ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
04 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THIẾT LẬP, QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin của Quốc hội
Nước CHXHCN Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989
của Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí số 12/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc Hướng dẫn về
quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31
tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp
thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày 14
tháng 9 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn,
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết một số điều
của nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên Internet đối với
hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTTTT ngày 01
tháng 7 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về áp dụng tiêu chuẩn
định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày
20/9/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc tạo lập, sử dụng và
lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày
04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố danh mục, tiêu chuẩn
kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 583/TTr-STTTT ngày 20 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến đối với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các ông
(bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cơ quan,
đơn vị có thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối
với trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
Hoàng Công Lự
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THIẾT LẬP, QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc tạo lập, quản lý,
cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên các trang
thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử (sau đây gọi chung là trang thông tin
điện tử, viết tắt là TTTĐT).
2. Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, tổ
chức, đơn vị tham gia việc tạo lập, quản lý, cung cấp thông tin, dịch vụ công
trực tuyến, khai thác dữ liệu trên TTTĐT của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc
tỉnh Gia Lai.
3. Khuyến nghị áp dụng Quy định này đối với cá
nhân, tổ chức, đơn vị tham gia việc tạo lập, quản lý, cung cấp thông tin, dịch
vụ công trực tuyến, khai thác dữ liệu trên TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn
vị, cá nhân trên địa bản tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Trang thông tin điện tử (website) là
trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ
cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Cổng thông tin điện tử (portal) là điểm
truy cập trên internet liên kết tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng
dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị
thông tin.
3. Dịch vụ hành chính công là những dịch
vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận,
do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong
các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ
tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ
chức, cá nhân.
4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của tổ chức,cơ quan, đơn vị được cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ
bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có
liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ
công trực tuyến mức độ 1, đồng thời cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản
và khai báo để hoàn thiện
hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2, đồng thời cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến
các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá
trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc
thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, đồng thời cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu
có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến,
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
5. Cơ quan chủ quản trang thông tin điện tử,
cổng thông tin điện tử là các tổ chức, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2
Điều 1 của Quy định này.
6. Dữ liệu đặc tả (Metadata) là những
thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng,
điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy
nhập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
7. Địa chỉ Internet là địa chỉ mạng của
thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới
sẽ được sử dụng trong tương lai.
8. Tên miền là tên được sử dụng để định
danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm
“.”.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Thông tin cung cấp trên TTTĐT của các tổ chức,
cơ quan, đơn vị phải đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
báo chí, sở hữu trí tuệ và các quy định khác về quản lý thông tin trên Internet
của Nhà nước.
2. Việc thiết lập, quản lý và cung cấp thông tin
và các dịch vụ hành chính công trực tuyến nhằm phục vụ công tác, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
3. Các dịch vụ công trực tuyến phải đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật; các loại phí, lệ phí, thời gian giải quyết được công
khai, minh bạch hóa thông tin.
4. Các cơ quan hành chính nhà nước căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch
vụ công trực tuyến nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí cho các tổ chức, công dân, không gây phiền hà, ách tắc
trong quá trình giải quyết.
Điều 4. Đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với TTTĐT
a) Thông tin, dữ liệu lưu trữ, trao đổi trên TTTĐT
của cơ quan nhà nước phải sử dụng thống nhất Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo
tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 quy định tại Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày
20/9/2011.
b) Các tiêu chuẩn kỹ thuật phải đảm bảo theo
danh mục và quy định áp dụng các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước tại Thông tư 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011.
Điều 5. Hỗ trợ người khuyết
tật
TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, giải pháp công nghệ để hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận,
khai thác thông tin và sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo Thông tư
28/2009/TT-BTTTT, Luật Người khuyết tật và các quy định khác của Nhà nước.
Điều 6. Thu thập, xử lý và sử
dụng thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá
nhân trên TTTĐT phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21 của Luật Công nghệ
thông tin và các quy định khác của Nhà nước.
