UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
43/2002/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2002
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 43/2002/PL-UBTVQH10 NGÀY 25
THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Để phát triển nhanh và hiện đại
hóa bưu chính, viễn thông, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn
thông;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2002;
Pháp lệnh này quy định về bưu chính, viễn thông.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí của bưu chính, viễn thông
Nhà nước xác định bưu chính, viễn
thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân. Phát triển bưu chính, viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định hoạt động
bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là bưu chính, viễn
thông); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn
thông.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định về bưu chính, viễn thông khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp
dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Dịch vụ bưu chính"
là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bưu chính
công cộng.
2. "Dịch vụ chuyển phát
thư" là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát thông tin dưới dạng văn bản được
đóng gói, dán kín, có khối lượng đơn chiếc không quá hai kilôgam (02 kg) và gửi
tới một địa chỉ cụ thể thông qua mạng bưu chính công cộng hoặc mạng chuyển
phát.
3. "Thiết bị viễn
thông" là các phương tiện kỹ thuật, bao gồm cả phần cứng và phần mềm được
dùng để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. "Thiết bị mạng" là
thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông, bao gồm thiết bị truyền
dẫn, thiết bị chuyển mạch và các thiết bị xử lý thông tin khác.
5. "Thiết bị đầu cuối"
là thiết bị viễn thông được đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp đến điểm kết cuối
của mạng viễn thông để gửi, xử lý và nhận các thông tin dưới dạng ký hiệu, tín
hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh qua mạng viễn thông.
6. "Điểm kết cuối" của
mạng viễn thông là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn
kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ
vào mạng viễn thông.
7. "Dịch vụ viễn
thông" là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn
thông.
8. "Đường truyền dẫn"
là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn
thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ
khác.
9. "Tài nguyên thông
tin" bao gồm kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài nguyên
Internet (in-tơ-nét) và quỹ đạo vệ tinh.
a) "Kho số viễn thông"
là tập hợp các mã và số được đánh số theo quy hoạch thống nhất trong phạm vi cả
nước để bảo đảm cho hoạt động của mạng và dịch vụ viễn thông.
b) "Phổ tần số vô tuyến điện"
là dãy các tần số của sóng vô tuyến điện.
c) "Tài nguyên
Internet" là tập hợp các tên và số được quy hoạch thống nhất trên phạm vi
toàn cầu thuộc quyền quản lý của Việt Nam để bảo đảm cho hoạt động Internet.
d) "Quỹ đạo vệ tinh"
là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian thuộc quyền quản lý của Việt
Nam.
10. "Sóng vô tuyến điện"
là sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan trong
không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
11. "Nghiệp vụ vô tuyến điện"
là việc truyền dẫn, phát, thu sóng vô tuyến điện, bao gồm các nghiệp vụ vô tuyến
điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường
(đạo hàng), định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác.
12. "Thiết bị vô tuyến điện"
bao gồm thiết bị thu, phát, thu - phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp
vụ vô tuyến điện.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về bưu chính, viễn thông
1. Phát huy mọi nguồn lực của đất
nước để phát triển nhanh và hiện đại hoá bưu chính, viễn thông, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Ưu tiên đầu tư phát triển bưu
chính, viễn thông đối với nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nước.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện để
các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh bưu chính, viễn thông trong môi trường
cạnh tranh công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với đầy đủ các loại hình dịch
vụ, bảo đảm chất lượng và giá cước hợp lý.
4. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông.
5. Tạo điều kiện ứng dụng và
thúc đẩy phát triển công nghệ và công nghiệp bưu chính, viễn thông.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế về
bưu chính, viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng
có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
Điều 6. Bảo
vệ an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin
1. Bảo vệ an toàn mạng bưu
chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông của
mình và an ninh thông tin.
Điều 7. Các
trường hợp được ưu tiên phục vụ
1. Các trường hợp sau đây được ưu
tiên phục vụ:
a) Thông tin khẩn cấp về quốc
phòng, an ninh;
b) Thông tin phục vụ chống lụt,
bão, thiên tai khác, hoả hoạn, thảm hoạ khác;
c) Thông tin phục vụ cấp cứu và
chống dịch bệnh;
d) Thông tin về an toàn, cứu nạn,
cứu hộ;
đ) Các thông tin khẩn cấp khác
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Trong trường hợp khẩn cấp do
pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định, một phần hoặc toàn bộ mạng bưu
chính, mạng viễn thông có thể được huy động để phục vụ theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch
vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền sử dụng các dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ
viễn thông và phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, bưu phẩm, bưu kiện,
vật phẩm, hàng hoá của mình theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông
có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ và thực hiện đúng các quy định về giá
cước dịch vụ do mình cung cấp cho người sử dụng theo quy định của pháp luật; có
quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật khi sử dụng
dịch vụ và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối của mình.
Điều 9. Bảo
đảm bí mật thông tin
1. Bí mật đối với thông tin
riêng chuyển qua mạng bưu chính, mạng viễn thông của mọi tổ chức, cá nhân được
bảo đảm theo quy định của pháp luật. Việc giữ bí mật thông tin bằng kỹ thuật mật
mã trong bưu chính, viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
2. Việc kiểm soát thông tin trên
mạng viễn thông và Internet; việc kiểm tra, thu giữ thư, bưu phẩm, bưu kiện
chuyển qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát phải do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh thì bị tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của Chính phủ.
Điều 10.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Phá hoại các công trình bưu
chính, viễn thông hoặc cản trở hoạt động hợp pháp về bưu chính, viễn thông;
2. Thu trộm, nghe trộm thông tin
trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và
thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác; sản xuất, mua bán, sử dụng tem bưu
chính giả; chiếm đoạt, bóc mở, tráo đổi, tiết lộ nội dung thư, bưu phẩm, bưu kiện
của tổ chức, cá nhân khác;
3. Cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu
chính, viễn thông hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện,
thiết bị bưu chính, viễn thông nhằm mục đích chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần
phong mỹ tục của dân tộc, hoạt động buôn lậu hoặc có hành vi khác vi phạm pháp
luật về bưu chính, viễn thông.
