BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 03/2008/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị
định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
làm việc của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, bãi bỏ các quy định
trước đây trái với quy chế này.
Điều 3. Bộ trưởng,
các Thứ trưởng, Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng, cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT,TCCB, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BTTTT ngày
06 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và
trình tự giải quyết công việc của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Mọi cán bộ,
công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân có quan
hệ làm việc với Bộ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này,
các từ ngữ được hiểu như sau:
Bộ trưởng, các Thứ
trưởng gọi chung là Lãnh đạo Bộ.
Văn phòng, các Cục,
Vụ, Viện, Thanh tra, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan báo chí và tổ chức nhà nước
khác thuộc Bộ gọi chung là đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị
là người đứng đầu của đơn vị đó. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Bộ gọi
chung là Lãnh đạo đơn vị.
Các đề án, dự án
bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau đây gọi chung là đề
án. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án sau đây gọi chung là chủ đề án.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Bộ làm việc
theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân thủ quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phải
xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công
công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách
nhiệm chính; tránh phân công chồng chéo, bỏ sót. Nếu công việc đã được giao cho
đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được
phân công.
3. Lãnh đạo đơn vị
được giao làm đầu mối hoặc chủ trì xử lý công việc, trong quá trình thực hiện
được quyền yêu cầu phối hợp, trao đổi, bàn bạc với các đơn vị, cá nhân có liên
quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công việc.
Đơn vị phối hợp phải có trách nhiệm đóng góp ý kiến đảm bảo đúng chức năng và
thời hạn.
4. Bảo đảm tuân thủ
trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp
đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
5. Phân công công
việc đúng với năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phát
huy năng lực và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ,
rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
7. Cán bộ công chức,
viên chức các đơn vị thuộc Bộ được thảo luận, phát biểu ý kiến, cung cấp thông
tin theo qui định. Công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ không được tự ý làm
việc với Lãnh đạo Bộ khi chưa thông qua cấp Lãnh đạo đơn vị. Trong trường hợp
được Lãnh đạo Bộ yêu cầu làm việc trực tiếp về công tác chuyên môn, thì sau khi
làm việc, công chức, viên chức phải báo cáo với Lãnh đạo đơn vị về ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều
hành Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản pháp luật
có liên quan.
b) Phân công công
việc cho các Thứ trưởng; phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương giải quyết một số công việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của
Bộ tại địa phương; uỷ quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện
một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ,
cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Bộ hoặc các vấn
đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
c) Chỉ đạo việc hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các tổ chức
khác, các cơ quan chuyên ngành ở địa phương, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực
hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ.
d) Ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
đ) Chủ trì các hội
nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm lớn của Ðảng, Nhà nước và của Ngành theo tính chất
và tầm quan trọng của hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm do cấp trên phân công và
theo chức năng của Bộ.
2. Phạm vi giải
quyết công việc của Bộ trưởng
a) Những công việc
thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm
việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Những công việc
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền.
c) Trực tiếp giải
quyết một số việc tuy đã giao cho Thứ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội
dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Thứ trưởng đi công tác vắng; những
việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến
khác nhau.
d) Phân công một
Thứ trưởng làm nhiệm vụ Thứ trưởng thường trực, giúp Bộ trưởng điều hành công
việc chung của Bộ.
3. Những công việc
cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định:
a) Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
b) Chương trình
công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của
ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Quốc hội quyết định;
c) Kế hoạch của
ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các
văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành.
d) Các chương
trình, dự án trọng điểm của ngành.
đ) Phân bổ và điều
chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm.
e) Công tác tổ chức
bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định.
g) Báo cáo hàng
năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo
điều hành của Bộ.
h) Những vấn đề về
ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm
hội nhập quốc tế.
i) Những vấn đề
khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp
không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị
chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng
quyết định.
Sau khi các Thứ
trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm giải
quyết công việc của Thứ trưởng:
Các Thứ trưởng được
Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một
số đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng khi giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Bộ trưởng điều
chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội
dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng.
2. Phạm vi giải
quyết công việc của Thứ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực
hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, đề án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ
trưởng phân công.
b) Chỉ đạo kiểm
tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải
quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ
trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp
cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có các ý kiến khác
nhau, phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.
d) Đối với những vấn
đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc
những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước,
tình hình của Ngành, việc ký kết thoả thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng
khác thì Thứ trưởng phải xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định.
Điều 6. Thứ trưởng Thường trực
Thứ trưởng Thường
trực, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân
công được nêu tại Điều 5 nói trên của Quy chế này, còn có quyền hạn và nhiệm vụ
sau:
1. Được Bộ trưởng
uỷ quyền thay mặt Bộ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và
ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.
2. Được Bộ trưởng
uỷ quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng.
3. Giải quyết một
số công việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt theo uỷ
quyền của Bộ trưởng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ
Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
1. Chủ động tổ chức
thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình; chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ;
2. Những việc phát
sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ
trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ,
thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải
quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác.
3. Chủ động phối hợp
với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của
Bộ.
4. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao; được Bộ trưởng uỷ quyền giải
quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung công việc
được uỷ quyền.
5. Phân công công
tác cho cấp phó, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; xây dựng và
kiểm tra thực hiện qui chế làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ.
6. Khi vắng mặt khỏi
đơn vị phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 2 ngày làm
việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách bằng văn bản và
thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng đơn vị, Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong
thời gian được uỷ quyền.
7. Điều hành đơn vị
mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, của đơn vị,
các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Điều 8. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ công chức,
viên chức
1. Chủ động nghiên
cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, xử lý các công việc
được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên
môn của đơn vị; đề xuất ý kiến về các chính sách, cơ chế phục vụ công tác quản
lý nhà nước có hiệu quả.
2. Chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về ý kiến
đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức,
thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản; quy trình giải quyết công việc
được phân công theo dõi.
3. Thực hiện các
quy định được nêu trong Pháp lệnh cán bộ, công chức, Quy chế làm việc của Bộ, của
đơn vị và các qui định khác có liên quan.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Bộ với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức kiểm tra, thanh
tra các cơ quan chuyên môn thuộc địa phương về việc chấp hành cơ chế, chính
sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê
duyệt ở địa phương.
Các cơ quan chuyên
môn thuộc địa phương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ về nghiệp vụ, chuyên
môn. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ trưởng và các Thứ trưởng phải dành thời gian đi
công tác địa phương, cơ sở để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công
việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.
2. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn của Bộ, ngành tại địa
phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ
các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp Bộ triệu tập đúng thành phần quy định;
thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với toàn ngành.
Điều 10. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Bộ trưởng, Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị và một số địa phương theo sự phân công của Bộ
trưởng, định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với
lãnh đạo từng đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.
2. Thủ trưởng đơn
vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công
tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều
7 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung;
kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu
cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.
Điều 11. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Quan hệ công
tác giữa các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ phối hợp dưới sự chỉ đạo thống nhất của
Lãnh đạo Bộ để hoàn thành nhiệm vụ của Bộ và của từng đơn vị nói riêng.
Thủ trưởng đơn vị
khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị khác thì có quyền yêu cầu và nhất thiết phải trao đổi ý kiến
với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
2. Theo phân công
của Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các đề
án của Bộ. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền
giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo
cáo, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 12. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc
giữa Bộ trưởng với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban của Đảng, các cơ quan của
Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, các địa phương, Cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh
vực được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn
bản pháp luật và các quy định có liên quan.
Bộ liên hệ chặt chẽ
với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát
việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến
độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ.
Bộ thường xuyên phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của
Ngành, chăm lo xây dựng các cơ quan chuyên môn ở địa phương vững mạnh, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có chất lượng chuyên môn, kỹ năng hành
chính, kỷ luật và kỷ cương bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ.
2. Quan hệ công
tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban cán sự Đảng của Bộ thực hiện theo quy định của
Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng.
3. Quan hệ giữa
Lãnh đạo Bộ với Đảng uỷ cơ quan Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và các quy
định về phối hợp công tác do Bộ tổ chức xây dựng.
4. Quan hệ giữa
Lãnh đạo Bộ với Công đoàn Bộ được thực hiện theo Quy chế hoặc Nghị quyết liên tịch
về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Bộ và Ban Thường vụ
Công đoàn Bộ.
5. Quan hệ giữa
Lãnh đạo Bộ với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên (gọi chung là Đoàn thể)
trong cơ quan Bộ:
a) Định kỳ 06
tháng một lần Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền làm việc với
Ban Thường vụ các Đoàn thể cơ quan Bộ để thông báo những chủ trương công tác của
Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên và lắng nghe ý kiến đóng
góp của các Đoàn thể về hoạt động của Bộ.
b) Người đứng đầu
các tổ chức đoàn thể cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh
đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của đoàn viên tổ chức đó.
c) Bộ trưởng tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức
trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của đoàn viên.
6. Quan hệ giữa Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ với cấp uỷ, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức
trong đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn
vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng
điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng
chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; bảo đảm thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công
sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
b) Cán bộ, công chức,
viên chức, đoàn viên, đảng viên các Đoàn thể trong đơn vị gương mẫu hoàn
thành tốt công việc được giao; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ,
trách nhiệm, giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA BỘ
Điều 13. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình
công tác năm:
Văn phòng Bộ chủ
trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chương trình công tác năm của Bộ.
a) Trước ngày
01/10 hàng năm, Văn phòng Bộ gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ kiểm điểm,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp
và xây dựng kế hoạch chương trình công tác của đơn vị mình trong năm sau.
b) Trước ngày 5/11
hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các
cấp trong năm sau. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký gửi
Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Bộ đưa vào chương trình công
tác trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
c) Chậm nhất 5
ngày làm việc sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phải cụ thể hoá thành dự thảo
chương trình công tác năm của Bộ gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến.
d) Các đơn vị phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản về dự thảo chương trình công tác năm của Bộ gửi
Văn phòng Bộ để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Văn phòng Bộ giúp Bộ
trưởng tham khảo ý kiến của các Thứ trưởng để thông qua Chương trình công tác
năm của Bộ.