Chương II
THIẾT LẬP TRANG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ
Điều 7. Tên miền các Trang
thông tin điện tử
1. Các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh phải sử
dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tuân thủ theo các quy định sau:
a) Tên miền Internet của TTTĐT tỉnh Gia Lai là
tên miền cấp 3 tiếng Việt không dấu, viết liền không có khoảng trắng theo tên đầy
đủ của tỉnh có dạng: "gialai.gov.vn", "www.gialai.gov.vn".
b) Tên miền Internet của TTTĐT các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, các đơn vị hành chính sự nghiệp công trực thuộc các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh là tên miền cấp 4 sử dụng tên viết tắt bằng cách ghép các
chữ cái đầu của tên cơ quan bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt, viết liền không có
khoảng trắng và không dấu theo dạng: [tên cơ quan viết tắt].gialai.gov.vn.
Ví dụ: TTTĐT Sở Công thương tỉnh Gia Lai có tên
miền dạng: sct.gialai.gov.vn hoặc doic.gialai.gov.vn; TTTĐT Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có tên miền dạng:
cntttt.gialai.gov.vn hoặc ict.gialai.gov.vn
c) Tên miền Internet của TTTĐT Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa
phương bằng tiếng Việt không dấu và viết liền không có khoảng trắng theo dạng:
[tên huyện, thị xã, thành phố].gialai.gov.vn.
Ví dụ: TTTĐT UBND huyện Chư Sê có tên miền dạng:
chuse.gialai.gov.vn
d) Việc sử dụng tên miền Internet cấp 4 dưới
"gialai.gov.vn" của các tổ chức, cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp bởi
cơ quan chuyên trách do UBND tỉnh uỷ quyền là Sở Thông tin và Truyền thông.
e) Đối với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội
trên địa bàn tỉnh Gia Lai cần thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Gia Lai trước khi đưa tên miền của TTTĐT thuộc cơ quan mình vào sử dụng để
tránh tình trạng trùng lặp và được hướng dẫn sử dụng tên miền đúng quy định.
f) Tuân thủ theo đúng các quy định về “Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền” tại Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT
ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
đã có tên miền:
Các TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị đã có
tên miền và đã đưa TTTĐT đi vào hoạt động trước khi Quyết định này có hiệu lực
nhưng trái với quy định về tên miền theo Quy định này thì có trách nhiệm thay đổi
tên miền theo đúng quy định và liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia
Lai để được hướng dẫn cụ thể.
Điều 8. Cấp phép hoạt động
các TTTĐT
1. Việc thiết lập các TTTĐT phải đảm bảo theo
quy định tại Điều 19 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 và Điều 3 Thông tư
14/2010/TT-BTTTT ngày 29/10/2010.
2. Điều kiện và hồ sơ cấp phép thiếp lập TTTĐT tổng
hợp và các TTTĐT khác có yêu cầu cấp phép được thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 và Điều 8, Điều 9 Thông tư
14/2010/TT-BTTTT ngày 29/10/2010.
3. Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập TTTĐT của các
tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Đảm bảo khả năng
truy cập của các TTTĐT
1. Các TTTĐT của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh phải đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện, các chức năng, giao diện, bố
cục hợp lý và theo đúng quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư 26/2009/TT-BTTTT.
2. Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng
TTTĐT theo Điều 9 của Thông tư 26/2009/TT-BTTTT.
Chương III
CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ CẬP
NHẬT THÔNG TIN
Điều 10. Thông tin cung cấp
lên TTTĐT
1. Các thông tin chủ yếu: quy định tại khoản 2,
Điều 28 Luật Công nghệ thông tin, Điều 4 của Thông tư 26/2009/TT-BTTTT và Điều
10 của Nghị định 43/2011/NĐ-CP.
2. Thông tin phục vụ tìm kiếm và tra cứu: theo
Điều 5 của Thông tư 26/2009/TT-BTTTT.
3. Thông tin về công trình nghiên cứu, đề tài
khoa học theo Điều 11 của Nghị định 43/2011/NĐ-CP: cần có những thông tin về mã
số; tên công trình, đề tài; cấp quản lý đề tài; lĩnh vực; nội dung, mục đích của
đề tài; đơn vị chủ trì; chủ nhiệm đề tài; thời gian thực hiện; báo cáo tóm tắt
kết quả triển khai áp dụng đề tài (nếu có).