Chương 2:
BƯU CHÍNH
Mục 1: MẠNG
VÀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 11. Mạng
bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng được
xây dựng, quản lý và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mạng bưu chính công cộng bao
gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết
nối với nhau bằng các tuyến đường thư.
3. Các bưu cục, điểm phục vụ,
thùng thư công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng
hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu
cầu của người sử dụng.
4. Các công trình thuộc mạng bưu
chính công cộng là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng phải có trong quy
hoạch, thiết kế tổng thể xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mới và các công trình công cộng khác để bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc cung cấp, sử dụng
dịch vụ.
Điều 12.
Mạng chuyển phát
Mạng chuyển phát do doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ chuyển
phát thư theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định
khác của pháp luật về vận chuyển hàng hóa.
Điều 13. Mạng
bưu chính chuyên dùng
Mạng bưu chính chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân được thiết lập để phục
vụ nhu cầu thông tin của các cơ quan, tổ chức đó.
Tổ chức và hoạt động của mạng
bưu chính chuyên dùng do Chính phủ quy định.
Điều 14. Mã
bưu chính
1. Mã bưu chính bao gồm tập hợp
các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm địa chỉ bưu chính được sử dụng cho hoạt
động của mạng bưu chính công cộng và dịch vụ bưu chính.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông ban hành và quản lý quy hoạch mã bưu chính phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thuận lợi trong sử dụng, ổn định lâu dài
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 15.
Dịch vụ bưu chính
Dịch vụ bưu chính bao gồm:
1. Dịch vụ bưu chính cơ bản là dịch
vụ nhận gửi, chuyển và phát bưu phẩm, bưu kiện.
Bưu phẩm bao gồm thư (trừ thư do
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư thực hiện), bưu thiếp, gói nhỏ,
gói ấn phẩm, học phẩm dùng cho người mù được gửi qua mạng bưu chính công cộng.
Bưu kiện bao gồm vật phẩm, hàng
hoá được đóng gói có khối lượng không quá năm mươi kilôgam (50 kg) được gửi qua
mạng bưu chính công cộng;
2. Dịch vụ bưu chính cộng thêm
là dịch vụ được cung cấp thêm vào dịch vụ bưu chính cơ bản để đáp ứng yêu cầu
cao hơn về chất lượng của người sử dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thông quy định và công bố danh mục cụ thể các dịch vụ bưu chính quy
định tại Điều này.
Điều 16. Dịch
vụ bưu chính công ích
1. Dịch vụ bưu chính công ích
bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính phổ cập là
dịch vụ bưu chính được cung cấp đến mọi người dân theo các điều kiện về khối lượng,
chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Dịch vụ bưu chính bắt buộc là
dịch vụ bưu chính được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Căn cứ vào yêu cầu của Nhà nước,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và bưu chính trong từng thời kỳ, cơ quan
quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định cụ thể việc cung cấp dịch vụ
bưu chính công ích.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ
việc cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thông qua dịch vụ bưu chính dành riêng
và các cơ chế hỗ trợ tài chính khác.
Điều 17.
Nhận gửi và phát thư, bưu phẩm, bưu kiện
1. Thư, bưu phẩm, bưu kiện được
coi là đã được nhận gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Thư, bưu thiếp hợp lệ được bỏ
vào thùng thư công cộng;
b) Thư, bưu phẩm, bưu kiện đã được
nhận gửi tại bưu cục, điểm phục vụ, đại lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc
tại địa chỉ của người sử dụng dịch vụ.
2. Thư, bưu
phẩm, bưu kiện được coi là đã được phát tới người nhận trong các trường hợp sau
đây:
a) Đã được bỏ vào hộp thư, phát
tới địa chỉ của người nhận hoặc được giao cho người được uỷ quyền nhận;
b) Đã được phát cho người nhận tại
bưu cục hoặc tại điểm phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
3. Thư, bưu phẩm, bưu kiện khi
chưa phát đến người nhận hoặc người được uỷ quyền nhận vẫn thuộc quyền định đoạt
của người gửi, trừ trường hợp bị thu giữ hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp
luật.
4. Thư, bưu phẩm, bưu kiện không
phát được cho người nhận và cũng không hoàn trả được cho người gửi thì sau thời
hạn 12 tháng kể từ ngày gửi được coi là thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
Điều 18. Cấm
gửi trong thư, bưu phẩm, bưu kiện
Cấm gửi trong thư, bưu phẩm, bưu
kiện:
1. Ấn phẩm, vật phẩm, hàng hoá cấm
lưu thông, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc ấn phẩm, vật phẩm, hàng hoá nước
nhận cấm nhập khẩu;
2. Vật, chất gây nổ, gây cháy,
gây nguy hiểm;
3. Tiền Việt
Nam, ngoại hối;
4. Vật, chất làm mất vệ sinh,
gây ô nhiễm môi trường.
Điều 19. Ưu
tiên vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường biển, đường hàng không, đường sắt
có trách nhiệm ưu tiên vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện theo hợp đồng ký với doanh
nghiệp bưu chính và bảo đảm an toàn cho bưu phẩm, bưu kiện trong quá trình vận
chuyển.
Điều 20. Thực hiện thủ tục hải
quan
Thư, bưu phẩm, bưu kiện gửi từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam phải được làm thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tổ
chức làm thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện để bảo đảm chất lượng dịch vụ
bưu chính.
Mục 2:
TEM BƯU CHÍNH
Điều 21. Quản
lý tem bưu chính
1. Tem bưu chính là ấn phẩm
chuyên dùng làm phương tiện thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính. Tem bưu
chính bao gồm tem và ấn phẩm có in tem bưu chính. Tem bưu chính được phân loại
như sau:
a) Tem phổ thông là tem không
quy định thời hạn phát hành và có thể được in lại;
b) Tem đặc biệt là tem có quy định
thời hạn phát hành và không được in lại; khi hết thời hạn phát hành, tem đặc biệt
còn tồn đọng phải được huỷ bỏ.
