ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 13
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 50/TTr-STTTT ngày 17 tháng 12 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Hà Giang”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, CN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định chi tiết
về quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Những nội dung về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng không được quy định tại Quy định này, áp dụng
theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
(gọi tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
(gọi tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT) và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các
chủ điểm truy nhập Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng và các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Điều
kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng.
1. Điều kiện hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP và đáp ứng các các điều kiện tại Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định
này.
2. Điều kiện hoạt động của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều
35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và diện tích sử dụng cho một máy tối thiểu là 1m2.
Điều 4. Quyền,
nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
1. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm
truy nhập Internet công cộng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP .
2. Thiết lập hệ thống ánh sáng để
bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy.
3. Có thiết bị và nội quy phòng
cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
4. Cài đặt và sử dụng một trong
các phần mềm quản lý điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ
và được treo ở nơi dễ quan sát.
a) Đối với điểm Internet công cộng,
nội dung của nội quy bao gồm các quy định tại Điều 5, Điều 10 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP. Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, nội
quy phải bổ sung các quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
b) Đối với điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng, nội dung của nội quy bao gồm các quy định tại Điều
5, Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
6. Từ chối cung cấp dịch vụ cho
người sử dụng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đồng thời
cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Thời
gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng.
1. Thời gian hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
2. Thời gian hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến xe, quán cà phê và điểm
công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân theo giờ mở, đóng cửa
của địa điểm.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn.
2. Phòng Văn hóa - Thông tin chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
tế và tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 7. Thủ tục
cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT .
Điều 8. Quy
trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT. Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện thẩm định, kiểm tra thực tế hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế bao gồm các nội dung sau:
a) Kiểm tra thực tế việc đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này đối với các tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng.
b) Kết quả kiểm tra thực tế được lập
thành Biên bản kiểm tra (theo Mẫu số 01 kèm theo
Quy định này).
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ và Biên bản kiểm tra thực tế, Phòng
Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp từ chối, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do
từ chối cho tổ chức, cá nhân biết.
2. Trường hợp chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại mà
không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 8
Thông tư số 23/TT-BTTTT. Cơ quan cấp giấy chứng nhận không phải kiểm tra thực tế
việc đáp ứng các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
3. Phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở
Thông tin và Truyền thông.
1. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
Quy định này đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan chức năng liên quan
trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất việc thực hiện quy định về quản lý các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
theo quy định của pháp luật.
4. Cập nhật danh sách các trò chơi
G1 (Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời
thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp) đã được phê duyệt nội
dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền
thông đồng thời gửi danh sách các trò chơi G1 trên cho Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố để thông báo tới các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản
lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ 01 năm/lần (trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm) các nội dung theo mẫu số
07/BC kèm theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT về tình hình hoạt động của các
điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
Quy định này đến các điểm truy nhập internet công cộng tại các Thư viện thuộc
phạm vi quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh, kiểm tra việc quản lý, cung cấp dịch vụ
các điểm truy nhập Internet công cộng tại các Thư viện thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Công
an tỉnh.
1. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện thành phố, các doanh nghiệp viễn thông, internet hướng dẫn, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet, trò chơi điện tử tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo công an các huyện,
thành phố thực hiện công tác quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet, trò chơi điện tử trên mạng tại các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
Điều 12. Sở
Giáo dục và Đào tạo.
1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thành phố và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này trong
nhà trường; thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm quy định về
khoảng cách tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan có biện pháp ngăn chặn, xử lý các đối tượng thuộc phạm vi quản lý vi
phạm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan và chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử cho các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet,
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong sổ đăng ký kinh
doanh theo các quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các
tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở
Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn các huyện, thành phố thu phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Tổ chức thực hiện cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Quy định này và các quy
định của pháp luật có liên quan cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, các tổ chức và người dân trên
địa bàn.
3. Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm; Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý hoạt động
của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn.
4. Công khai danh sách các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn
tại trụ sở và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
5. Cập nhật danh sách các trò chơi
đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
6. Thông báo bằng văn bản cho chủ
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong trường hợp điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đáp ứng điều kiện về khoảng cách quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
7. Báo cáo định kỳ 06 tháng/lần
(trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động các điểm truy cập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa
phương.
Điều 16. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử.
1. Giám sát chặt chẽ việc cung cấp
dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng; thực hiện các giải pháp kỹ thuật quản lý việc
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử theo yêu cầu của Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, UBND các huyện, thành phố trong việc phổ biến pháp luật về quản
lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
3. Chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch
vụ khi phát hiện các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử có hành vi vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Báo cáo định kỳ hàng quý (trước
ngày 15 của tháng kế tiếp) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền
thông về tình hình hoạt động các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
Điều 17. Xử
lý vi phạm.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định về quản
lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang sẽ bị xử lý theo Nghị định
số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần
số vô tuyến điện và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc. Các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.
MẪU SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2015 của UBND
tỉnh Hà Giang)
UBND HUYỆN/THÀNH
PHỐ...
PHÒNG VĂN HÓA THÔNG TIN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
………., ngày …
tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng
Căn cứ Quy định về quản lý,
phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng ban hành kèm theo Quyết định số ....../2014/QĐ-UBND ngày
.. tháng … năm … của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang. Các bên liên quan lập Biên
bản kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng với các nội
dung sau:
I. Thời gian: …….giờ, …….phút, ngày … tháng … năm …
II. Địa điểm: ………………………………………..
III. Thành phần tham gia:
1. Đại diện Phòng Văn hóa Thông
tin huyện, thành phố …………….
2. Đại diện UBND xã, phường, thị
trấn ……………………….
3. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng ……………
IV. Các nội dung kiểm tra:
1. Địa chỉ điểm cung cấp trò chơi
điện tử công cộng:
Số nhà: …………; thôn (xóm): ……………….;
phường (xã): ………………………..; huyện/thành phố ………………………..
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng số …………; ngày cấp:
………….; nơi cấp: ………….
3. Khoảng cách từ địa điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng trường theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT là: ..........m.
4. Tổng diện tích các phòng máy:
……… m2.
5. Độ sáng phòng máy: ……………….. (đạt,
không đạt yêu cầu)
6. Thiết bị và nội quy phòng cháy
chữa cháy: …………….
7. Nội quy sử dụng dịch vụ
Internet …………………..
8. Biển hiệu điểm cung cấp trò
chơi điện tử công cộng bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số
đăng ký kinh doanh: ………………
Kết luận: …………………………………………………………
Biên bản kết thúc vào hồi … giờ …
phút, ngày … tháng … năm …, đã thông qua cho các thành viên tham gia thẩm định
cùng nghe và nhất trí 100%.
Biên bản này được làm thành 3 bản,
01 bản giao cho chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, 01 bản
lưu tại UBND xã, phường, thị trấn; 01 bản lưu tại Phòng Văn hóa và Thông tin
kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng./.
Chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện UBND
xã, phường, thị trấn……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện Phòng
VH-TT huyện, thành phố
(ký, ghi rõ họ tên)
|