4. Thông tin, báo cáo thống kê theo Điều 12 của
Nghị định 43/2011/NĐ-CP: phải bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương
pháp thống kê và bảng phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.
5. Thông tin tiếng nước ngoài: theo Điều 13 của
Nghị định 43/2011/NĐ-CP.
6. Dữ liệu đặc tả: theo Điều 14 của Nghị định
43/2011/NĐ-CP.
7. Tài liệu được đăng tải trên TTTĐT thực hiện
theo Điều 3 của Thông tư 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 về áp dụng tiêu chuẩn
định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước.
Điều 11. Quản lý, biên tập,
cập nhật và lưu trữ thông tin
Ban biên tập TTTĐT của đơn vị có trách nhiệm quản
lý và cập nhật thông tin, dữ liệu trên TTTĐT.
Quy trình biên tập thông tin lên TTTĐT
- Tổng hợp và biên tập thông tin: Chức năng này
do các uỷ viên của Ban Biên tập thực hiện (do Trưởng Ban Biên tập phân công cụ
thể).
- Xác thực thông tin: Chức năng này thuộc Trưởng
(Phó) Ban Biên tập hoặc cán bộ được uỷ quyền nhằm kiểm tra lại tính chính xác của
thông tin để sửa đổi, bổ sung.
- Đăng tải thông tin: Chức năng này do Trưởng
Ban Biên tập hoặc cán bộ được uỷ quyền nhằm kiểm tra lại tính chính xác của
thông tin lần cuối. Sau đó chuyển cho cán bộ chuyên trách thực hiện đăng tải
thông tin lên TTTĐT.
Thời gian, tần suất cập nhật thông tin lên TTTĐT
theo Điều 17 của Quy định này.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm đảm bảo việc lưu
trữ thông tin của Website/Portal theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.
Chương IV
CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 12. Cung cấp dịch vụ
hành chính công trực tuyến
Chuyên mục dịch vụ hành chính công được đưa ra
trong các TTTĐT để phục vụ việc cung cấp quy trình, hướng dẫn các thủ tục, cung
cấp các văn bản liên quan, các mẫu biểu điện tử…, giải đáp thông tin liên quan
đến các dịch vụ hành chính công do mỗi cơ quan quản lý thông qua mạng Internet.
Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành,
lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. Tùy theo từng dịch vụ hành
chính công sẽ tổ chức Dịch vụ trực tuyến phù hợp mức độ 1, 2, 3, 4 (theo quy chuẩn
của Bộ Thông tin và Truyền thông).
Với mỗi dịch vụ hành chính công trực tuyến, sẽ
cung cấp các thông tin sau: Tên dịch vụ; địa chỉ đăng tải dịch vụ
(http://....); mô tả tóm tắt dịch vụ; thời điểm dịch vụ được đưa vào sử dụng:
ngày...tháng...năm ...; đơn vị cung cấp dịch vụ (của chính đơn vị/ tích hợp từ
các đơn vị trực thuộc); mức độ của dịch vụ hành chính công trực tuyến; số lượng
biểu mẫu mà dịch vụ yêu cầu (tên/mã biểu mẫu; công dụng của biểu mẫu; tên dịch
vụ công trực tuyến có liên quan; địa chỉ đăng tải biểu mẫu: http://...)
4. TTTĐT cần phải cung cấp chức năng theo dõi tần
suất sử dụng và kết quả xử lý của mỗi dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Điều 13. Nguyên tắc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng
pháp luật.
2. Công khai, minh bạch hóa thông tin, các loại
phí, lệ phí và thời gian giải quyết.
3. Nhận hồ sơ và thông báo kết quả thông qua
TTTĐT của tỉnh (TTTĐT của tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ
công trực tuyến với các TTTĐT của các cơ quan chuyên môn trực thuộc và các huyện,
thị xã, thành phố).