đ) Chánh Văn phòng
Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện.
Ngoài việc thực hiện
các quy định của Quy chế này, chương trình xây dựng văn bản QPPL phải thực hiện
theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL và các quy định có liên quan.
2. Chương trình
công tác quý:
a) Chậm nhất là
ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi dự kiến chương trình công tác
quý sau cho Văn phòng Bộ. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời
gian thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ.
b) Chậm nhất là ngày
20 của tháng cuối quý, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác quý sau của
Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng Bộ phải có văn bản trình
Lãnh đạo Bộ ký đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp
nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.
Chương trình công
tác quí I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương
trình công tác quí II được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6
tháng.
3. Chương trình
công tác tháng:
a) Hàng tháng, các
đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng
bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng.
b) Chậm nhất là
ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Bộ
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.
Chương trình công
tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình
công tác tuần của Bộ trưởng, các Thứ trưởng:
a) Căn cứ chương
trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Bộ duyệt
và gửi các đơn vị vào chiều thứ sáu hàng tuần.
b) Khi có sự thay
đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, thư ký của Bộ trưởng và các
chuyên viên giúp việc Thứ trưởng kịp thời thông báo cho Văn phòng Bộ cập nhật
thông tin trên mạng máy tính của Bộ và thông báo cho các đối tượng liên quan biết.
5. Chương trình
công tác của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Căn cứ chương
trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện.
Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức trong
đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ
trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Bộ.
b) Thủ trưởng đơn
vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương
trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan
không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời
báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều
chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị báo cáo tình hình thực
hiện, tiến độ xử lý công việc theo chương trình; xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ về thực hiện, giải pháp xử lý các công việc chưa giải quyết xong.
Điều 14. Chuẩn bị đề án
1. Căn cứ Chương
trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án phải lập kế hoạch
chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, đơn vị chủ
trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện. Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để
thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
Đối với việc chuẩn
bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại
Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản khác có liên quan.
2. Nếu đơn vị chủ
trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng
ý của Bộ trưởng, hoặc Thứ trưởng phụ trách.
Điều 15. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Chủ đề án mời
Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến trao đổi việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử
cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham
gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia
chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong
quá trình tham gia xây dựng đề án.
2. Sau khi đề án
đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên
quan bằng các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ
đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung
hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của
chủ tọa cuộc họp.
Đơn vị được mời họp
phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn
vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường
hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan
cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản.
b) Gửi công văn lấy
ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ
trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có
trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng
thời gian quy định theo quy chế làm việc của Bộ. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ
những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu
hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu
thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm
các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời.
c) Gửi lấy ý kiến
qua mạng máy tính: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này.
Sau khi thu thập đầy
đủ các ý kiến đóng góp, nếu còn có các ý kiến khác nhau, chủ đề án trình Bộ trưởng
xem xét quyết định; chủ đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án căn cứ trên kết
luận của Bộ trưởng về những ý kiến khác nhau.
Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng,
hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh
giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn
tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương
trình công tác thời gian tới.
2. Thứ trưởng được
phân công phụ trách đề án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện
theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc
trình cấp trên.
3. Văn phòng Bộ có
nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình kế
hoạch của các đơn vị thuộc Bộ; tổ chức thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về
kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình
công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc
hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
Chương 4:
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Lãnh đạo Bộ xem
xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu
của Bộ.
2. Lãnh đạo Bộ chủ
trì họp, làm việc với chuyên gia, lãnh đạo các đơn vị liên quan, để tham khảo ý
kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay
được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức
giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc
tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp
khách và các phương thức khác do Bộ trưởng quy định hoặc uỷ quyền.
Điều 18. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình
Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ
trình Lãnh đạo Bộ phải do Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ ký theo đúng thẩm quyền; các
tờ trình Lãnh đạo Bộ phải ghi rõ chuyên viên soạn thảo ở cuối văn bản.
b) Đối với những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất
thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan; những đề
xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng hoặc lãnh thổ
phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
c) Hồ sơ trình đối
với các văn bản, đề án bao gồm:
- Tờ trình Bộ trưởng
phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý
kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo
đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành; đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy
định của các văn bản có liên quan;
- Văn bản hoặc ý
kiến của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật hay quy chế của Bộ.
- Báo cáo giải
trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến
tư vấn khác (nếu có).
- Dự thảo văn bản
phải có chữ ký nháy của Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản vào cuối dự
thảo.
- Các tài liệu cần
thiết khác.
2. Các công văn, tờ
trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền
giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì
chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần Nơi nhận của văn bản.