2. Tem bưu chính được sử dụng để
thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi được phát hành hợp lệ, không bị cấm
lưu hành, chưa qua sử dụng, còn nguyên vẹn và không bị bẩn, rách.
3. Doanh nghiệp bưu chính bán
tem phổ thông và tem đặc biệt trong thời hạn phát hành phải theo đúng giá in
trên mặt tem để phục vụ cho nhu cầu thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quản lý tem bưu chính thông qua hoạt động phê duyệt
chương trình đề tài, mẫu thiết kế tem bưu chính; quyết định nơi in và số lượng
in; phát hành, thu hồi, xử lý tem bưu chính; quy định việc lưu trữ, giám định,
hủy và xuất khẩu, nhập khẩu tem bưu chính.
Điều 22.
Kinh doanh tem bưu chính
1. Tổ chức, cá nhân được kinh
doanh các loại tem bưu chính cho mục đích sưu tập.
2. Việc kinh doanh tem bưu chính
cho mục đích sưu tập của doanh nghiệp bưu chính phải được thực hiện hoàn toàn độc
lập với việc bán tem trên mạng bưu chính công cộng để phục vụ cho nhu cầu thanh
toán giá cước dịch vụ bưu chính.
Mục 3: CÁC
BÊN THAM GIA CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 23.
Bưu chính Việt Nam
1. Bưu chính Việt Nam là doanh
nghiệp nhà nước về bưu chính duy nhất được thành lập theo quy định của pháp luật
để cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng.
2. Bưu chính Việt Nam có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập mạng bưu chính công
cộng rộng khắp trong cả nước để cung cấp dịch vụ trong nước và ngoài nước;
b) Cung cấp dịch vụ bưu chính
công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác do Nhà nước giao;
c) Bảo vệ an toàn mạng bưu chính
của mình và bảo đảm an ninh thông tin;
d) Thực hiện hạch toán riêng các
dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc, dịch vụ bưu chính dành
riêng;
đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác mọi
thông tin về dịch vụ cho người sử dụng tại nơi giao dịch hoặc trên các ấn phẩm
giao dịch;
e) Sử dụng tên "Bưu chính
Việt Nam" trong mọi hoạt động của doanh nghiệp;
g) Sử dụng mạng bưu chính công cộng
để kinh doanh các dịch vụ tài chính, tiết kiệm, chuyển tiền, phát hành báo chí
và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
h) Sử dụng phương tiện vận tải chuyên
ngành để vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện. Phương tiện vận tải chuyên ngành phải
sơn màu thống nhất, có tên hoặc biểu trưng của Bưu chính Việt Nam và được ưu
tiên khi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật;
i) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của Bưu chính Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 24.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế được kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trong nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc
quản lý và các điều kiện về khối lượng thư, chất lượng, giá cước dịch vụ chuyển
phát thư.
Điều 25. Đại
lý dịch vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư
1. Đại lý dịch vụ bưu chính, đại
lý dịch vụ chuyển phát thư là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp
bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư cung cấp dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát thư cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý để
hưởng hoa hồng. Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản.
2. Đại lý dịch
vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch
vụ chuyển phát thư theo đúng loại hình, chất lượng và giá cước dịch vụ đã thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý;
b) Được doanh nghiệp bưu chính,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp
thông tin và các điều kiện khác có liên quan để bảo đảm cho việc cung cấp dịch
vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư;
c) Chấp hành các quy định về cung
cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư và các thoả thuận trong hợp đồng
đại lý;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Người sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
1. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát thư là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư thông qua việc giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư.
2. Người sử
dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Được cung cấp đầy đủ, chính
xác thông tin về dịch vụ mà mình sử dụng;
b) Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát thư, bưu phẩm, bưu kiện của doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư tới địa chỉ của mình và lắp đặt hộp thư tại vị
trí thuận tiện cho việc phát thư, bưu phẩm;
d) Dùng đúng tên, địa chỉ của
mình khi sử dụng dịch vụ; chỉ được dùng tên, địa chỉ của người khác khi được
người đó cho phép;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
giá cước dịch vụ bưu chính quan trọng có tác động đến nhiều ngành và phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quyết định giá cước dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ
bưu chính dành riêng và khung giá cước dịch vụ chuyển phát thư trên cơ sở giá
thành dịch vụ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển
bưu chính trong từng thời kỳ.
3. Doanh
nghiệp quyết định giá cước cụ thể đối với dịch vụ chuyển phát thư trong khung
giá cước quy định tại khoản 2 Điều này và mức giá cước cụ thể đối với dịch vụ
bưu chính, trừ giá cước các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành
riêng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 4:
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG BƯU
CHÍNH
Điều 28. Giấy
phép bưu chính
1. Các giấy
phép bưu chính bao gồm:
a) Giấy
phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư được cấp với thời hạn không quá 10 năm;
b) Giấy phép thử nghiệm dịch vụ
chuyển phát thư, các dịch vụ khác trên mạng bưu chính công cộng được cấp với thời
hạn không quá 01 năm.
Trước khi giấy phép hết hạn, nếu
doanh nghiệp có đủ điều kiện và có yêu cầu tiếp tục cung cấp dịch vụ thì được
xem xét cấp giấy phép mới.
2. Doanh nghiệp bưu chính, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư có nghĩa vụ nộp phí thẩm định và lệ
phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển
nhượng các giấy phép bưu chính.
4. Những hoạt động chuyển phát
thư sau đây không phải xin giấy phép:
a) Cá nhân chuyển phát thư trên
cơ sở tự thoả thuận với người gửi và không nhận thù lao với số lượng thư tối đa
theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
chuyển phát thư trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền
công.
5. Chính phủ quy định cụ thể về
thẩm quyền, điều kiện cấp giấy phép bưu chính; việc quản lý và sử dụng các loại
giấy phép bưu chính.
