HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18 /NQ-HĐND
|
Cần Thơ, ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm
2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Sau khi xem xét Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về đề nghị phê duyệt Quy hoạch
phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông
thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Sự cần thiết xây dựng Quy hoạch phát triển thông tin và
truyền thông
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí
trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, kinh tế - xã hội của thành phố Cần
Thơ phát triển nhanh không chỉ ở các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản mà còn ở
các lĩnh vực hạ tầng, công nghệ cao, công nghiệp, du lịch. Định hướng phát triển
thông tin và truyền thông thể hiện vai trò rất lớn trong sự phát triển của kinh
tế, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng tại Cần Thơ.
Xây dựng quy hoạch thông tin và truyền thông để cụ thể hóa
các mục tiêu định hướng của quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch vùng và quy
hoạch quốc gia tại địa phương. Tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố.
Để sự phát triển ngành đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội của thành phố việc triển khai xây dựng Quy hoạch phát
triển thông tin và truyền thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cần
thiết. Sự phát triển ngành là yếu tố đưa thành phố Cần Thơ trở thành một trong
những trung tâm kinh tế lớn của cả nước, hội nhập kinh tế với khu vực và quốc
tế.
2. Quan điểm chỉ đạo trong Quy hoạch thông tin và truyền
thông
a) Phát triển thông tin và truyền thông trên địa bàn thành
phố phải được lồng ghép vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; phù hợp
với điều kiện và sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực
trên địa bàn thành phố.
b) Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông theo công
nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân trên
địa bàn thành phố đồng thời bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
c) Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông đến mọi người
dân trên địa bàn thành phố, đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin và giải trí của
người dân, đồng thời giảm ranh giới giữa thành thị và nông thôn.
d) Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển ngành
thông tin và truyền thông; tăng cường xã hội hóa đầu tư phát triển cho ngành Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
3. Mục tiêu phát triển Quy hoạch thông tin và truyền thông
3.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông
phủ khắp toàn thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin, đảm bảo kết nối với các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước, tạo nền
tảng phát triển Chính quyền điện tử, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao dân trí khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin
truyền thông; Phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền thông, phấn đấu
thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố ở mức khá so với cả nước
về thông tin và truyền thông vào năm 2020.
3.2 Mục tiêu cụ thể
a) Bưu chính
Đến năm 2020:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu
chính.
- Dịch vụ bưu chính truyền thống (bưu phẩm, bưu kiện) có tốc
độ tăng trưởng từ 3 - 5 /năm. Dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính,
tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính) có tốc độ tăng trưởng từ 5 - 10 /năm.
- Doanh thu bưu chính đạt khoảng 130 tỷ đồng.
- Phát triển các dịch vụ bưu chính mới (tài chính bưu chính,
datapost, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán…); các dịch vụ làm đại lý
cho viễn thông. Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính công ích
tại tất cả các điểm phục vụ.
Đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính công
ích tại tất cả các điểm phục vụ; phát triển dịch vụ nhận bưu phẩm tại địa chỉ
khách hàng.
- Doanh thu bưu chính đạt khoảng 210 tỷ đồng.
b) Viễn thông
Đến năm 2020:
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động đạt khoảng
từ 40 - 45%.
- Ngầm hóa từ 30 - 35 hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn
toàn thành phố:
Khu vực các quận nội thành ngầm hóa 50%, khu vực các huyện
ngầm hóa trên 25 hạ tầng mạng ngoại vi.
- Cáp quang hóa từ 20 - 30 hạ tầng mạng ngoại vi trên địa
bàn toàn thành phố.
- Mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 6 thuê bao/100 dân,
tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định đạt 24%.
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt 115 thuê bao/100
dân, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt 80%.
- Mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định đạt 20 thuê
bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng di động đạt 40 thuê bao/100 dân,
tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet đạt 60%, tỷ lệ người sử dụng Internet
đạt từ 70 - 80%.
Đến năm 2030:
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động đạt khoảng
50 - 60%.
- Ngầm hóa từ 70 - 80 hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn
toàn thành phố: khu vực các quận ngầm hóa 85%, khu vực các huyện ngầm hóa trên
65 hạ tầng mạng ngoại vi.
- Cáp quang hóa trên 70 hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn
toàn thành phố.
- Mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 5 thuê bao/100 dân,
tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định đạt 20%.
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt 147 thuê bao/100
dân, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt 85%.
- Mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định đạt 24 thuê
bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng di động đạt 80 thuê bao/100 dân,
tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet đạt từ 80 – 85%, tỷ lệ người sử dụng
Internet đạt 85% .
c) Công nghệ thông tin
Đến năm 2020:
- Kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của thành phố đến
100 các đơn vị cấp xã qua phương thức sử dụng mạng viễn thông công cộng.
- 90 các văn bản, tài liệu của các cơ quan nhà nước các cấp được
trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số trừ các văn bản, tài
liệu mật .
- Cung cấp 44 dịch vụ công mức độ 3 và 17 dịch vụ công mức
độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- 100 học sinh tiểu học được học tin học trong chương trình
chính khóa.
100 cơ sở y tế ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ các
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý. 100 doanh nghiệp sử dụng thường xuyên
th điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh; hầu hết các doanh nghiệp thiết
lập được website riêng; 65 doanh nghiệp tham gia các website thương mại điện tử
để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
- 80 cán bộ, công chức nhà nước, giáo viên các cấp, cán bộ,
nhân viên trong ngành y tế được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức công
nghệ thông tin.
- 100 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị
nhà nước các cấp được bồi dưỡng nâng cao trình độ về xây dựng, triển khai, quản
lý và giám sát các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông
tin.
- 100 cán bộ lãnh đạo thông tin tại các cơ quan nhà nước các
cấp và trong các doanh nghiệp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức công nghệ
thông tin và kỹ năng quản lý công nghệ thông tin.
- Có ít nhất 1 Khu Công nghệ thông tin tập trung được thành
lập; có ít nhất 12 doanh nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ
thông tin có thương hiệu; có 4 trong số 12 doanh nghiệp phần mềm và nội dung số
đạt chứng nhận về quản lý chất lượng (ISO 9001:2008, CMMI mức độ 3 trở lên).
Đến năm 2030:
- 100 các văn bản, tài liệu của các cơ quan nhà nước các cấp
được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số (trừ các văn bản,
tài liệu mật).
- Cung cấp 95 dịch vụ công mức độ 3 và 70 dịch vụ công mức
độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Đạt trên 85 doanh nghiệp tham gia các website thương mại
điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Ít nhất 25 doanh nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ
công nghệ thông tin có thương hiệu, có 8 trong số 25 doanh nghiệp phần mềm và
nội dung số đạt chứng nhận về quản lý chất lượng (ISO 9001:2008, CMMI mức độ 3
trở lên).
d) Báo chí
Đến năm 2020:
- Quy hoạch Báo Cần Thơ gồm: Báo Cần Thơ Việt ngữ, Báo Cần
Thơ Khmer ngữ và Báo điện tử. Định hướng lập thêm ấn phẩm phụ theo hình thức tự
hạch toán vào thời điểm thích hợp.
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ duy trì 1
kênh truyền hình, 1 Trang thông tin điện tử, tập trung nâng cao chất lượng chương
trình phục vụ khán giả. Đa dạng hóa các phương thức truyền dẫn phát sóng, thực
hiện lộ trình số hóa theo lộ trình của Chính phủ (trước ngày 31 tháng 12 năm
2015). Phát triển thêm các kênh truyền hình trả tiền vào thời điểm thích hợp.
- Đầu tư , nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy phát thanh có
công suất từ 300W - 500W cho các đài truyền thanh quận, huyện, đảm bảo tỷ lệ
phủ sóng phát thanh 100 địa bàn quận, huyện; 100 xã thuộc 4 huyện có đài truyền
thanh và được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ.
- Phát triển chức năng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử
thành phố thành báo mạng điện tử Cần Thơ toàn cảnh.
Đến năm 2030:
- Cơ quan báo chí có thể hoàn toàn tự chủ về kinh phí và có
đóng góp cho ngân sách địa phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ duy trì 1
kênh truyền hình, 1 trang thông tin điện tử, tập trung nâng cao chất lượng chương
trình phục vụ khán giả.
đ) Xuất bản
Đến năm 2020: Đạt 90 tỷ trang in, doanh thu ngành in đạt trên 1.040 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phát hành đạt từ 3 - 5 /năm, sản lượng phát
hành đạt 12 triệu bản sách, 18 triệu văn hóa phẩm, doanh thu đạt trên 170 tỷ
đồng.
Đến năm 2030: Đạt 15 triệu bản sách, 25 triệu văn hóa phẩm, doanh thu đạt
trên 280 tỷ đồng. Thành lập Nhà Xuất bản tổng hợp thành phố Cần Thơ.
