ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2025/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 07
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Viễn thông
số 24/2023/QH15 ngày 24/11/2023;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu
chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023
của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan
Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2906/TTr-STT&TT ngày 27/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành,
kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 17 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số
40/2020/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp viễn thông và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban,VP, UBKT Tỉnh ủy;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Tòa án ND tỉnh; Tòa án ND cấp huyện;
- Viện Kiểm sát ND tỉnh; Viện KSND cấp huyện;
- UBMTTQVN tỉnh; UBMTTQVN cấp huyện;
- Báo Nghệ An, Đài PT-TH Nghệ An;
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T. Anh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 07/01/2025 của UBND
tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về
quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số
liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Mạng TSLCD Nghệ An) và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở
địa phương quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu
chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg).
2. Các tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động cung cấp
hạ tầng, dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Điều 3. Dịch vụ và ứng
dụng
1. Dịch vụ cung cấp trên
Mạng TSLCD Nghệ An:
a) Dịch vụ mạng riêng ảo;
b) Dịch vụ hội nghị
truyền hình;
c) Các dịch vụ khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Ứng dụng trên Mạng
TSLCD Nghệ An bao gồm:
a) Ứng dụng phục vụ các
cơ quan Đảng của tỉnh Nghệ An quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này. Trừ các
cơ quan Đảng đã sử dụng đường truyền thuộc mạng dùng riêng khác theo quy định
riêng.
b) Ứng dụng phục vụ Chính
quyền điện tử, Chính quyền số (Hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên thông
4 cấp; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu dùng chung cấp tỉnh - LGSP; Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng -
SOC, ...).
c) Ứng dụng phục vụ Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Hội đồng nhân dân các cấp.
d) Ứng dụng phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp.
đ) Ứng dụng khác phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Nghệ An.
e) Ứng dụng tại các khoản
a, b, c, d, đ Điều này được cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền
trên cơ sở đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI,
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
Điều 4. Quy định về
quản lý, vận hành
1. Mạng TSLCD Nghệ An
được triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin; có phạm vi kết
nối từ cấp tỉnh đến cấp xã, cung cấp dịch vụ cho các cơ quan, tổ chức quy định
tại Điều 2 Quy chế này. Mạng TSLCD Nghệ An được tổ chức là mạng truy nhập cấp
II, kết nối với mạng truy nhập cấp I do Cục Bưu điện Trung ương quản lý.
2. Quản lý Mạng TSLCD
Nghệ An
a) Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Mạng TSLCD Nghệ An, bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, thiết thực, hiệu quả; thống nhất trong tổ chức quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng, bảo đảm an toàn thông tin và chất lượng dịch vụ.
b) Các đơn vị sử dụng
Mạng TSLCD Nghệ An có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo vệ thiết bị lắp đặt
tại đơn vị mình theo quy định.
c) Doanh nghiệp viễn
thông cung cấp dịch vụ TSLCD Nghệ An có trách nhiệm tham gia quản lý Mạng TSLCD
Nghệ An theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Vận hành Mạng TSLCD
Nghệ An
Mạng TSLCD Nghệ An do
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD trực tiếp vận hành bảo đảm
kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu, chất lượng, an toàn và bảo mật thông tin
theo các điều, khoản thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Sở Thông
tin và Truyền thông và doanh nghiệp viễn thông.
4. Quy định về xử lý sự cố
a) Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước và điều phối chung về xử lý sự cố đối
với Mạng TSLCD nghệ An.
b) Doanh nghiệp viễn
thông cung cấp hạ tầng, dịch vụ TSLCD chịu trách nhiệm xử lý sự cố thuộc phạm
vi theo hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin với Sở Thông tin và Truyền
thông và các quy định của pháp luật có liên quan về xử lý sự cố mạng TSLCD.
c) Các đơn vị sử dụng
mạng TSLCD có trách nhiệm phát hiện, tự khắc phục sự cố mạng thuộc phạm vi quản
lý và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện. Kịp thời thông
báo, báo cáo và phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp cung cấp hạ
tầng, dịch vụ mạng TSLCD để xử lý các sự cố mạng ngoài phạm vi quản lý.