Điều 29.
Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
1. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng
dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư bao gồm Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế được
áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng.
2. Doanh nghiệp bưu chính phải
áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng và quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông đối với các dịch vụ
bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính dành riêng.
3. Doanh nghiệp bưu chính, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải công bố tiêu chuẩn cơ sở tương ứng
và thực hiện theo tiêu chuẩn đã công bố đối với các dịch vụ không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông công bố các loại dịch vụ phải áp dụng tiêu chuẩn và quy định
cụ thể về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính.
5. Nhà nước khuyến khích các
doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư tự nguyện
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, tự nguyện đề nghị được chứng nhận chất lượng
dịch vụ, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ.
Mục 5:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT
THƯ
Điều 30. Giải
quyết tranh chấp
Các bên tham gia cung cấp, sử dụng
dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã
giao kết. Khi xảy ra tranh chấp do vi phạm hợp đồng thì các bên có thể thoả thuận
về việc giải quyết tranh chấp; trong trường hợp không đạt được thoả thuận thì
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 31.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Các bên tham gia cung cấp, sử
dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do mình gây ra cho phía bên kia trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát thư. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Bên tham gia cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc
những nguồn lợi không thu được do việc cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lượng
gây ra.
3. Bên tham gia cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
VIỄN THÔNG
Mục 1: MẠNG
VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 32. Thiết
bị đầu cuối và mạng nội bộ
1. Thiết bị đầu cuối thuê bao là
thiết bị đầu cuối cố định hoặc di động của người sử dụng được đấu nối, hoà mạng
vào mạng viễn thông công cộng thông qua điểm kết cuối của mạng viễn thông công
cộng.
2. Thiết bị đầu cuối công cộng
là thiết bị đầu cuối cố định hoặc di động của doanh nghiệp viễn thông được đấu
nối, hoà mạng vào mạng viễn thông công cộng thông qua điểm kết cuối của mạng viễn
thông công cộng.
3. Mạng nội bộ là hệ thống thiết
bị viễn thông do một tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và
phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng hợp pháp để phục
vụ thông tin nội bộ.
4. Người sử dụng dịch vụ viễn
thông tự thiết kế, lắp đặt hoặc thuê các tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt
thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ của mình cho đến điểm kết cuối của mạng
viễn thông công cộng.
5. Thiết bị đầu cuối thuê bao và
mạng nội bộ khi đấu nối vào mạng viễn thông công cộng phải tuân theo các quy định
về hợp chuẩn thiết bị và về sử dụng tần số vô tuyến điện.
6. Việc đấu nối, hoà mạng thiết
bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ vào mạng viễn thông công cộng do doanh nghiệp
viễn thông thực hiện thông qua hợp đồng giao kết với người sử dụng dịch vụ.
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thông quy định cụ thể về thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ, điểm kết
cuối của mạng viễn thông công cộng.
Điều 33. Mạng
viễn thông
1. Mạng viễn thông bao gồm mạng
viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng
là tập hợp các thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng các đường truyền
dẫn.
2. Hoạt động của mạng viễn thông
không được gây hại đến môi trường và các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động
kinh tế - xã hội không được gây nhiễu có hại, làm hỏng đường cáp viễn thông, ăng
ten, hệ thống thiết bị viễn thông và gây hại đến các hoạt động khác của mạng viễn
thông.
Điều 34. Mạng
viễn thông công cộng
1. Mạng viễn thông công cộng là
mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ viễn
thông. Mạng viễn thông công cộng được xây dựng và phát triển theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình viễn thông
công cộng là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng phải có trong quy hoạch,
thiết kế tổng thể xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế mới và các công trình công cộng khác để bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc cung cấp, sử dụng dịch vụ.
3. Các công trình viễn thông
công cộng được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển;
các đường truyền dẫn được kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu, cống, hè phố,
đường phố, đường điện để thuận tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo
vệ công trình.
4. Các điểm phục vụ công cộng được
ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu và các
địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
Điều 35.
Mạng viễn thông dùng riêng
Mạng viễn thông dùng riêng là mạng
viễn thông do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập để
bảo đảm thông tin cho các thành viên của mạng, bao gồm các thiết bị viễn thông
được lắp đặt tại các địa điểm xác định khác nhau và được kết nối với nhau bằng
các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.
Điều 36. Mạng
viễn thông chuyên dùng
Mạng viễn thông chuyên dùng là mạng
viễn thông dùng để phục vụ thông tin đặc biệt của các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ thông tin quốc phòng, an ninh. Chính phủ quy định cụ thể về việc thiết
lập và hoạt động của các mạng viễn thông chuyên dùng.
Điều 37. Dịch
vụ viễn thông
1. Dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Dịch vụ cơ bản là dịch vụ
truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà
không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin;
b) Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch
vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện
loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông
tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet;
c) Dịch vụ kết nối Internet là dịch
vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả
năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế;
d) Dịch vụ truy nhập Internet là
dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet;
đ) Dịch vụ ứng dụng Internet
trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ bưu
chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về bưu chính, viễn
thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quy định và công bố danh mục cụ thể các dịch vụ viễn
thông quy định tại Điều này.
Mục 2:
CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP
VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 38.
