rõ
ràng các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử
dụng để đạt được kết quả nghiên cứu.
b) Sự phù hợp của cách tiếp
cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực
hiện nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu của đề tài.
c) Tính đại diện, độ tin
cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các
nguồn tư liệu khác được sử dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài.
3. Đánh giá về giá trị khoa
học của đề tài (tối đa 25 điểm):
a) Tính mới, sáng tạo của
sản phẩm nghiên cứu:
- Phát hiện những vấn đề
mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn;
- Hoàn thiện phương pháp
nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài;
- Có đóng góp mới vào việc
phát triển quan điểm, lý luận hiện có.
b) Tính hệ thống, logic, đầy
đủ, lập luận, phân tích rõ ràng của các báo cáo khoa học.
4. Đánh giá về ý nghĩa thực
tiễn của đề tài (tối đa 20 điểm):
a) Ý nghĩa thực tiễn của kết
quả nghiên cứu đề tài:
- Đưa ra được những giải
pháp, phương án cụ thể làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Đề xuất được những kiến
nghị cụ thể, trực tiếp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ
trương, chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
- Bổ sung nguồn tri thức, tư
tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
b) Kết quả nghiên cứu của đề
tài trong quá trình thực hiện đã được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức sử dụng
(có văn bản xác nhận kèm theo).
5. Đánh giá kết quả nghiên
cứu được công bố (tối đa 10 điểm).
a) Có ít nhất 03 bài báo
khoa học được công bố trên tạp chí khoa học (dưới 03 bài không được tính điểm).
b) Có ít nhất 01 sách chuyên
khảo do các nhà xuất bản trong nước ấn hành.
6. Đánh giá kết quả vượt
trội của đề tài (tối đa 10 điểm):
a) Có ít nhất 01 bài báo
khoa học được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc quốc tế
có uy tín hoặc có giấy xác nhận về số tạp chí và thời gian đăng của tạp chí
khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc quốc tế này.
b) Đề xuất lý thuyết, phương
pháp nghiên cứu mới có giá trị khoa học.
c) Kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa quan trọng đối với thực tiễn, đã được chuyển giao và ứng dụng (có văn bản
xác nhận).
Điều
21. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với dự án
Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh
đánh giá kết quả dự án bằng phiếu chấm điểm theo mẫu do Sở Khoa học và Công
nghệ soạn thảo với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Tổ chức triển khai dự án
(điểm tối đa 15);
2. Mức độ đầy đủ về số
lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án
so với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm tại Thuyết minh dự án và hợp
đồng (điểm tối đa 25);
3. Mức độ hoàn thiện công
nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính so với hợp
đồng thông qua tài liệu công nghệ, chất lượng của sản phẩm tạo ra, quy mô sản
xuất… (điểm tối đa 30);
4. Chất lượng của báo cáo
tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo, các tài liệu thiết kế,
tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn… (điểm tối đa 10);
5. Đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng (điểm tối đa 5);
6. Chất lượng sản phẩm,
trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc có ý nghĩa
lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 5);
7. Tác động đối với kinh tế,
xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
Điều
22. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại kết quả đề tài, dự án
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Việc chấm điểm đánh giá
kết quả đề tài, dự án được căn cứ theo quy định tại Điều 19 đối với đề tài KH&CN,
Điều 20 đối với đề tài KHXH và Điều 21 đối với dự án SXTN của Quy định này;
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là
phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá;
c) Điểm của đề tài, dự án là
điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
2. Xếp loại kết quả đề tài
KH&CN:
Căn cứ vào kết quả chấm điểm
đề tài, Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh xếp loại đề tài thành 02 mức: “ Đạt” hoặc “
Không đạt”.
a) Mức “Đạt” đối với đề tài
được chia thành 03 loại:
- Loại “Xuất sắc”: Đề tài
đạt tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 phải đạt 60 điểm và có được một trong các kết
quả sau:
+ Có ít nhất 01 bài báo đăng
ở Tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc ít nhất 02 bài báo đăng ở Tạp chí
khoa học chuyên ngành;
+ Đã được cấp ít nhất 01 văn
bằng bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
+ Có sản phẩm vượt mức chất
lượng, yêu cầu khoa học so với hợp đồng và có ý nghĩa lớn về khoa học, công
nghệ và kinh tế - xã hội.
- Loại “Khá”: Đề tài
đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 phải đạt từ 50 điểm trở lên và có được một trong
các kết quả sau:
+ Có ít nhất 01 bài báo đăng
ở Tạp chí khoa học;
+ Có ít nhất 01 sách chuyên
khảo được xuất bản (hoặc có giấy xác nhận về bản thảo được chấp thuận in và
thời gian in của Nhà xuất bản).
- Loại“Trung bình”:
Đề tài đạt tổng số điểm từ 60 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội
dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 phải đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt” đối
với đề tài trong trường hợp có tổng số điểm của các nội dung quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 19 đạt dưới 50 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 60 điểm.