Điều 5. Kết nối Mạng
TSLCD Nghệ An
1. Các thành phần của
Mạng TSLCD Nghệ An kết nối với nhau bằng hạ tầng kênh truyền bảo đảm kết nối từ
cấp tỉnh đến cấp xã.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng
dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy chế này kết nối với nhau bằng
mạng riêng ảo hoạt động trên hạ tầng cáp quang do các doanh nghiệp viễn thông
cung cấp.
3. Mạng TSLCD Nghệ An
được kết nối với các mạng viễn thông khác và các hệ thống thông tin để phục vụ
Chính quyền điện tử và Chính quyền số theo yêu cầu của UBND tỉnh trên cơ sở đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Kết nối mạng
a) Mô hình kết nối:
Các cơ quan, tổ chức sử
dụng Mạng TSLCD Nghệ An phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD Nghệ An thực hiện kết nối theo các mô hình quy định
tại Điều 7 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg (Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT). Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì áp dụng mô hình phù hợp và tổ chức kết nối bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật,
an toàn thông tin.
b) Quy định về địa chỉ IP
và định tuyến:
- Cục Bưu điện Trung ương
là đơn vị quản lý toàn bộ địa chỉ IP của Mạng TSLCD, thực hiện định tuyến trên
toàn mạng. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, đăng ký nhu
cầu theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT , báo cáo Cục Bưu điện
Trung ương để cấp dải địa chỉ và phối hợp định tuyến theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
- Doanh nghiệp viễn thông
cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD Nghệ An trực tiếp phối hợp với Cục Bưu điện Trung
ương để tổ chức khai báo địa chỉ IP và định tuyến toàn bộ Mạng TSLCD Nghệ An.
5. Đường truyền thuộc
Mạng TSLCD Nghệ An phải sử dụng được hạ tầng hiện có của các đơn vị sử dụng
Mạng TSLCD Nghệ An, không làm phát sinh cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất ứng dụng
CNTT (như máy tính, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đường truyền Internet...).
6. Hạ tầng mạng của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho Mạng TSLCD Nghệ An phải có kết nối cáp
quang đến 100% các đơn vị sử dụng mạng TSLCD Nghệ An.
7. Các thiết bị mạng,
thiết bị đầu cuối sử dụng để kết nối kênh TSLCD phải hỗ trợ công nghệ IPv6 để sẵn
sàng chuyển đổi ứng dụng IPv6 theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Sử dụng mạng
TSLCD Nghệ An
1. Mạng TSLCD Nghệ An
phải bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên mạng máy tính và nâng cao
chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin/chuyển đổi số trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức sử dụng mạng TSLCD.
2. Thông tin được sử
dụng, chia sẻ và lưu trữ trên Mạng TSLCD Nghệ An phải là những thông tin phục
vụ cho hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn
vị sử dụng mạng TSLCD; việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng
TSLCD Nghệ An phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ
thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ. Thông tin quan trọng truyền tải trên
mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Bảo đảm an
toàn trên Mạng TSLCD Nghệ An
1. Mạng TSLCD Nghệ An
được bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 3 theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
và quy định của pháp luật liên quan.
2. Quy định cụ thể việc
bảo đảm an toàn thông tin Mạng TSLCD Nghệ An được thực hiện theo Điều 8 Quyết
định số 08/2023/QĐ-TTg ; Điều 9, Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT và các quy
định khác về bảo đảm an toàn thông tin của tỉnh Nghệ An.
3. Mạng TSLCD Nghệ An
được giám sát, quản lý tập trung thông qua tài khoản hệ thống giám sát, quản lý
tập trung từ Trung ương đến cấp xã của Cục Bưu điện Trung ương chia sẻ cho Sở
Thông tin và Truyền thông. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ TSLCD Nghệ
An phải phối hợp, chia sẻ thông tin hệ thống quản lý, giám sát của doanh nghiệp
với hệ thống quản lý, giám sát của Cục Bưu điện Trung ương.
Điều 8. Chất lượng
dịch vụ
1. Mạng TSLCD Nghệ An
phải bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong
một tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết.