Doanh nghiệp viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ
phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được thành lập theo quy định của pháp luật
để thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông là doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật để cung cấp các dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng được thiết lập mạng viễn thông công cộng để cung cấp trực tiếp và bán lại
dịch vụ viễn thông;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông được thiết lập các hệ thống thiết bị viễn thông trong phạm vi cơ sở
và điểm phục vụ công cộng của mình để trực tiếp cung cấp dịch vụ giá trị gia
tăng, dịch vụ truy nhập Internet và bán lại dịch vụ viễn thông; không được thiết
lập các đường truyền dẫn ngoài phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của
mình;
c) Bảo vệ an toàn mạng viễn
thông của mình và bảo đảm an ninh thông tin;
d) Cung cấp dịch vụ viễn thông
cho người sử dụng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam và ở nước ngoài trên cơ sở tuân
thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà dịch vụ được cung cấp;
đ) Sử dụng tài nguyên thông tin
theo quy hoạch để thiết lập mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông;
e) Thuê đường truyền dẫn để kết
nối các hệ thống thiết bị viễn thông của mình với nhau, với mạng viễn thông và
dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác;
g) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà
nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác;
h) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
i) Cạnh tranh đúng pháp luật
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông;
k) Thực hiện các quy định và chịu
sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn
mạng viễn thông và an ninh thông tin;
l) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
Doanh nghiệp viễn thông có dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế
1. Doanh nghiệp viễn thông có dịch
vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế là doanh nghiệp chiếm giữ trên 30% thị
phần của một loại hình dịch vụ viễn thông trên địa bàn được phép cung cấp và có
thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc xâm nhập thị trường dịch vụ đó của các
doanh nghiệp viễn thông khác.
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thông xác định doanh nghiệp viễn thông có dịch vụ viễn thông chiếm
thị phần khống chế.
2. Doanh nghiệp viễn thông có dịch
vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 38 của Pháp lệnh này;
b) Không được sử dụng các ưu thế
của mình để hạn chế hoặc gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ của các
doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Thực hiện hạch toán riêng đối
với dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế;
d) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thị phần, chất lượng và giá cước đối với
dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế.
Điều 40.
Quyền và nghĩa vụ của chủ mạng viễn thông dùng riêng
1. Chủ mạng viễn thông dùng
riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được cấp phép để thiết lập mạng
viễn thông dùng riêng.
2. Chủ mạng viễn thông dùng
riêng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng hoặc thuê đường truyền
dẫn để thiết lập mạng viễn thông dùng riêng và kết nối với mạng viễn thông công
cộng; thực hiện đúng các quy định ghi trong giấy phép;
b) Sử dụng tài nguyên thông tin
theo quy hoạch để thiết lập mạng và cung cấp thông tin cho các thành viên của mạng
theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ an toàn mạng viễn
thông dùng riêng của mình và bảo đảm an ninh thông tin;
d) Không được kinh doanh dịch vụ
viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Thực hiện quy định và chịu sự
kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn mạng
viễn thông và an ninh thông tin;
e) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà
nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác;
g) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Đại
lý dịch vụ viễn thông
1. Đại lý dịch vụ viễn thông là
tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn
thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý để hưởng hoa hồng. Hợp đồng đại
lý phải được lập thành văn bản.
2. Đại lý dịch vụ viễn thông có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu
cuối tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp các dịch
vụ viễn thông tại địa điểm đó theo đúng loại hình, chất lượng và giá cước dịch
vụ đã thoả thuận trong hợp đồng đại lý và hưởng hoa hồng; bán lại các dịch vụ
viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó trên cơ sở mua dịch vụ của doanh
nghiệp viễn thông theo loại hình, chất lượng và giá cước dịch vụ đã thoả thuận
trong hợp đồng đại lý;
b) Được doanh nghiệp viễn thông
hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để bảo
đảm việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng;
c) Chấp hành các quy định về
cung cấp dịch vụ, bán lại dịch vụ và các thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Người sử dụng dịch vụ viễn thông
1. Người sử dụng dịch vụ viễn
thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông hoặc với
đại lý viễn thông để sử dụng dịch vụ viễn thông.
2. Người sử dụng dịch vụ viễn
thông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lắp đặt các thiết bị đầu cuối
thuê bao cố định tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp hoặc sử
dụng thiết bị đầu cuối thuê bao di động để truy nhập mạng viễn thông công cộng
theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp viễn thông hoặc với đại lý dịch vụ viễn
thông;
b) Lựa chọn doanh nghiệp hoặc đại
lý dịch vụ viễn thông để sử dụng các dịch vụ viễn thông, trừ các dịch vụ bị cấm
hoặc chưa được phép sử dụng;
c) Được bảo đảm bí mật thông tin
riêng theo quy định của pháp luật;
d) Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
đ) Không được sử dụng thiết bị đầu
cuối thuê bao của mình để kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới bất kỳ hình thức
nào;
e) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã
và hệ thống thiết bị của mình;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung thông tin đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên mạng viễn thông,
Internet;
h) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Kết
nối các mạng viễn thông
1. Kết nối là việc liên kết vật
lý và lô gích các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ của mạng này có
thể truy nhập tới người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
2. Việc kết nối các mạng viễn
thông công cộng được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có
quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của
doanh nghiệp khác, đồng thời có nghĩa vụ cho các doanh nghiệp viễn thông khác kết
nối vào mạng hoặc dịch vụ viễn thông của mình với điều kiện công bằng và hợp lý
trên cơ sở sử dụng hiệu quả tài nguyên thông tin, sử dụng chung vị trí kết nối
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông qua thoả thuận kết nối giữa các bên;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm
giữ các phương tiện thiết yếu có vai trò quyết định trong việc kết nối và cung
cấp dịch vụ viễn thông không được từ chối yêu cầu kết nối của các chủ mạng viễn
thông dùng riêng và các doanh nghiệp viễn thông khác, đồng thời phải tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối, nếu yêu cầu đưa ra hợp
lý và khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Các doanh nghiệp viễn thông
tiến hành đàm phán, ký kết thoả thuận kết nối theo quy định của cơ quan quản lý
nhà nước về bưu chính, viễn thông; trường hợp các bên không đạt được thoả thuận
kết nối theo thời hạn quy định hoặc có tranh chấp trong việc thực hiện thoả thuận
kết nối thì theo đề nghị của một trong các bên tham gia kết nối, cơ quan quản
lý nhà nước về bưu chính, viễn thông tổ chức hiệp thương giữa các bên; nếu sau
hiệp thương các bên vẫn không đạt được thoả thuận thì cơ quan quản lý nhà nước
về bưu chính, viễn thông xem xét, quyết định. Thoả thuận kết nối chỉ có hiệu lực
khi được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
3. Việc kết nối mạng viễn thông
dùng riêng được quy định như sau:
a) Mạng viễn thông dùng riêng được
kết nối vào mạng viễn thông công cộng trên cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật
của mạng viễn thông công cộng và tuân thủ các quy định về kết nối giữa mạng viễn
thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng;
b) Việc kết nối mạng viễn thông
dùng riêng với mạng viễn thông công cộng được thực hiện thông qua hợp đồng kết
nối bằng văn bản giữa doanh nghiệp viễn thông và chủ mạng viễn thông dùng
riêng;
c) Các mạng viễn thông dùng
riêng không được kết nối trực tiếp với nhau, trừ trường hợp được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 44.
