ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
16 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU
THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, TÍCH HỢP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU DÙNG CHUNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ Bảo vệ dữ liệu cá nhân;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu
cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu
quốc gia;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại văn bản số
351/BC-STP ngày 06/12/2024; của Sở Thông tin và Truyền thông tại văn bản số
105/TTr-STTTT ngày 09/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, tích hợp, khai thác và sử dụng dữ liệu
dùng chung trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 02 năm 2025
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các sở, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Báo HP, Đài PTTH HP, Cổng TTĐT TP;
- Công báo thành phố;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các Phòng KSTTHC, HCTC, QTTV;
- Lưu: VT, KSTTHC6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, CẬP NHẬT,
QUẢN LÝ, TÍCH HỢP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU DÙNG CHUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về các hoạt động thu thập,
cập nhật, quản lý, tích hợp, khai thác và sử dụng dữ liệu dùng chung của cơ
quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng; trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý, chia sẻ
và khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc chia sẻ
dữ liệu dùng chung chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quy định tại
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Việc chia sẻ dữ liệu dùng chung chứa thông tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng quyết định thành lập, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước); cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động làm việc tại các cơ quan trên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố: Là cơ sở dữ
liệu chứa dữ liệu số dùng chung cho việc tham gia, kết nối, liên thông giữa các
hệ thống thông tin trên địa bàn thành phố; được chia sẻ, sử dụng chung trong
các cơ quan nhà nước.
2. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Là tập hợp dữ
liệu của ngành, được số hóa, tổ chức, quản lý phục vụ cho công tác nghiệp vụ
chuyên ngành của cơ quan nhà nước.
3. Kho dữ liệu dùng chung thành phố Hải Phòng (tại
địa chỉ https://khodulieu.haiphong.gov.vn): Là hệ thống thu thập, hợp nhất dữ
liệu từ nhiều nguồn dữ liệu với các định dạng dữ liệu khác nhau (có cấu trúc,
bán cấu trúc, phi cấu trúc), làm sạch, chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xử lý, phân
tích, khai phá, trình diễn, trực quan hóa dữ liệu, dự báo, hỗ trợ ra quyết định
dựa trên dữ liệu; chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan nhà nước khác khai thác, sử
dụng.
4. Cổng dữ liệu mở thành phố Hải Phòng (tại địa chỉ
https://data.haiphong.gov.vn): Là hệ thống đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu phục
vụ việc công bố dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nhằm cung cấp các tài liệu, dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức, công
dân.
5. Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu thành phố (tại
địa chỉ https://lgsp.haiphong.gov.vn): Là hệ thống đóng vai trò kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước thành
phố Hải Phòng; giữa các cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng với các Bộ, ngành,
địa phương khác; và giữa các cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng với cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp; nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu thành phố tuân thủ
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử
thành phố Hải Phòng.
6. Cơ quan chủ quản dữ liệu: Là các cơ quan nhà
nước có chức năng, nhiệm vụ xây dựng, lưu trữ, quản lý, cập nhật, cung cấp,
chia sẻ dữ liệu số thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan đó.
Điều 4. Các nguyên tắc chung
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuân thủ các nguyên
tắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu được quy định tại Điều 5 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các nguyên tắc chung quy định tại Quy chế
này, cụ thể như sau:
1. Tài sản dữ liệu
Danh mục dữ liệu, danh mục các số liệu, cơ sở dữ
liệu, dữ liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là tài sản
chung của nhà nước được bảo vệ, chia sẻ, khai thác, sử dụng chung để phục vụ
các hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công phục vụ người
dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Quản trị và giám sát dữ liệu
Danh mục dữ liệu, danh sách số liệu, cơ sở dữ liệu,
dữ liệu phải tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn; được kiểm soát,
quản trị, quản lý tập trung, thống nhất và không phân mảnh, rời rạc.
3. Toàn vẹn và ràng buộc dữ liệu
a) Danh mục dữ liệu, danh mục các số liệu, các số
liệu, dữ liệu phải bảo đảm tính thống nhất kiến trúc, tuân thủ về mô hình; được
xác định cụ thể và đặc tả đầy đủ thông tin về đối tượng quản lý.
b) Dữ liệu, cơ sở dữ liệu khi tham chiếu, kết nối
phải bảo đảm tính duy nhất thông qua khóa (Primary Key) để định danh trong các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành và của các địa phương khác.
c) Thông tin và dữ liệu khi thu thập cần được kế
thừa từ các nguồn hiện có, tránh việc thu thập và xây dựng lại những dữ liệu đã
có sẵn từ các cơ quan khác. Đồng thời, dữ liệu phải được cập nhật liên tục để
đảm bảo tính toàn vẹn và nhất quán.