3. Đối với các cơ
quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Bộ về hành chính hoặc chuyên môn theo
ngành, thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo quy định hiện hành của
pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ
tục gửi công văn đến Bộ theo thông lệ quốc tế.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải
quyết công việc
1. Văn phòng Bộ chỉ
trình Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Lãnh đạo Bộ khi có
đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ
sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng
Bộ có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về mặt
thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ gửi lại đơn vị trình và nêu rõ
yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp,
Văn phòng Bộ làm Phiếu báo cho đơn vị, địa phương trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng
thời báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng biết.
b) Thẩm tra về mặt
thể thức văn bản: Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bộ trưởng, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của
dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định,
trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả lại văn bản cho đơn
vị trình và nêu rõ lý do trả lại.
c) Thẩm tra về nội
dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn
có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng
Bộ yêu cầu chủ đề án giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng
phụ trách, Chánh Văn phòng Bộ tổ chức họp với chủ đề án và các đơn vị liên quan
hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Bộ trưởng,
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực quyết định.
3. Chậm nhất trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ phải
hoàn chỉnh hồ sơ và thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng. Phiếu trình giải quyết
công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý
kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và ý kiến của
lãnh đạo Văn phòng Bộ. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ
sơ.
4. Hồ sơ trình
Lãnh đạo Bộ phải được Văn phòng Bộ lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy vi
tính) để theo dõi quá trình xử lý.
Điều 20. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau
05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm xử
lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.
2. Đối với những đề
án, công việc mà Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của
các chuyên gia; yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết
định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy
đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các
chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 21 của
Quy chế này, trước khi quyết định.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng hoặc Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này
và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về kết quả cuộc họp.
3. Đối với những
công việc thuộc phạm vi các công việc mà tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận trước
khi Bộ trưởng quyết định quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này, Bộ trưởng,
Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng
đề án để quyết định:
a) Cho phép chủ đề
án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Bộ để bố trí trình tập thể Lãnh
đạo Bộ tại phiên họp gần nhất.
b) Giao Chủ đề án
chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao chủ đề án
làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
15 của Quy chế này.
4. Căn cứ ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về nội dung đề án, công việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội
dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn
bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn
vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi
Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình
biết.
5. Chậm nhất 15
ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối
cùng của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ phải thông báo bằng văn bản
cho đơn vị hoặc địa phương trình đề án, công việc biết rõ lý do.
Điều 21. Tổ chức họp xử lý công việc thường xuyên
1. Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực họp với các chuyên gia, Chủ đề án và đại diện các
đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải
quyết công việc.
a) Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ:
- Đôn đốc đơn vị
chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các
thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc
biệt được Bộ trưởng, Thứ trưởng đồng ý gửi tài liệu muộn hơn).
- Chuẩn bị địa điểm
và các điều kiện phục vụ cho cuộc họp, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực
hiện nhiệm vụ này nếu cuộc họp được tổ chức ở ngoài cơ quan Bộ.
- Ghi biên bản cuộc
họp và khi cần thiết có thể ghi âm.
- Thông báo bằng
văn bản kết luận của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về nội dung cuộc họp (trong trường
hợp cần thiết).
b) Trách nhiệm của
chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ
tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Bộ.
- Chuẩn bị ý kiến
giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp phối
hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Bộ
trưởng, Thứ trưởng.
2. Tập thể lãnh đạo
Bộ họp để giải quyết các công việc quy định tại khoản 3 Điều 4, họp giao ban
hàng tuần hoặc họp thường kỳ hàng tháng, thực hiện theo các thủ tục liên quan
quy định tại Chương V của Quy chế này.
Chương 5:
TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 22. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu
công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Bộ tổ chức các hội nghị và các cuộc họp
trên nguyên tắc “điều hành công việc nhanh hơn, kết luận gọn hơn, hiệu quả và
tiết kiệm”.
a) Các cuộc họp, hội
nghị định kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Giao ban tuần:
là hình thức giao ban điều hành; tổ chức vào sáng thứ hai hàng tuần tại trụ sở
Bộ. Thành phần gồm Lãnh đạo Bộ, Chánh văn phòng, Lãnh đạo cấp Cục, Vụ có liên
quan đế công việc mà lãnh đạo Bộ cần xử lý.
- Giao ban tháng:
là hình thức giao ban quản lý nhà nước; tổ chức vào sáng thứ hai tuần đầu tiên
của tháng hoặc tuần cuối của tháng trước tại trụ sở Bộ. Thành phần gồm Lãnh đạo
Bộ, Chánh văn phòng, Lãnh đạo các Vụ, Cục, Thanh tra, đại diện Lãnh đạo các tổ
chức, đoàn thể chính trị xã hội thuộc Bộ và khách mời.
- Giao ban quý: là
hình thức giao ban quản lý nhà nước mở rộng; tổ chức vào sáng thứ hai tuần đầu
tiên của quí tiếp theo tại trụ sở Bộ. Thành phần gồm Lãnh đạo Bộ, Chánh văn
phòng, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, đại diện lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể xã
hội thuộc Bộ và khách mời.
Tháng nào tổ chức
giao ban quí thì sẽ không tổ chức giao ban tháng.