Giá cước dịch vụ viễn thông
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
giá cước dịch vụ viễn thông quan trọng có tác động đến nhiều ngành và phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quyết định giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước
dịch vụ viễn thông có thị phần khống chế và giá cước kết nối giữa các doanh
nghiệp trên cơ sở giá thành dịch vụ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và
mục tiêu phát triển viễn thông trong từng thời kỳ.
3. Doanh nghiệp viễn thông quyết
định các mức giá cước cụ thể đối với dịch vụ viễn thông, trừ giá cước quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 3: GIẤY
PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 45.
Các loại giấy phép viễn thông
1. Giấy phép kinh doanh viễn
thông bao gồm:
a) Giấy phép thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp với thời hạn không quá 15 năm;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông được cấp với thời hạn không quá 10 năm.
2. Giấy phép nghiệp vụ viễn
thông bao gồm:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông dùng riêng được cấp với thời hạn không quá 5 năm;
b) Giấy phép lắp đặt cáp viễn
thông trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam được cấp với thời
hạn không quá 25 năm.
3. Giấy phép thử nghiệm mạng và
dịch vụ viễn thông được cấp với thời hạn không quá 1 năm.
Trước khi các loại giấy phép quy
định tại Điều này hết hạn, nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện và có yêu cầu tiếp
tục cung cấp dịch vụ thì được xem xét cấp giấy phép mới.
Điều 46. Các
quy định về cấp giấy phép
1. Trong trường hợp việc cấp giấy
phép có liên quan đến sử dụng tài nguyên thông tin thì chỉ được cấp giấy phép nếu
việc phân bổ tài nguyên thông tin là khả thi.
2. Việc cấp giấy phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 45 của Pháp lệnh này chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
3. Doanh nghiệp viễn thông có
nghĩa vụ nộp phí thẩm định, lệ phí cấp phép và các loại phí có liên quan thuộc
lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển
nhượng các loại giấy phép viễn thông.
5. Chính phủ quy định cụ thể về
thẩm quyền, điều kiện cấp giấy phép viễn thông; việc quản lý và sử dụng các loại
giấy phép viễn thông.
Mục 4: QUY
HOẠCH ĐÁNH SỐ VIỄN THÔNG VÀ TÀI NGUYÊN INTERNET
Điều 47.
Xây dựng quy hoạch đánh số viễn thông và tài nguyên Internet
Việc xây dựng quy hoạch đánh số
cho mã và số viễn thông, tài nguyên Internet phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
1. Phát triển dịch vụ và thuê
bao theo chiến lược dài hạn;
2. Sử dụng tối ưu mạng viễn
thông và thiết bị viễn thông;
3. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
kho số viễn thông và tài nguyên Internet;
4. Có khả năng kết nối với mạng
viễn thông và dịch vụ viễn thông toàn cầu;
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng dịch vụ;
6. Bình đẳng giữa các doanh nghiệp
viễn thông.
Điều 48. Quản
lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông xây dựng và ban hành quy hoạch đánh số viễn thông và tài
nguyên Internet; phân bổ, thu hồi các tên, mã, số theo quy hoạch; quy định về
quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet.
2. Doanh nghiệp viễn thông xây dựng
kế hoạch đánh số viễn thông và tài nguyên Internet trong phạm vi kho số viễn
thông và tài nguyên Internet đã được phân bổ, đồng thời tiến hành cấp hoặc cho
thuê số đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ theo kế hoạch của doanh nghiệp
và các quy định về quản lý kho số viễn thông và tài nguyên Internet.
3. Doanh nghiệp
viễn thông có trách nhiệm báo cáo kế hoạch và tình hình sử dụng tên, mã, số được
phân bổ theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông; đối
với tên, mã, số không có nhu cầu sử dụng, doanh nghiệp viễn thông phải trả lại
cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, nếu không trả lại thì bị thu
hồi.
Mục 5: CUNG
CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 49. Dịch
vụ viễn thông công ích
Dịch vụ viễn thông công ích bao
gồm:
1. Dịch vụ viễn thông phổ cập là
dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo điều kiện, chất lượng
và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Dịch vụ viễn thông bắt buộc
là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Căn cứ vào yêu cầu của Nhà nước,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thị trường viễn thông trong từng thời
kỳ, cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định cụ thể về việc
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Điều 50. Thực
hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1. Nhà nước có chính sách để bảo
đảm điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích như sau:
a) Quy định giá cước kết nối
trên cơ sở giá thành và phần đóng góp vào việc cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích;
b) Xây dựng Quỹ dịch vụ viễn
thông công ích từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông và các nguồn
tài chính khác.
2. Việc sử dụng Quỹ dịch vụ viễn
thông công ích để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện bằng các
hình thức sau:
a) Chỉ định doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở thẩm định dự án cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích của doanh nghiệp đó;
b) Đấu thầu chọn doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Điều 51. Quản
lý việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1. Chính phủ quy định chính sách
và biện pháp cụ thể để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích căn cứ
vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình phát triển thị trường viễn
thông trong từng thời kỳ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quy định cụ thể về dịch vụ viễn thông công ích và quản
lý, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của
các doanh nghiệp viễn thông.