4. Chất lượng dữ liệu
a) Xây dựng các danh mục dữ liệu, danh mục cơ sở dữ
liệu, cơ sở dữ liệu phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành và
được tích hợp, trích xuất theo định dạng XML, XLSX, CSV, JSON và các định dạng
theo quy định chuyên ngành khác của pháp luật.
b) Dữ liệu, cơ sở dữ liệu phải được duy trì, thường
xuyên giám sát, kiểm kê, đánh giá chất lượng dữ liệu nhằm đảm bảo việc tuân thủ
các tiêu chuẩn chất lượng dữ liệu, hướng đến dữ liệu đúng, đủ, sạch, sống.
c) Dữ liệu, cơ sở dữ liệu xây dựng đến đâu khai
thác để phục vụ đến đó; xử lý, phân tích dữ liệu dựa trên các công nghệ số,
được hiển thị rõ ràng thông qua các biểu đồ để phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan, tổ chức.
5. An toàn, bảo mật dữ liệu
a) Các dữ liệu, cơ sở dữ liệu phải được mã hóa, các
thông tin mang tính chất riêng tư phải áp dụng các biện pháp xử lý bằng các kỹ thuật
mã hóa nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình quản trị, quản lý và chia
sẻ dữ liệu.
b) Các quy chế, quy định an toàn thông tin, bảo mật
danh mục dữ liệu, danh mục cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu, dữ liệu phải được
thường xuyên rà soát, bổ sung, cập nhật đến tất cả các lớp liên quan đến hạ
tầng, dữ liệu và ứng dụng.
c) Việc chia sẻ dữ liệu, cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan
nhà nước không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan, tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ
dữ liệu cá nhân, sở hữu trí tuệ.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CẤU TRÚC, DỮ LIỆU TRONG CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC
Điều 5. Phân loại các cơ sở dữ liệu trong cơ
quan nhà nước
1. Các cơ sở dữ liệu trong các cơ quan nhà nước
trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm:
a) Các cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố;
b) Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan
nhà nước;
c) Các dữ liệu mở thành phố Hải Phòng;
d) Các cơ sở dữ liệu khác trong nội bộ mạng hệ
thống thông tin của từng cơ quan nhà nước không thuộc các điểm a, b và c khoản
này.
2. Các dữ liệu, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà
nước phải được tổ chức, lưu trữ an toàn thuận lợi được kết nối, chia sẻ cho các
cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng.
Điều 6. Danh mục các cơ sở dữ liệu dùng chung
thành phố Hải Phòng
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
các sở, ngành đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Danh
mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố Hải Phòng.
2. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phát sinh mới, được
Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá và đề xuất đưa vào Danh mục cơ sở dữ liệu
dùng chung thành phố Hải Phòng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cơ sở dữ liệu của thành phố có giá trị pháp lý
được số hóa từ các văn bản giấy chứng thực thông tin được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp.
b) Cơ sở dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho nhiều cơ
quan nhà nước phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản
hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Điều 7. Thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu
Cơ quan chủ quản dữ liệu có trách nhiệm:
1. Xác định các nguồn dữ liệu liên quan; tổ chức
thu thập phục vụ số hóa, tạo lập, xây dựng các cơ sở dữ liệu, bao gồm: nguồn dữ
liệu chính, nguồn dữ liệu liên kết, nguồn dữ liệu tham chiếu từ các cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành chủ quản và cơ sở dữ liệu dùng chung
thành phố.
2. Ưu tiên sử dụng các công nghệ tiên tiến, như
công nghệ nhận dạng ký tự quang học; xử lý ngôn ngữ tự nhiên nhằm tự động hóa
quy trình và nâng cao chất lượng, hiệu quả số hóa, thu thập và xây dựng cơ sở
dữ liệu.
Điều 8. Quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu
Cơ quan chủ quản dữ liệu có trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý các cơ sở dữ liệu được giao chủ
quản, định kỳ triển khai rà soát, chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu; triển khai các
giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu theo quy định của pháp
luật về an toàn, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Quản lý lịch sử thay đổi, cập nhật dữ liệu; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đầy đủ của dữ liệu thuộc phạm vi quản
lý.
3. Cập nhật dữ liệu cho các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
của thành phố, cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ tích hợp, chia
sẻ dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng chung theo danh mục dữ liệu dùng chung quy định
tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Quản lý, vận hành Kho dữ liệu dùng chung
thành phố
1. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức quản lý,
vận hành, đảm bảo các điều kiện hạ tầng, kỹ thuật, an toàn thông tin cho Kho dữ
liệu dùng chung thành phố; quản lý tài khoản và phân quyền truy cập cho các cơ
quan nhà nước khai thác, sử dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; lưu
trữ nhật ký hoạt động người dùng, thực hiện chỉnh sửa, chia sẻ, khai thác, sử
dụng trong Kho dữ liệu dùng chung thành phố.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ
quan nhà nước thực hiện kết nối, đồng bộ, thu nhận dữ liệu vào Kho dữ liệu dùng
chung; tổ chức quản lý, chuẩn hóa, lưu trữ dữ liệu; thiết lập các lõi dữ liệu chuyên
đề, tăng cường, phân tích, khai phá dữ liệu; triển khai kết nối, đồng bộ Kho dữ
liệu dùng chung thành phố với Trung tâm Giám sát điều hành thông minh thành phố
Hải Phòng phục vụ giám sát, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo thành phố và Cổng
dữ liệu mở thành phố phục vụ cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp.
