HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2006/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày
17 tháng 5 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2010 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 58- CT/TW ngày 17 tháng
10 năm 2000 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 425/TTr-UBND ngày
16 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển
công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán thành thông qua Quy hoạch
tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Đánh giá hiện trạng công nghệ thông tin
tỉnh Phú Thọ
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại các
cơ quan Đảng và cơ quan quản lý Nhà nước đã
được triển khai sớm, bước đầu đã hình thành một số mạng nội bộ (LAN), mạng diện
rộng (WAN). Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã ứng dụng có hiệu
quả công nghệ thông tin vào các hoạt động chuyên ngành. Một số cơ quan
đã sử dụng thư tín điện tử, truyền dữ liệu, khai thác thông tin trên mạng và
ứng dụng phần mềm quản lý chuyên ngành.
Một số ngành kinh tế như tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, thuế, kho bạc, hải quan... chương trình CNTT được triển khai thực
hiện theo ngành dọc.
Các doanh nghiệp lớn đã khai thác có hiệu quả
việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện tại CNTT tỉnh Phú Thọ đạt mức
trung bình yếu so với cả nước; việc đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT còn hạn chế; chưa hình thành mạng diện rộng
kết nối giữa các cơ quan Đảng với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành,
các huyện, thành, thị trong tỉnh.
Số các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
CNTT còn ít và nhỏ lẻ.
Công nghiệp phần cứng mới được hình thành, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung và dịch vụ chưa phát triển.
Nhân lực CNTT của tỉnh nhìn chung còn thiếu về
số lượng và yếu về chất lượng.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ
thông tin đến năm 2010
2.1 Quan điểm và
mục tiêu phát triển
Phát triển CNTT phù
hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và gắn với các chương trình kinh
tế - xã hội của tỉnh.
CNTT được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của
tỉnh, trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy
hành chính và các đơn vị sự nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hoá
với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông đạt mức trung bình toàn quốc và đứng vào
hàng đầu của các tỉnh miền núi. Đảm bảo đường truyền thông lượng lớn, tốc độ và
chất lượng cao; đủ điều kiện cho việc triển khai thực hiện Chính phủ điện tử.
Xây dựng và phát triển
công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng trưởng
cao và góp phần vào tăng trưởng GDP của tỉnh.
Đào tạo, phát triển và
thu hút nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của
tỉnh.
2.2 Các chỉ tiêu
chủ yếu
- 100% các cơ quan
Đảng và cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh đến cấp huyện có mạng LAN, kết nối
trong mạng Internet của tỉnh và Chính phủ, có kết nối Internet. 50-60% các trao
đổi thông tin, gửi - nhận văn bản, xử lý, giải quyết các công việc trong nội bộ
cơ quan, giữa các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước trong tỉnh với nhau và với các
cơ quan Trung ương được thực hiện theo các quy trình thông tin hoạt động trên
mạng máy tính; các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành, các
huyện, thành, thị được tin học hoá. 80-90% cán bộ công chức sử dụng thành thạo
máy tính và mạng máy tính trong công việc.
- 100% các doanh
nghiệp lớn có website riêng hoặc tham gia hoạt động trên sàn giao dịch điện tử.
80% các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hệ thống thư điện tử, kết nối Internet, sử
dụng máy tính trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Hình thành sàn giao
dịch điện tử của tỉnh kết nối với các sàn giao dịch lớn trong cả nước; 50% các
doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch; 70% các doanh nghiệp truy nhập sàn giao
dịch. 8-10% số hộ gia đình tại các khu đô thị có thói quen mua sắm và sử dụng
dịch vụ trên mạng.
- 100% các điểm bưu
điện văn hoá xã, các trường Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT),
50% các trường Tiểu học được kết nối Internet; 100% các trường THPT xây dựng
các phòng máy tính với số lượng từ 30 đến 50 máy tính mỗi phòng và có giáo án
điện tử hỗ trợ giảng dạy. 50-60% các trường THCS có phòng máy tính với quy mô
20-30 máy. 100% các bệnh viện tuyến tỉnh có mạng LAN, kết nối Internet và sử
dụng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện; tất cả các bệnh viện tuyến huyện có
kết nối Internet và mạng diện rộng. Tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 25% trên
tổng số dân.
- Khai thác hiệu quả
cơ sở hạ tầng hiện có; xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh với công nghệ tiên tiến; xây
dựng cổng giao tiếp điện tử tỉnh; phục vụ 3-5 dịch vụ công điện tử ở mức giao
tiếp hoặc giao dịch; xây dựng 2-3 kho thông tin dữ liệu điện tử chung của tỉnh
về dân cư, địa lý hành chính, thống kê kinh tế - xã hội, kết nối với mạng cơ sở
dữ liệu quốc gia.
- Công nghiệp CNTT có
tốc độ tăng trưởng về giá trị sản lượng hàng năm đạt trên mức bình quân của cả
nước trong toàn ngành công nghiệp CNTT, đóng góp khoảng 2% GDP công nghiệp của
tỉnh; hỗ trợ các ngành quan trọng phát triển, góp phần đảm bảo tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững của nền kinh tế.
- Đào tạo 2500 cán bộ
và kỹ thuật viên về CNTT ở các trình độ khác nhau, trong đó có 50% cán bộ có
trình độ đại học, cao đẳng.
3. Định hướng phát
triển công nghệ thông tin đến năm 2020
- Về ứng dụng CNTT:
Thực hiện nền hành chính, công dân, doanh nghiệp, thương mại, trường học, bệnh
viện điện tử và các dịch vụ công nghệ thông tin khác.
- Cơ sở hạ tầng CNTT
phát triển toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu theo hướng hiện đại đảm bảo
cho các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng của
tỉnh.
- Công nghiệp CNTT
phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp
phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh, vùng trung du
miền núi phía Bắc và cả nước.
- Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực: Thúc đẩy, mở
rộng quan hệ hợp tác trong nước, quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông
tin; xây dựng tại tỉnh Phú Thọ cơ sở đào
tạo CNTT đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, chủ động trong công tác đào tạo
xây dựng nguồn nhân lực CNTT phù hợp với yêu cầu phát triển CNTT của tỉnh và
vùng trung du miền núi phía Bắc.
4. Giải pháp thực
hiện
- Nâng cao nhận thức
về vai trò và tác động to lớn của CNTT đối với việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh cho cán bộ công chức, các doanh nghiệp và người dân; đồng thời tiến
hành công bố rộng rãi Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh
Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin; tiếp tục kiện toàn bộ máy
quản lý nhà nước về công nghệ thông tin từ cấp tỉnh đến cấp huyện; xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Tranh thủ mọi nguồn
lực; khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển
công nghệ thông tin.
- Tăng cường công tác
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực CNTT.
- Tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực CNTT, nhất là
nguồn nhân lực có trình độ cao về công nghệ và quản lý; thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về CNTT cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2: Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVI, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 12 tháng
5 năm 2006./.