3. Các doanh nghiệp viễn thông
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy
định của pháp luật.
Mục 6: TIÊU
CHUẨN, CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG
Điều 52.
Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông
1. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng
về thiết bị, mạng viễn thông, kết nối mạng, công trình và dịch vụ viễn thông
bao gồm Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn nước
ngoài và tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn, chất lượng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông công bố các loại thiết bị, mạng viễn thông, công trình và
dịch vụ viễn thông phải áp dụng tiêu chuẩn.
Điều 53. Quản
lý tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông
1. Các hình thức quản lý chất lượng
viễn thông:
a) Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
đối với thiết bị viễn thông;
b) Công bố chất lượng đối với mạng
viễn thông và dịch vụ viễn thông;
c) Kiểm định chất lượng công
trình viễn thông.
2. Thiết bị viễn thông thuộc
danh mục bắt buộc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, trước khi được lưu thông trên
thị trường hoặc đấu nối vào mạng viễn thông phải được chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn; các công trình viễn thông thuộc danh mục phải kiểm định chất lượng trước
khi đưa vào khai thác phải được kiểm định; mạng viễn thông công cộng, các dịch
vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet trước
khi đưa vào khai thác, cung cấp cho người sử dụng dịch vụ phải phù hợp với tiêu
chuẩn do cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh phải công bố chất lượng thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn
thông phù hợp với tiêu chuẩn cơ sở tương ứng và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn,
chất lượng do mình công bố, trừ thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông tự
nguyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; đề nghị được chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng; tự nguyện đề nghị được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng
thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quy định cụ thể về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng viễn
thông.
Điều 54. Đo
kiểm và chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông quy định các điều kiện đối với cơ quan đo kiểm trong nước
và ngoài nước để phục vụ cho việc quản lý chất lượng và công bố cơ quan có thẩm
quyền đo kiểm.
2. Việc thừa nhận lẫn nhau về chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài và
với các tổ chức quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập.
Mục 7: GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG
Điều 55. Giải
quyết tranh chấp
Các bên tham gia cung cấp, sử dụng
dịch vụ viễn thông có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết. Khi xảy ra tranh
chấp do vi phạm hợp đồng thì các bên có thể thoả thuận về việc giải quyết tranh
chấp; trong trường hợp không đạt được thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 56.
Hoàn cước và bồi thường thiệt hại
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông không bảo đảm chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã công bố phải
hoàn trả cho người sử dụng dịch vụ một phần hoặc toàn bộ cước phí đã thu.
2. Các bên tham gia cung cấp, sử
dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho
phía bên kia trong việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định
của pháp luật.
3. Các bên tham gia cung cấp, sử
dụng dịch vụ viễn thông không phải bồi thường các thiệt hại gián tiếp hoặc những
nguồn lợi không thu được do việc cung cấp, sử dụng dịch vụ không đảm bảo chất
lượng gây ra.
4. Các bên tham gia cung cấp, sử
dụng dịch vụ viễn thông được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường
hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Mục 1: QUY
HOẠCH, PHÂN BỔ VÀ ẤN ĐỊNH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 57. Quản
lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
Việc quản lý, sử dụng tần số vô
tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam được thực hiện theo nguyên
tắc bảo đảm đúng quy hoạch của Nhà nước, có hiệu quả, công bằng, hợp lý và tiết
kiệm; bảo đảm để các hệ thống thông tin vô tuyến điện hoạt động không bị nhiễu
có hại và không gây nhiễu có hại; đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện
phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tạo điều kiện phát
triển nhanh công nghệ mới về viễn thông; bảo vệ chủ quyền quốc gia về sử dụng tần
số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
Điều 58.
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
1. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến
điện quốc gia là phương án phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần
dành cho các nghiệp vụ theo từng thời kỳ và quy định điều kiện để thiết lập trật
tự khai thác, sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện trên phạm vi cả nước.
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
quốc gia phải đáp ứng các nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ,
phù hợp với quy định của quốc tế và đặc thù sử dụng phổ tần số vô tuyến điện của
Việt Nam, ưu tiên hợp lý cho công nghệ mới về viễn thông.
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ vào quy hoạch phổ tần
số vô tuyến điện quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông
xây dựng và ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch kênh, quy hoạch tần số vô
tuyến điện theo vùng.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hoặc sử dụng thiết bị phát sóng, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện tại
Việt Nam phải tuân thủ quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quy định tại Điều này.
Điều 59.
Phân bổ băng tần phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Thủ tướng Chính phủ quy định
băng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo tỷ lệ phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ và có chú ý đến thông lệ quốc tế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Uỷ ban tần số vô tuyến điện để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong
việc phối hợp quản lý tần số vô tuyến điện trong các hoạt động kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
Điều 60. Sử
dụng tần số vô tuyến điện phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông công bố tần số vô tuyến điện dành riêng phục vụ thông tin
an toàn, cứu nạn quốc gia và quốc tế.
2. Nghiêm cấm sử dụng tần số vô
tuyến điện dành riêng phục vụ thông tin an toàn, cứu nạn vào mục đích khác; gây
nhiễu có hại cho tần số vô tuyến điện dành riêng cho thông tin an toàn, cứu nạn.
Điều 61.
Phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện
Việc phân bổ, ấn định tần số vô
tuyến điện phải được thực hiện theo quy định tại các điều 57,
58, 59 và 60 của Pháp lệnh này và phải căn cứ vào tiềm năng của phổ tần số
vô tuyến điện, ưu tiên hợp lý các nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và công nghệ sử dụng hiệu quả tần
số vô tuyến điện.
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thông quy định và công bố điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần
số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện.
Mục 2: GIẤY
PHÉP TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 62.
Các loại giấy phép tần số vô tuyến điện
1. Các loại giấy phép tần số vô
tuyến điện bao gồm:
a) Giấy phép băng tần được cấp với
thời hạn không quá 15 năm;
b) Giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị phát sóng vô tuyến điện được cấp với thời hạn không quá 5 năm.