Điều 10. Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu
trong các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hải
Phòng được phân quyền truy cập, khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi quản
lý trong Kho dữ liệu dùng chung, Trung tâm Giám sát điều hành thông minh thành
phố Hải Phòng và các cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố phục vụ công tác
quản lý nhà nước, thực thi công vụ, chỉ đạo điều hành, dự báo, xây dựng quy
hoạch, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, cung cấp dịch vụ công
cho người dân, doanh nghiệp, cụ thể trong các hoạt động sau:
1. Tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giảm giấy tờ cho người dân, doanh nghiệp khi nộp hồ sơ thủ
tục hành chính.
2. Tái cấu trúc các hoạt động nội bộ trong cơ quan nhà
nước, cắt giảm các hoạt động thủ công, giấy tờ (tìm kiếm, tổng hợp, thống kê,
báo cáo)
3. Thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra trực tuyến
đối với đối tượng quản lý.
4. Phân tích, trực quan hóa dữ liệu phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành, ra quyết định của lãnh đạo các cơ quan nhà nước.
5. Đảm bảo sử dụng dữ liệu đúng mục đích, phù hợp với
chức năng quyền hạn của cơ quan mình.
Điều 11. Quy định về công bố dữ liệu mở cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp
1. Một phần của Kho dữ liệu dùng chung của thành
phố sẽ được chia sẻ cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp theo Danh mục dữ liệu mở
và được công bố trên Cổng dữ liệu mở thành phố để khai thác, tạo giá trị gia
tăng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho thành phố.
2. Các cơ quan chủ quản các nguồn dữ liệu mở, thực
hiện cập nhật dữ liệu lên Kho dữ liệu dùng chung theo quy định được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt về cung cấp dữ liệu mở.
Điều 12. Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu
1. Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá hàng năm.
Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của cơ quan Chủ quản dữ liệu:
a) Tổ chức tự kiểm tra, đánh giá dữ liệu và thực
hiện hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP .
b) Thực hiện các biện pháp để duy trì dữ liệu theo
kết quả kiểm tra, đánh giá dữ liệu.
3. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan chủ quản dữ liệu tự kiểm tra,
đánh giá dữ liệu; phối hợp với các cơ quan chủ quản dữ liệu triển khai các giải
pháp khắc phục, nâng cao chất lượng dữ liệu.
b) Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu của
thành phố (bao gồm cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành)
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch.
Điều 13. Kinh phí xây dựng, quản lý, duy trì,
cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Các cơ sở dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng
chung thành phố Hải Phòng được ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để
xây dựng, nâng cấp, cập nhật hàng năm.
2. Kinh phí quản lý, duy trì các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu được cân đối từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách
nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách.
3. Kinh phí quản lý, vận hành, duy trì nền tảng
chia sẻ, tích hợp dữ liệu thành phố và Kho dữ liệu dùng chung thành phố, Cổng
dữ liệu mở được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, kinh phí sự nghiệp
công nghệ thông tin hàng năm của thành phố.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THU
THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, TÍCH HỢP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU DÙNG CHUNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là đơn vị đầu mối của thành phố tham mưu công
tác quản trị dữ liệu, quản trị kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu
dùng chung của thành phố; bảo đảm an toàn thông tin, sao lưu, cứu phòng dữ
liệu; phối hợp với đơn vị đầu mối các cơ quan xử lý các vấn đề về kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước trong nội bộ thành phố và quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu ra ngoài phạm vi thành phố.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cập nhật, ban
hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, Danh mục dữ liệu mở của thành phố khi có
sự thay đổi hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
3. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan thành phố về quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ
liệu của Trung ương và thành phố; tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản trị
dữ liệu, quản lý, kết nối, chia sẻ, phân tích, khai thác, sử dụng dữ liệu.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.
Chủ động theo dõi, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
5. Dự toán kinh phí quản lý, duy trì vận hành hệ
thống Kho dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu mở hàng năm.
Điều 15. Cơ quan chủ quản dữ liệu, cung cấp dữ
liệu
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung theo
Quy chế này tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện quyền và trách
nhiệm của cơ quan quản lý, cung cấp dữ liệu đối với dữ liệu thuộc phạm vi mình
quản lý theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
2. Đề xuất các cơ sở dữ liệu cần triển khai, áp
dụng định kỳ diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin hàng năm; cử cán bộ tham
gia các đợt diễn tập do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
3. Xây dựng, ban hành Quy định nội bộ về quản lý,
vận hành, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi cơ
quan quản lý.
4. Hàng năm xây dựng, triển khai kế hoạch, phương
án số hóa, cập nhật các cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong phạm vi mình quản lý.
5. Chỉ định và giao nhiệm vụ cho một cán bộ làm đầu
mối, phụ trách quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
6. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu của Bộ chuyên ngành ban hành.
7. Triển khai, thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
mạng trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, Sở
Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính
(đối với nguồn vốn chi thường xuyên) tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố bố trí kinh phí đảm bảo Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
Điều 17. Công an thành phố Hải Phòng
Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công tác bảo
đảm an ninh mạng trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu và đảm bảo theo các
quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy
chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn
bản mới.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn,
vướng mắc phát sinh hoặc đề xuất cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan nhà nước phản
ánh bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.