- Giao ban 6
tháng: là hình thức giao ban theo khu vực (khu vực I: các tỉnh thành phố thuộc
khu vực miền Bắc; khu vực II: các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Trung và
Tây Nguyên; khu vực III: các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Nam); tổ chức
theo chương trình sơ kết công tác 6 tháng (từ 10 đến 20/7 hàng năm), mỗi khu vực
sẽ lựa chọn 01 Sở Thông tin và Truyền thông đăng cai tổ chức; thành phần gồm
Lãnh đạo Bộ, đại diện một số Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ có liên quan, Giám đốc các
Sở Thông tin và Truyền thông trong khu vực, đại diện lãnh đạo các tổ chức,
doanh nghiệp Thông tin và Truyền thông (trường hợp cần thiết).
- Tổng kết năm (Hội
nghị tổng kết) là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác hàng năm và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho năm tới của
đơn vị thuộc Bộ; được tổ chức vào đầu năm tiếp theo tại trụ sở Bộ. Thành phần gồm
Lãnh đạo Bộ, Chánh văn phòng, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, đại diện lãnh đạo
các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội thuộc Bộ và khách mời.
Tháng nào tổ chức
Hội nghị tổng kết của năm trước thì không tổ chức họp giao ban tháng, quí.
Ngoài các cuộc họp
định kỳ, Lãnh đạo Bộ tổ chức các cuộc họp đột xuất để Lãnh đạo Bộ nắm được tình
hình giải quyết công việc, những vướng mắc và chỉ đạo phương án giải quyết công
việc được kịp thời.
b) Các cuộc họp, hội
nghị chuyên đề:
Hội nghị toàn
ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên
đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
c) Hội nghị, hội
thảo quốc tế về thông tin và truyền thông:
Căn cứ yêu cầu
công tác quản lý nhà nước, nghĩa vụ tham gia các tổ chức quốc tế, Bộ sẽ đăng
cai tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về thông tin và truyền thông.
Hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Việt Nam thuộc thẩm quyền xét duyệt của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông là những hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung về chuyên
môn, nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ.
Bộ trưởng ủy quyền
cho Thủ trưởng doanh nghiệp thuộc Bộ xem xét quyết định việc tổ chức các hội thảo
có tính chất chào hàng, giới thiệu sản phẩm trong phạm vi nội bộ của doanh nghiệp.
Để thống nhất chủ
trương và quản lý các hoạt động tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế theo quy định của Chính phủ, các đơn vị phải có văn bản báo cáo rõ mục
đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi
Vụ Hợp tác Quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Cụ thể về thủ tục và quy trình tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế được quy định tại Quy định về hợp
tác quốc tế của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 23. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp định kỳ trong Bộ.
1. Duyệt chủ
trương
a) Bộ trưởng quyết
định các cuộc họp sau:
- Hội nghị toàn
ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo
Quy chế làm việc của Chính phủ).
- Hội nghị chuyên
đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Bộ trưởng chủ trì).
- Họp Lãnh đạo Bộ
giao ban thường kỳ: tuần, tháng, hàng quý.
- Họp giao ban
vùng.
- Họp tập thể Lãnh
đạo Bộ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
- Lãnh đạo Bộ làm
việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Thứ trưởng quyết
định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được phân công phụ
trách, gồm:
- Giao ban khối.
- Họp, làm việc tại
các đơn vị, địa phương.
- Hội nghị chuyên
đề, tập huấn.
- Các cuộc họp
khác để giải quyết công việc do Thứ trưởng chủ trì.
c) Thủ trưởng các
đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các
công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch
tổ chức hội nghị:
Đơn vị chủ trì chuẩn
bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến Lãnh
đạo Bộ quyết định về:
- Nội dung hội nghị,
phân công chuẩn bị các báo cáo.
- Thành phần, thời
gian, địa điểm họp.
- Dự trù kinh phí
(nội dung chi, nguồn tài chính).
- Dự kiến thành lập
Ban tổ chức hội nghị (nếu có).
- Dự kiến chương
trình hội nghị.
- Các vấn đề cần
thiết khác.
3. Chuẩn bị và
thông qua báo cáo:
a) Văn phòng Bộ
thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và
các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo
và trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu
cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về
nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt.
b) Thời hạn trình
Lãnh đạo Bộ duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải
gửi Văn phòng Bộ trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất
các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Các chương
trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ thường kỳ hàng tháng
và phải gửi đến Lãnh đạo Bộ trước ngày họp 02 ngày.
- Các báo cáo
chuyên đề cần Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01
ngày.
c) Đối với hội nghị
ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc
các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời
báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của
đơn vị.
Các cuộc họp chỉ đề
cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo
kế hoạch.
d) Các báo cáo
thông qua Lãnh đạo Bộ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu
tháng, một năm, năm năm của Bộ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự
án, công việc quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển
khai thực hiện các chương trình lớn của Bộ.
4. Mời họp: Văn
phòng Bộ hoặc đơn vị chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần
mời họp. Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương tương
trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Bộ ký.