2. Các chỉ tiêu chất
lượng tối thiểu của dịch vụ Mạng TSLCD Nghệ An bảo đảm theo Quyết định số
725/QĐ-CBĐTW ngày 08/6/2023 của Cục Bưu điện Trung ương về việc ban hành Bộ chỉ
tiêu chất lượng dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng do Cục Bưu điện Trung
ương quản lý và các điều, khoản thỏa thuận về bảo đảm chất lượng dịch vụ trong
hợp đồng cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD Nghệ An giữa Sở Thông tin và Truyền thông
và doanh nghiệp viễn thông.
Điều 9. Quy trình quản
lý, vận hành, khai thác và bảo đảm an toàn thông tin Mạng TSLCD Nghệ An
Quy trình quản lý, vận
hành, khai thác và bảo đảm an toàn thông tin Mạng TSLCD Nghệ An giúp cho công
tác phối hợp giữa các đơn vị trong việc quản lý, vận hành mạng TSLCD đúng quy
định được thực hiện theo Quyết định số 678/QĐ-CBĐTW ngày 20/6/2024 của Cục Bưu
điện Trung ương về việc ban hành Quy trình quản lý, vận hành, khai thác và bảo
đảm an toàn thông tin Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, bao gồm:
a) Quy trình cung cấp
dịch vụ:
- Quy trình kết nối và
cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
- Quy trình cung cấp dịch
vụ hội nghị truyền hình 4 cấp.
b) Quy trình kiểm tra an
toàn hệ thống thông tin kết nối vào Mạng TSLCD.
c) Quy trình chuẩn hoá
mạng.
d) Quy trình giám sát
mạng lưới.
đ) Quy trình xử lý sự cố
mạng lưới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện các nội dung
quy định tại Điều 14 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ; điểm a, điểm b khoản 2 Điều
4 Quy chế này.
2. Căn cứ vào Kế hoạch
chuyển đổi số theo giai đoạn hoặc hằng năm của UBND tỉnh Nghệ An, lập dự toán
kinh phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin mạng TSLCD trình cấp có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt theo quy định.
3. Tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo về quản lý, quản trị mạng cho các cơ quan, tổ chức sử dụng Mạng
TSLCD Nghệ An.
Điều 11. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức sử dụng Mạng TSLCD Nghệ An
1. Thực hiện các nội dung
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 12 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg .
2. Sửa đổi, bổ sung quy
định về sử dụng đường truyền TSLCD của cơ quan, tổ chức vào quy chế bảo đảm an
toàn thông tin các hệ thống thông tin của đơn vị.
Điều 12. Trách nhiệm
của cá nhân sử dụng Mạng TSLCD Nghệ An
1. Tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn, đào tạo về quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức hoặc các lớp đào tạo nghiệp vụ phù hợp khác.
2. Khi phát hiện sự cố
xảy ra hoặc các hành vi cố ý phá hoại mạng TSLCD phải kịp thời thông báo cho
người có thẩm quyền để kịp thời xử lý, ngăn ngừa.
3. Các cá nhân sử dụng
Mạng TSLCD Nghệ An không được truy cập trái phép vào Mạng TSLCD Nghệ An; không
tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên Mạng TSLCD
Nghệ An cho các tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm
của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ Mạng TSLCD Nghệ
An
1. Thực hiện các nội dung
theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ; Điều 15 Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông; điểm c khoản 2, khoản 3 Điều
4 Quy chế này và các điều, khoản trong hợp đồng cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD
Nghệ An giữa Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp viễn thông.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về điều hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin,
chất lượng dịch vụ trên Mạng TSLCD Nghệ An.
3. Thực hiện việc thay
đổi quy mô kết nối mạng TSLCD và tốc độ đường truyền của các đơn vị sử dụng
dịch vụ khi có văn bản đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông theo quyết định
của UBND tỉnh. Tổ chức cấu hình địa chỉ IP theo quy hoạch của Cục Bưu điện
Trung ương và chuyển đổi sang địa chỉ IPv6 khi có văn bản yêu cầu của Sở Thông
tin và Truyền thông.
Điều 14. Điều khoản
thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế
này cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
nghiêm túc thực hiện quy chế này.
2. Người đứng đầu các đơn
vị kết nối vào Mạng TSLCD Nghệ An chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế
này tại đơn vị mình.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung quy chế này, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.