3. Xếp loại kết quả đề tài
KHXH
Căn cứ vào kết quả chấm điểm
đề tài, hội đồng đánh giá cấp Tỉnh tiến hành xếp loại đề tài thành 02 loại:
“Đạt” và “Không đạt”.
a) Đề tài xếp loại “Đạt” là
đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm trở lên, trong đó, phần đánh giá mức độ
đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài đạt 25 điểm, phần
giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài đạt từ 30 điểm trở lên.
Đề tài xếp loại “Đạt” được
chia thành 3 mức:
- Đề tài xếp loại “Trung
bình” là đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;
- Đề tài xếp loại “Khá” là
đề tài đạt điểm trung bình từ 80 điểm đến dưới 90 điểm.
- Đề tài xếp loại “Xuất sắc”
là đề tài đạt điểm trung bình từ 90 điểm đến 100 điểm.
b) Đề tài xếp loại “Không
đạt” là đề tài đạt điểm trung bình dưới 70 điểm.
4. Xếp loại kết quả dự án
SXTN
Căn cứ vào kết quả chấm điểm
dự án, hội đồng đánh giá cấp Tỉnh xếp loại dự án thành 02 mức: “ Đạt” hoặc
“ Không đạt”.
a) Mức “ Đạt” đối với
dự án được chia thành 03 loại sau:
- Loại “Xuất sắc”: Dự
án đạt tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 phải đạt 70 điểm;
- Loại “Khá”: Dự án
đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 phải đạt từ 60 điểm trở lên;
- Loại “Trung bình”: Đạt
tổng số điểm từ 65 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 phải đạt từ 60 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt” đối
với dự án trong trường hợp có tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 21 đạt dưới 60 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 65 điểm.
Điều
23. Đánh giá về tổ chức thực hiện
Tổ chức đánh giá cấp Tỉnh
tiến hành đánh giá và xếp loại về tổ chức thực hiện của đề tài, dự án cụ thể
như sau:
1. Đánh giá về tổ chức thực
hiện đề tài, dự án gồm:
a) Đánh giá tiến độ thực
hiện;
b) Đánh giá về tình hình sử
dụng và huy động kinh phí.
2. Xếp loại về tổ chức thực
hiện của đề tài, dự án được chia thành 02 mức: “Đạt” hoặc “ Không
đạt”, cụ thể như sau:
a) Mức “Đạt” khi có
đủ các điều kiện:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng
hạn;
- Sử dụng kinh phí và huy
động nguồn vốn thực hiện đề tài, dự án đúng theo quy định hiện hành.
b) Mức“Không đạt” nếu
vi phạm một trong các trường hợp:
- Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm
thu không đúng thời gian quy định nêu tại khoản 1 Điều 7 hoặc khoản 1 Điều 14
Quy định này;
- Vi phạm nghiêm trọng các
nguyên tắc quản lý tài chính (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có
thẩm quyền) hoặc không đảm bảo nguồn vốn đối ứng theo đăng ký.
Điều
24. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp Tỉnh
1. Đề tài, dự án được đánh
giá xếp loại ở mức “Đạt”, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có kết quả
đánh giá cấp Tỉnh, Chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết
luận của Hội đồng gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ
phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh
giá của đề tài, dự án. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của
chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Trường hợp kết quả đề
tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt” nếu trước đo chưa được gia hạn, có thể
được xem xét gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện; thời gian gia hạn đối với đề tài
KHXH không quá 90 ngày và đối với đề tài KHCN, dự án SXTN không quá 06 tháng kể
từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh theo quy định sau:
a) Để được xem xét gia hạn,
đề tài, dự án phải được Hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì,
Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh
giá cấp Tỉnh và phương án xử lý) thông qua Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với
các đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh) gửi Sở Khoa học và
Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và thông báo ý kiến
về việc gia hạn đối với đề tài, dự án.
c) Sau thời gian gia hạn,
việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này
nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo quy định hiện
hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo
quy định nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn theo quy
định tại khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”.
4. Trường hợp đề tài, dự án
có kết quả đánh giá về tổ chức thực hiện ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học
và Công nghệ căn cứ vào mức độ vi phạm để tham mưu với UBND Tỉnh tiến hành xử
lý theo quy định nêu tại Khoản 1 và 2, Điều 27 Quy định này và các văn bản pháp
luật có liên quan.
5. Chủ nhiệm đề tài, dự án
thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án theo Quyết định
03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 và Thông tư 04/2011/TT-BKHCN ngày 20
tháng 4 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Chương
IV
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN,
THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
25. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án
Việc công nhận kết quả thực
hiện đề tài, dự án được áp dụng đối với cả hai trường hợp được đánh giá ở mức “Đạt”
và “Không đạt”.