2. Việc cấp giấy phép chỉ được
tiến hành trong trường hợp việc phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện là khả
thi.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép tần số vô tuyến điện có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp phép theo quy định của
pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển
nhượng các loại giấy phép tần số vô tuyến điện.
5. Chính phủ quy định cụ thể về
thẩm quyền, điều kiện cấp giấy phép tần số vô tuyến điện; việc quản lý và sử dụng
các loại giấy phép tần số vô tuyến điện.
Điều 63.
Các loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính,
viễn thông quy định và công bố điều kiện kỹ thuật và khai thác các loại thiết bị
vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện; tổ chức, cá nhân khi sử dụng các thiết
bị này phải thực hiện đúng các điều kiện kỹ thuật và khai thác đã công bố và
không phải xin giấy phép tần số vô tuyến điện.
Điều 64.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại
Việt Nam sử dụng băng tần số, tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện phải có giấy phép tần số vô tuyến điện,
trừ trường hợp quy định tại Điều 63 của Pháp lệnh này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép tần số vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc lắp
đặt, sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; nộp phí
sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; không gây nhiễu có hại
cho các đài vô tuyến điện khác và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Điều 65. Sản
xuất, nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện phải được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Điều 66. Chứng
chỉ Vô tuyến điện viên
Cá nhân hành nghề khai thác thiết
bị vô tuyến điện phải có chứng chỉ Vô tuyến điện viên.
Cơ quan quản
lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định việc đào tạo và cấp chứng chỉ Vô
tuyến điện viên.
Mục 3: KIỂM
TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI VÀ QUẢN LÝ TƯƠNG THÍCH
ĐIỆN TỪ
Điều 67. Kiểm
tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
1. Kiểm tra, kiểm soát tần số vô
tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nhằm bảo đảm việc tuân thủ pháp
luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; đo tham số kỹ
thuật phát sóng để quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, phát hiện, ngăn
ngừa, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Kết quả kiểm tra, kiểm soát,
đo tham số kỹ thuật của các thiết bị phát sóng vô tuyến điện là căn cứ để xác định
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý tần số vô tuyến điện.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
không được đo tham số truyền sóng và phát sóng vô tuyến điện tại Việt Nam, trừ
trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc sử dụng tần số vô tuyến
điện và thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của
nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; người sử dụng, các
thiết bị vô tuyến điện trên các phương tiện này phải chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 68. Xử
lý nhiễu có hại
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật
khi đài vô tuyến điện của mình bị gây nhiễu có hại.
2. Việc xử lý khiếu nại về nhiễu
có hại được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn
thông quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục khiếu nại và xử lý nhiễu có hại.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát tần
số vô tuyến điện; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để kiểm tra,
kiểm soát, xử lý nhiễu có hại giữa các mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
Điều 69.
Quản lý tương thích điện từ
1. Tương thích điện từ là khả
năng thiết bị, hệ thống thiết bị hoạt động không bị nhiễu và không gây nhiễu có
hại đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác trong môi trường điện từ.
2. Thiết bị, hệ thống thiết bị
được dùng trong thông tin hoặc dùng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ,
công nghiệp, y tế và các lĩnh vực khác phải phù hợp với các quy định về tương
thích điện từ để bảo đảm không gây nhiễu có hại tới nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường,
an toàn, cứu nạn và các nghiệp vụ vô tuyến điện khác.
Chính phủ quy định cụ thể về quản
lý tương thích điện từ.
Chương 5:
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG
Điều 70.
Nguyên tắc hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông
Nhà nước có chính sách và biện
pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông với các nước, các tổ chức
quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp
với pháp luật mỗi bên, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển bưu chính,
viễn thông, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau
giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.
Điều 71. Nội
dung hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông
Nội dung hợp tác quốc tế về bưu
chính, viễn thông bao gồm:
1. Tuyên truyền, quảng bá các định
hướng, chính sách phát triển bưu chính, viễn thông với các nước, các tổ chức quốc
tế;
2. Phát triển hợp tác và thiết lập
quan hệ về bưu chính, viễn thông với các nước;
3. Tham gia các tổ chức khu vực
và quốc tế về bưu chính, viễn thông;
4. Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
nguồn nhân lực;
5. Phối hợp nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến;
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm
phát triển bưu chính, viễn thông;
7. Xây dựng và thực hiện chương
trình, dự án quốc tế về bưu chính, viễn thông.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG
Điều 72. Nội
dung quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông
Nội dung quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thông bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển bưu chính, viễn thông;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông;
3. Chỉ đạo việc xây dựng, ban
hành và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông; quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính, viễn thông;
4. Cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ,
thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ về bưu chính, viễn thông;
5. Tổ chức quản lý, sử dụng tài
nguyên thông tin và kết nối giữa các mạng viễn thông;
6. Quy định
và quản lý giá cước, phí và lệ phí, các hoạt động công ích trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông;
7. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế về bưu chính, viễn thông; ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông; tổ chức phối hợp tần số vô tuyến điện với các nước và
đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với các tổ chức quốc tế có liên
quan;
8. Tổ chức, quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông.
Điều 73.
Thẩm quyền quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bưu chính, viễn thông trong phạm vi cả nước.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý
nhà nước về bưu chính, viễn thông.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính,
viễn thông trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
Điều 74.
Thanh tra Bưu điện
1. Thanh tra Bưu điện thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về bưu chính, viễn thông.
2. Thanh tra Bưu điện có nhiệm vụ:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bưu chính, viễn thông;
b) Xử phạt, áp dụng hoặc kiến
nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi
vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Bưu điện do Chính phủ quy định.
Điều 75.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành pháp luật về bưu chính, viễn
thông.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 76.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động bưu chính, viễn thông được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 77. Xử
lý vi phạm
1. Người
nào có hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 78. Hiệu
lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 10 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 79. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.