5. In tài liệu và
chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Văn phòng Bộ chịu
trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị. Các đơn vị
thuộc Bộ có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết.
b) Nếu tổ chức họp
ở trong cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức
họp ở ngoài cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho
đại biểu thuộc cơ quan Bộ. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị
đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành.
c) Kinh phí cuộc họp
được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo
đảm tiết kiệm.
d) Chương trình họp
do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình Lãnh đạo Bộ duyệt.
Điều 24. Tổ chức họp, hội nghị định kỳ, chuyên đề trong Bộ
1. Triển khai việc
tổ chức họp:
- Sau khi chương
trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp
và xử lý những tình huống cần thiết khác.
- Tại cuộc họp,
người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu
thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để
những người dự họp biết.
- Người chủ trì họp
điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo
luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và
thông báo kết quả họp:
a) Đơn vị chủ trì
nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo
thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn phòng để
trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng duyệt trước khi ký ban hành.
b) Văn phòng Bộ phối
hợp với các đơn vị liên quan dự thảo thông báo hội nghị ngành, cuộc họp Lãnh đạo
Bộ thường kỳ, giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với
lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và các cơ quan, đơn vị trong
ngành.
c) Các đơn vị
chuyên ngành dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của
Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành.
d) Các trường hợp
khác do Lãnh đạo Bộ phân công.
3. Báo cáo kết quả
họp:
a) Thứ trưởng báo
cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc.
b) Đối với hội nghị,
cuộc họp do Lãnh đạo Bộ uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết
thúc, người được uỷ quyền phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết
quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị
để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời.
4. Các công việc
sau họp:
Văn phòng Bộ cùng
đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội
dung Lãnh đạo Bộ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó.
Chương 6:
BAN HÀNH CÁC VĂN
BẢN CỦA BỘ
Điều 25. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách
nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội
dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị liên quan hoàn
chỉnh thủ tục để ban hành được văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh
đạo Bộ tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng Bộ
phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.
Điều 26. Quy định về việc ký các văn bản
1. Bộ trưởng ký
các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý hành chính của Bộ, các thoả thuận quốc
tế, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật;
b) Các văn bản
trình các cơ quan lãnh đạo Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Phê duyệt các dự
án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền;
d) Phê duyệt chủ
trương đầu tư các dự án, theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
của Nhà nước và của Bộ;
đ) Văn bản uỷ quyền
cho Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ giải quyết một
số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong khoảng thời gian xác định;
e) Các văn bản
quan trọng khác.
2. Thứ trưởng được
Bộ trưởng giao ký thay các văn bản:
a) Một số văn bản
quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Bộ trưởng phân công phụ
trách.
b) Quyết định cá
biệt, quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết
toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công
tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của Bộ, thanh lý tài sản cố định
và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ
trách;
Khi Bộ trưởng vắng
mặt, Thứ trưởng Thường trực ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
3. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản sau:
a) Ký thừa lệnh Bộ
trưởng một số loại văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho lãnh đạo từng
đơn vị;
b) Lãnh đạo Thanh
tra Bộ, Cục thuộc Bộ ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên
ngành được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa uỷ quyền Bộ trưởng một số
văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho từng đơn vị.
Điều 27. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm phát hành các văn bản của Bộ sau khi cấp có thẩm quyền ký; gửi tệp
dữ liệu (file) các văn bản cần công bố rộng rãi cho Trung tâm Thông tin để công
bố trên trang thông tin điện tử của Bộ.
2. Báo, Tạp chí của
Bộ có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Việc phát hành
văn bản và quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về
quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương 7:
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 28. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Bộ có
trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành
có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh
vực do Bộ quản lý có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối tượng: Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý chịu sự kiểm tra của Bộ.
3. Việc kiểm tra đối
với các Bộ, ngành khác, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản
có liên quan được tiến hành theo các quy định của pháp luật.
Điều 29. Thẩm quyền kiểm tra
1. Bộ trưởng kiểm
tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và của cá nhân Bộ trưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Thứ trưởng kiểm
tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và
thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Bộ trưởng giao.
3. Thủ trưởng các
đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy
định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Bộ uỷ quyền hoặc giao
chủ trì.
Điều 30. Hình thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm
tra: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm
tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng
mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Bộ tiến hành kiểm
tra:
a) Lãnh đạo Bộ,
lãnh đạo các đơn vị chức năng thuộc Bộ và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm
tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;
b) Lãnh đạo Bộ yêu
cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện
các văn bản, công việc được giao;
c) Bộ trưởng uỷ
quyền cho một cán bộ cấp Vụ, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập
các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công
việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và
triển khai thực hiện;
d) Kiểm tra thông
qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, dự án lớn;
đ) Hình thức khác
do Bộ trưởng quyết định.
Điều 31. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm
tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn
vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu
rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng
biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Thủ trưởng đơn
vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra, đồng thời thông
báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Thủ trưởng đơn vị
kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được
kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo
cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Bộ.