4. Các cơ quan hành chính nhà nước căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch
vụ hành chính công trực tuyến nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, công dân, không gây phiền hà, ách tắc
trong quá trình giải quyết.
5. Quy trình thực hiện bảo đảm tính toàn vẹn, an
toàn, bí mật và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm cung cấp
dịch vụ hành chính công trực tuyến
1. Các cơ quan chủ quản sử dụng những kết quả đã
đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp dịch
vụ hành chính công trên TTTĐT.
2. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm xây dựng
lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên TTTĐT đạt mục tiêu theo Quyết định
số 464/QĐ-UBND ngày 05/07/2011 của UBND tỉnh”; báo cáo UBND tỉnh tiến độ triển
khai thực hiện theo định kỳ.
Chương V
ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 15. Đảm bảo nguồn nhân
lực
Các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thành lập
Ban Biên tập. Ban Biên tập TTTĐT của các cơ quan nhà nước gồm có 01 (một) Trưởng
Ban, 01 (một) Phó Trưởng Ban và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ trưởng cơ
quan chủ quản quyết định. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban biên tập:
Nhiệm vụ của Ban biên tập:
Tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin
cho TTTĐT;
Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan để cung cấp thông tin, dữ liệu cho TTTĐT;
Phối hợp với các đơn vị trong cơ quan thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
Xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển cho
TTTĐT;
Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong
cơ quan để cung cấp và xử lý thông tin;
Xây dựng chế độ thù lao, nhuận bút trình thủ trưởng
đơn vị phê duyệt;
Tổ chức mục Hỏi đáp trực tuyến trên TTTĐT để có
thể tiếp nhận, trả lời mọi ý kiến thắc mắc, đóng góp của người dân xung quanh
các vấn đề liên quan đến ngành mình phụ trách, quản lý;
Xây dựng và tổ chức mạng lưới đội ngũ cộng tác
viên để phục vụ cho việc cung cấp tin, bài.
Trách nhiệm của Trưởng Ban Biên tập:
- Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan về nội
dung và hoạt động của Website/Portal;
- Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Ban
Biên tập;
- Phân công nhiệm vụ đối với từng thành viên của
Ban Biên tập.
Các cơ quan nhà nước phải đảm bảo nguồn nhân lực
để thực hiện việc quản trị TTTĐT và biên tập thông tin lên TTTĐT theo Điều 11 của
Thông tư 26/2009/TT-BTTTT.
Các cán bộ xử lý dịch vụ công trực tuyến phải có
trình độ chuyên môn để quản lý và cung cấp dịch vụ công lên TTTĐT.
Điều 16. Đảm bảo kinh phí
duy trì hoạt động và phát triển
1. Cơ quan chủ quản Đảm bảo kinh phí tạo lập và
cập nhật thông tin thường xuyên; duy trì, bảo dưỡng hàng năm cho TTTĐT.
2. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển
TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán
chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan.
3. Cơ quan chủ quản được sử dụng các nguồn hỗ trợ
từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
để bổ sung vào kinh phí duy trì hoạt động và phát triển của TTTĐT.
4. Chế độ nhuận bút, thù lao về cung cấp thông
tin được thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày
28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử. Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ nhuận bút, thù lao tại các đơn vị được chi từ nguồn
kinh phí sự nghiệp phục vụ chuyên môn nghiệp vụ do ngân sách cấp cho đơn vị và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thời gian, tần suất
cập nhật thông tin lên TTTĐT
1. Đảm bảo cập nhật thường xuyên, chính xác, ít
nhất một lần mỗi ngày đối với các mục tin về tin tức, sự kiện, thông tin chỉ đạo,
điều hành, thông tin liên lạc...
2. Thời gian cập nhật các thông tin tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách và hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành, văn bản quản lý hành chính có liên quan là
không quá 02 ngày làm việc kể từ khi các văn bản phát hành.
3. Thời gian cập nhật thông tin về chiến lược, định
hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm
công là không quá 10 ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án,
hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
4. Đối với mục trao đổi, hỏi đáp: Ban Biên tập
có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến đơn vị liên
quan để trả lời:
Trường hợp câu hỏi có nội dung không rõ ràng hoặc
thiếu tính xây dựng thì ban biên tập được quyền không trả lời và hủy câu hỏi
đó.
Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi,
lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân đã
gửi câu hỏi.
Trường hợp câu hỏi có liên quan thì chậm nhất 07
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin, Ban biên tập có trách nhiệm tiếp
nhận, xử lý các các câu hỏi và trả lời cho tổ chức, cá nhân. Đối với những vấn
đề có liên quan chung đến ngành của đơn vị thì phải đăng câu hỏi và trả lời lên
TTTĐT.
5. Đối với thông tin về công trình nghiên cứu, đề
tài khoa học: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi công trình, đề tài được phê
duyệt và sau khi công trình, đề tài được nghiệm thu.
6. Đối với thông tin, báo cáo thống kê, thời
gian cập nhật là không quá 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được
thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
7. Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài phải
được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ
quan chủ quản
1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản trực tiếp chỉ đạo
việc xây dựng TTTĐT đồng bộ với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử; chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc phối hợp với Ban Biên tập trong việc đảm bảo cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến.
2. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp,
chỉnh sửa TTTĐT theo Điều 14 của Thông tư 26/2009/TT-BTTTT và phải tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
3. Trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết phục vụ
cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho TTTĐT.
4. Đảm bảo khả năng an toàn, bảo mật, xác thực,
mã hóa thông tin và sao lưu dữ liệu theo Điều 13 của Thông tư 26/2009/TT-BTTTT.
5. Xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại sự tấn
công gây mất an toàn thông tin của TTTĐT.
6. Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo
đảm hệ thống TTTĐT hoạt động liên tục ở mức tối đa.
7. Sử dụng kinh phí được phân bổ theo kế hoạch
và các nguồn hợp pháp khác để đảm bảo hoạt động, duy trì và phát triển TTTĐT.
8. Xây dựng quy chế quản trị, vận hành, cung cấp
thông tin và duy trì hoạt động cho TTTĐT của đơn vị.
9. Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình hoạt
động TTTĐT của đơn vị mình cho Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi.
Điều 19. Trách nhiệm của
các cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin, khai thác dữ liệu trên TTTĐT
Thông tin do các cá nhân, tổ chức cung cấp lên
TTTĐT được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện phải đảm bảo tính
chính xác, rõ ràng, đúng theo quy định của pháp luật và các quy định tại Chương
III của Quy định này.
Các cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu trên TTTĐT phải đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước
và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm
1. Thanh tra, kiểm tra: Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của quy định
này đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị tại địa phương.
2. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các nội dung của quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại đến
hệ thống TTTĐT thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép
cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet của
các tổ chức, cơ quan, đơn vị địa phương và có văn bản đề nghị Bộ Thông tin Truyền
thông xem xét cấp phép.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện việc duy trì hoạt
động của các TTTĐT hằng năm trên cơ sở thực hiện kế hoạch của năm trước.
c) Tiến hành rà soát, bổ sung, thay đổi tên miền
truy cập TTTĐT của các tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định nhằm đảm bảo thuận
tiện trong việc truy cập thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên TTTĐT.
d) Định kỳ hàng năm, chủ trì và phối hợp với các
đơn vị chức năng liên quan báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh về công tác rà soát, kiểm
tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các TTTĐT theo các quy định chung. Khi cần
thiết, lên phương án kiện toàn và tổ chức lại các TTTĐT trình Lãnh đạo UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Sở Nội vụ: có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về biên chế, chế độ, chính
sách đối với những người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ thiết lập,
quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối với TTTĐT của cơ
quan, đơn vị.
3. Sở Tài chính: có trách nhiệm cân đối ngân
sách địa phương để đảm bảo kinh phí hoạt động, duy trì và phát triển TTTĐT của
các cơ quan nhà nước.
Điều 22. Điều khoản thi
hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
theo dõi hoạt động của các TTTĐT, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ TT&TT
theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi quản lý của mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
phản ánh với Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.