4. Nội dung quy hoạch
4.1. Bưu chính
a) Mạng điểm phục vụ
Duy trì và nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ của
các điểm cung cấp bưu chính hiện trạng.
b) Dịch vụ Bưu chính
Cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ bưu chính đến cấp xã;
phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng; phát
triển mạnh dịch vụ bưu chính điện tử.
c) Đổi mới tổ chức kinh doanh
Ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạng tin học bưu
chính đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ trên toàn thành phố. Đối với các
khu dân cư, khu công nghiệp lớn, bố trí thêm các máy chấp nhận bưu phẩm, bưu
kiện tự động phục vụ 24/24 giờ.
d) Phát triển thị trường chuyển phát th
Thực hiện nâng tần suất với các tuyến có sản lượng lớn, các
tuyến đường th tới khu công nghiệp, khu kinh tế.
đ) Mạng vận chuyển Bưu chính, chuyển phát
Duy trì số lượng xe bưu chính hiện có, thực hiện vận chuyển
ít nhất 1 chuyến/ngày cho các công văn, th khẩn kết hợp sử dụng các phương tiện
vận tải công cộng nhằm nâng cao hiệu quả mạng vận chuyển bưu chính, tiết kiệm
chi phí đầu tư .
4.2. Viễn thông
a) Mạng chuyển mạch
Phát triển mới 29 điểm chuyển mạch trên địa bàn toàn thành
phố. Cung cấp đa dịch vụ dựa trên hạ tầng mạng NGN: IPTV, Voice Conference,
Video Conference, VoD, Mạng riêng ảo cùng các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông
tin khác. Giai đoạn đến năm 2030: Phát triển mới 24 điểm chuyển mạch tại các
khu vực các khu dân cư mới, khu đô thị mới.
b) Mạng truyền dẫn
Triển khai xây dựng các tuyến truyền dẫn cho thiết bị chuyển
mạch, trạm thu phát sóng thông tin di động mới lắp đặt. Nâng cấp dung lượng các
tuyến truyền dẫn đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
c) Mạng ngoại vi
Thực hiện ngầm hóa đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công
nghiệp. Tiến độ xây dựng tuyến cống bể, ngầm hóa mạng ngoại vi đồng bộ với xây
dựng cơ sở hạ tầng đô thị và mỹ quan đô thị.
d) Mạng thông tin di động
Đến năm 2020, tổng số vị trí trạm thu phát sóng thông tin di
động trên địa bàn thành phố đạt khoảng 1.728 vị trí, bán kính phục vụ bình quân
đạt 0,65 km/vị trí. Trong đó phát triển 614 vị trí trạm mới:
Số trạm dùng riêng (xây dựng mới): 338 vị trí trạm.
Số trạm dùng chung (xây dựng mới): 276 vị trí trạm.
đ) Điểm phát sóng Internet không dây
Lắp đặt các điểm phát sóng wi i công cộng tại khu vực khu du
lịch, bệnh viện, trường học, khu vực trung tâm hành chính cấp huyện, khu vực
trung tâm thành phố, nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân
tiếp cận và tham gia khai thác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến do chính
quyền cung cấp, góp phần xóa dần khoảng cách số trong cộng đồng.
4.3. Công nghệ thông tin
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
- Trong cơ quan Đảng và Nhà nước:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà
nước:
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý văn bản và
chỉ đạo, điều hành của các cấp, bảo đảm an toàn, an ninh, tính pháp lý của văn
bản trao đổi, có thể tích hợp, chia sẻ với hệ thống quản lý văn bản tích hợp
trong toàn quốc.