3. Định kỳ cuối mỗi
quý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ báo cáo Bộ tình hình thực hiện các văn bản,
các công việc được Lãnh đạo Bộ giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.
4. Văn phòng Bộ tổng
hợp chung, báo cáo Bộ tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc
được Lãnh đạo Bộ giao tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết
công tác hàng năm của Bộ.
Chương 8:
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 32. Tổ chức tiếp công dân
1. Bộ trưởng bố
trí lịch tiếp công dân, tuỳ theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần tiếp
dân trong tháng. Bộ trưởng có thể uỷ nhiệm cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng
ít nhất mỗi quý Bộ trưởng phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01
buổi.
2. Bộ trưởng chỉ đạo
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp thực hiện
nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị.
a) Trách nhiệm của
Văn phòng:
- Bố trí phòng tiếp
công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công
dân tại trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
- Thông báo kịp thời
cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Bố trí lịch để
Lãnh đạo Bộ tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của
Chánh Thanh tra Bộ.
b) Trách nhiệm của
Thanh tra Bộ:
- Bố trí cán bộ
thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và tiếp công dân.
- Yêu cầu Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại
phòng tiếp công dân khi cần thiết.
- Hướng dẫn, trả lời
việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
- Chủ động phối hợp
với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công
dân.
- Thực hiện chế độ
báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.
c) Trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Thủ trưởng các
đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ trong việc tiếp công dân,
xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
- Cử cán bộ có
chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp tiếp công dân tại
phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ
việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ.
Chương 9:
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP
KHÁCH
Điều 33. Đi công tác trong nước
1. Lãnh đạo Bộ đi
công tác, các đơn vị được giao phải chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ
để chuyến đi công tác đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng đơn
vị phải có chương trình, kế hoạch đi công tác ghi rõ nội dung, thời gian đi
công tác báo cáo Thứ trưởng phụ trách và trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Cán bộ, công chức
các đơn vị đi công tác do Thủ trưởng đơn vị cử, các trường hợp đột xuất do Lãnh
đạo Bộ quyết định.
4. Tham gia đoàn công
tác liên ngành:
a) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, thành phần được yêu cầu, Bộ cử cán bộ, công chức tham gia các
đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương,
đơn vị (gọi chung là cơ sở). Cán bộ công chức tham gia đoàn công tác liên ngành
phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến chương trình công tác của
Đoàn theo chức năng.
b) Khi kết thúc
chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải
báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình
công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với
đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
5. Lãnh đạo Bộ tổ
chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ
trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên
hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn.
b) Sau khi chương
trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn
bị.
Thủ trưởng các đơn
vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm
bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
c) Các báo cáo và
tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi
trước cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Tổ chức làm việc:
Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc
theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh,
trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải
chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
đ) Sau khi hoàn
thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở
dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi
Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Bộ.
6. Các đoàn công
tác khác do Bộ cử đi:
a) Thủ trưởng đơn
vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành
phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ
02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường
xuyên.
b) Đoàn được cử đi
công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh
đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:
- Đoàn công tác được
bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.
- Không bố trí kết
hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.
- Đoàn công tác tại
cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã
thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị
có liên quan đến ngành của cơ sở.
- Trong thời hạn 3
ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng
văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của
cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến
nghị đó.
Điều 34. Đi công tác nước ngoài
1. Tham gia các
đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:
a) Cán bộ, công chức
được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên
quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung các văn bản đó.
b) Sau khi hoàn
thành chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia
đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả
làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
2. Bộ trưởng xem
xét quyết định kế hoạch, chương trình họat động hợp tác quốc tế hàng năm, trong
đó có các đoàn đi công tác, làm việc ở nước ngoài.
a) Các đoàn công
tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì:
- Khi có Đoàn do Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các
nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên Chính phủ
với các nước, Vụ Hợp tác Quốc tế hoặc đơn vị được Bộ trưởng phân công (sau đây gọi
chung là Vụ Hợp tác quốc tế) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị
báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ của Vụ tham gia đoàn và chủ trì
tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo
quy định.
- Đoàn do Lãnh đạo
Bộ chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát đơn vị chủ trì nội dung
chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn
bản cho Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
b) Các đoàn công
tác khác:
Chỉ tổ chức các
đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ,
trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo
rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn
kinh phí gửi Vụ Hợp tác Quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Chỉ thông báo cho đối
tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác, sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo
Bộ.
- Thành phần đoàn
đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc.
- Thủ trưởng các
đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ
được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
được phân công phụ trách không quá 2 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí
từ ngân sách đoàn ra của Bộ, trừ khi được Bộ trưởng phân công.