1. Nội dung công nhận kết
quả thực hiện bao gồm:
a) Kết quả đánh giá đề tài,
dự án;
b) Kết quả việc tổ chức thực
hiện.
2. Tài liệu để được công
nhận bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng
đánh giá cấp Tỉnh;
b) Bản đánh giá tổ chức thực
hiện đề tài, dự án;
c) Văn bản xác nhận việc bàn
giao tài sản do đơn vị chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cùng với
cơ quan chức năng tiến hành kiểm kê, bàn giao tài sản theo quy định hiện hành;
d) Giấy xác nhận việc thanh
quyết toán đề tài của chủ nhiệm đề tài, đơn vị chủ trì và cơ quan quản lý đề
tài, dự án thực hiện việc thanh, quyết toán;
e) Bản xác nhận đã đăng ký,
lưu giữ kết quả đề tài, dự án;
f) Báo cáo về việc hoàn
thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo.
3. Công nhận kết quả thực
hiện đề tài, dự án:
a) Ban chủ nhiệm Chương
trình (nếu đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh), Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp các tài liệu nêu tại khoản 2 Điều này đối với
các đề tài, dự án cấp Tỉnh thuộc phạm vi mình quản lý đề nghị UBND Tỉnh ra
quyết định công nhận.
b) Trong vòng 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, UBND Tỉnh
xem xét ra quyết định công nhận kết quả đánh giá trên cơ sở tổng hợp và đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều
26. Thanh lý hợp đồng
1. Khi kết thúc đề tài, dự
án chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì phải thực hiện nộp báo cáo quyết
toán cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau khi có quyết định
công nhận kết quả đánh giá của UBND Tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
việc đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí
thực hiện đề tài, dự án.
3. Việc thanh lý hợp đồng
giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán
và kiểm kê tài sản của đề tài, dự án.
Trình tự, thủ tục thanh lý
hợp đồng nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định
2228/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
27. Xử lý vi phạm
1.Chủ nhiệm đề tài, dự án sẽ
không được làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp Tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo
khi thực hiện đánh giá cấp Tỉnh, trong các trường hợp sau:
a) Đề tài xếp loại “Không
đạt” và không được Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh kiến nghị cho hoàn thiện để đánh
giá nghiệm thu lại;
b) Đề tài do Hội đồng đánh
giá cấp Tỉnh xếp loại “Không đạt” được kiến nghị đưa vào đánh giá cấp Tỉnh lần
thứ hai mà vẫn không được xếp loại “Đạt”;
c) Đề tài bị đình chỉ trong
quá trình thực hiện do vi phạm nghiêm trọng một trong các điều kiện sau:
- Hồ sơ, tài liệu không
trung thực;
- Sao chép kết quả nghiên
cứu của người khác;
- Vi phạm các quy định của
pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài;
- Nộp hồ sơ đánh giá không
đúng thời gian đã quy định tại khoản 1 Điều 7 hoặc khoản 1 Điều 14 Quy định này.
d) Trường hợp không thực
hiện việc đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài, dự án sẽ không được giao chủ trì
nhiệm vụ cấp Tỉnh cho đến khi hoàn thành các thủ tục này theo quy định.
2. Tổ chức chủ trì đề tài,
dự án sẽ không được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cấp Tỉnh trong các trường
hợp sau:
a) Chưa thực hiện đầy đủ
việc trích nộp vào ngân sách nhà nước đối với sản phẩm vật chất của đề tài, dự
án theo quy định (nếu có);
b) Có từ 01 nhiệm vụ cấp
Tỉnh đã quá hạn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở từ 12 tháng trở lên.
c) Trường hợp đặc biệt do
UBND Tỉnh quyết định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét, đề nghị UBND Tỉnh xử lý về tài chính đối với các đề tài, dự án xếp
loại “Không đạt” theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án có sử dụng ngân sách
nhà nước.
4. Công chức, viên chức của
tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm
các quy định về đánh giá, nghiệm thu sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật
Công chức và Luật Viên chức.
5. Thành viên Hội đồng đánh
giá vi phạm quy định đánh giá thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định
127/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động KH&CN và không được mời tham gia hội đồng đánh giá trong thời hạn
03 năm kể từ khi có quyết định xử phạt.
6. Trường hợp phát hiện Hội
đồng vi phạm quy định đánh giá, Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu Hội
đồng sửa đổi, bổ sung, đánh giá lại hoặc thành lập Hội đồng mới để bảo đảm việc
đánh giá được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.
Điều
28. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực
hiện đề tài, dự án và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại
về các quyết định hành chính, kết quả đánh giá của Hội đồng; cá nhân có quyền
tố cáo các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức
đánh giá đề tài, dự án.
2. Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Tố
tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Hướng dẫn thực hiện
Giao Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy định này, đồng
thời ban hành các biểu mẫu liên quan đến việc đánh giá, nghiệm thu cấp Tỉnh và
ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm
thu Đề tài, Dự án cấp Tỉnh./.