- Cán bộ công chức
cơ quan Bộ đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định hoặc người được Bộ
trưởng ủy quyền theo Quy chế phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
3. Trách nhiệm của
Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Giải quyết các
thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước,
của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn.
b) Tổ chức chuẩn bị
nội dung và giải quyết thủ tục đi công tác nước ngoài cho các đoàn Lãnh đạo
Bộ. Cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo
Bộ xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Trách nhiệm của
trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:
a) Tổ chức thực hiện
nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương
trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi kết
thúc chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng
văn bản gửi Lãnh đạo Bộ, sao gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để
theo dõi. Báo cáo trình bày đầy đủ, chi tiết về các hoạt động của đoàn trong thời
gian ở nước ngoài, các thu hoạch và kiến nghị. Trường hợp đoàn chỉ có một cán bộ,
cán bộ đó có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và
chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Điều 35. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp
và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:
a) Chánh Văn phòng
Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là lãnh đạo Đảng
và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo
Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các
đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.
b) Khi có kế hoạch
làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ quan khách về nội dung chi
tiết kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Sau khi kế hoạch được phê duyệt,
Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên
quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức
việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc...
2. Đối với các cuộc
tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố
trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù
hợp với quy định của pháp luật và quy chế của Bộ.
3. Thủ trưởng các
đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Sở, lãnh đạo các
đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội
dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến
đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị,
Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Điều 36. Tiếp khách nước ngoài
1. Đối với các
đoàn khách quốc tế đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước,
Quốc hội, Chính phủ mà có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế có
nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp.
Đối với các buổi tiếp khách, làm việc đã đưa vào lịch làm việc Vụ Hợp tác quốc
tế có nhiệm vụ báo cáo Lãnh đạo Bộ được phân công tiếp khách ít nhất 1 ngày làm
việc trước khi tiếp.
2. Các cuộc đón,
tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Bộ
trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã
giao của Lãnh đạo Bộ đến làm việc theo kế hoạch và chương trình được thực hiện
theo các Quy định về hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ.
3. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của
Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn
vị. Hàng quý, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với
khách nước ngoài báo cáo Lãnh đạo Bộ. Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn giúp các đơn
vị thuộc Bộ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao phù hợp, đồng thời phối hợp để
xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.
Chương 10:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
THÔNG TIN
Điều 37. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng
1. Tình hình thực
hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt
quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.
2. Nội dung và kết
quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các
hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc
và những kiến nghị đối với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được
cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 38. Các đơn vị thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ
1. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo
quy định của Bộ. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát
sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo
Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực
hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện
nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp
thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết.
b) Chuẩn bị báo
cáo giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần.
c) Tổng hợp và xây
dựng báo cáo công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
Nhà nước cấp trên.
d) Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự
chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng.
đ) Đề xuất và báo
cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội
liên quan đến ngành.
Điều 39. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ,
công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ liên quan đến công việc của đơn vị và của
Ngành.
2. Chương trình
công tác của Bộ và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng
năm (nếu có).
3. Tuyển dụng, đi
học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công
chức.
4. Văn bản kết luận
về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, quy chế
làm việc của Bộ, của đơn vị.
6. Các vấn đề khác
theo quy định.
Điều 40. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ
1. Về cung cấp
thông tin:
a) Bộ trưởng quy định
về quản lý công tác thông tin của Bộ; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin
phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ;
tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
Người phát ngôn của
Bộ Thông tin và Truyền thông là Bộ trưởng hoặc người được Bộ trưởng giao nhiệm
vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí; được nhân danh, đại diện
Bộ Thông tin và Truyền thông phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ
những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Người phát ngôn có
quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong đơn vị mình cung cấp thông
tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho
báo chí; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo
quy định của pháp luật
b) Bộ tổ chức thường
xuyên việc điểm báo và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các
cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các cơ quan
báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc
Bộ thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao đưa thông tin về đất nước, con người Việt Nam ra quốc tế theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
c) Khi cung cấp
thông tin không được để để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và
thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng
vấn báo chí thực hiện theo qui định của pháp luật và các qui định về công tác
quản lý thông tin của Bộ.
Điều 41. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau
đây được đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến Ngành đã ban hành.
b) Các văn bản
hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Bộ
chỉ định.
c) Các văn bản của
Nhà nước cung cấp cho các cơ quan, đơn vị trong Bộ kịp thời nắm được thông tin
về chính sách, pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các cơ quan trong Bộ soạn
thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội
dung văn bản.
2. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên
quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và Lãnh đạo Bộ.
3. Các đơn vị
trong mạng tin học của Bộ phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin
học diện rộng của Bộ theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng
tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Bộ gửi để
quán triệt và thực hiện.
4. Việc cập nhật
thông tin trên trang tin điện tử của Bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật
về đăng tin trên Internet và các quy định có liên quan.
Điều 42: Tổ chức thực hiện
Lãnh đạo Bộ, Lãnh
đạo và cán bộ công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
Chánh Văn phòng phối
hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra các đơn vị thuộc Bộ thi hành Quy chế này.
Các đơn vị thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông căn cứ Quy chế này xây dựng Quy chế làm việc cho đơn
vị mình.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có những phát sinh không phù hợp với thực tế, Văn phòng Bộ và Vụ Tổ
chức cán bộ tập hợp các ý kiến, báo cáo Bộ trưởng quyết định./.