Nâng cấp và phát triển hệ thống th điện tử tại các đơn vị
các cấp. Đảm bảo hầu hết cán bộ, công chức, viên chức nhà nước các cấp thường
xuyên sử dụng hộp th điện tử với tên miền của thành phố.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến theo hướng thuê dịch vụ tại các điểm cầu của các cơ quan khối Đảng, ăn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và
liên thông với hệ thống hội nghị trực tuyến của các địa phương khác và Chính
phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành:
Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin quản lý và tác
nghiệp chuyên ngành phục vụ hoạt động của các đơn vị cấp sở, ban, ngành, quận,
huyện. Đồng thời, cần tiếp tục xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu phục vụ các
hệ thống phần mềm chuyên ngành, phần mềm phục vụ quản lý đơn vị, quản lý các
dịch vụ hành chính công trực tuyến. Ưu tiên xây dựng Hệ thống thông tin điện tử
tích hợp chuyên ngành bao gồm: Hệ thống thông tin quản lý đô thị, Hệ thống
thông tin văn hóa - xã hội, Hệ thống thông tin kinh tế. Xây dựng các cơ sở dữ
liệu dùng chung của thành phố: cơ sở dữ liệu về dân cư ; đất đai; đăng ký doanh
nghiệp; thống kê tổng hợp dân số; tài chính; bảo hiểm.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp:
Nâng cấp, phát triển cổng thông tin điện tử của thành phố và
các cổng thành phần của các sở, ban, ngành, quận, huyện, cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tiếp
tục triển khai mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cơ chế một cửa
liên thông áp dụng trong 100 cơ quan cấp sở, ban, ngành, quận huyện, xã, phường,
thị trấn bảo đảm khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin.
- Trong giáo dục và đào tạo: Đẩy mạnh việc triển khai thống nhất
các phần mềm quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, ưu tiên triển khai thuê
dịch vụ công nghệ thông tin. Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên
ngành; phát triển và hoàn thiện hệ thống mạng giáo dục của thành phố giúp cho
học sinh học tập tốt hơn.
- Trong y tế và chăm sóc sức khỏe: Ưu tiên triển khai thuê dịch vụ phần
mềm quản lý bệnh viện tại các đơn vị bệnh viện thành phố, đa khoa quận, huyện,
tiến tới xây dựng bệnh viện điện tử. Triển khai xây dựng hệ thống bệnh án điện
tử tại các bệnh viện thành phố, đa khoa quận, huyện.
- Nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng: Phát triển ứng dụng và khai thác
công nghệ thông tin theo tuyến điểm văn hóa xã. Tiếp tục đầu tư cho các điểm
văn hóa huyện, xã; hướng dẫn người dân tiếp cận, khai thác hệ thống dịch vụ
công trong giải quyết thủ tục hành chính của thành phố.
- Trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
+ Đẩy mạnh ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin trong
khối doanh nghiệp. Triển khai sử dụng hệ thống dịch vụ chữ ký số và thực hiện
nghĩa vụ công và khai thác dịch vụ công của các doanh nghiệp.
+ Tiến hành thường xuyên các giao dịch thương mại điện tử
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa doanh nghiệp với khách hàng B2C và
giữa doanh nghiệp với nhà nước (B2G).
b) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng công nghệ
thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước các cấp (bao gồm: máy tính, mạng LAN,
WAN, các thiết bị điện tử).
- Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ
quan Đảng và Nhà nước các cấp, đảm bảo đường truyền tốc độ cao, an toàn, an
ninh thông tin.
- Nâng cấp, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong trường
học đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn thành phố. Đồng thời, đầu tư xây
dựng phòng học công nghệ thông tin tại các trường học các cấp, đảm bảo trung
bình có 25 máy tính/phòng, kết nối mạng LAN, Internet và trang bị máy in.
- Đầu tư trang bị máy tính, nâng cấp, kết nối Internet cho
tất cả các bệnh viện thành phố, đa khoa quận, huyện và các cơ sở y tế cấp xã
phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai các chương trình
phát triển y tế từ xa.
c) Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao kiến thức, trình độ công
nghệ thông tin cho các cán bộ, công chức cơ quan Đảng và Nhà nước các cấp về an
toàn, an ninh thông tin, xây dựng và triển khai sử dụng các hệ thống thông tin
chuyên ngành, các hệ thống dịch vụ công với hình thức đào tạo ngắn hạn, tại
chỗ.
- Tập trung cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại
Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng đủ nhu cầu trên địa bàn
thành phố. Nâng cao trình độ về triển khai, quản lý, giám sát các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin cho các cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin.
- Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo tập huấn
hội nghị 1 năm/ lần cho tất cả cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin cấp sở, ban,
ngành, quận, huyện.
- Phổ cập tin học cho Nhân dân nhằm phổ biến kiến thức, đào
tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho Nhân dân, đặc biệt là Nhân
dân sống ở khu vực nông thôn.
d) Công nghiệp công nghệ thông tin
- Xây dựng, hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tại
Cần Thơ, vườn ươm doanh nghiệp và các trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin cho thị trường trong nước và quốc tế.
- Thu hút, kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng, phát triển
dịch vụ phần cứng; phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp
linh kiện phần cứng, điện tử.
- Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát
triển thị trường công nghiệp phần mềm, đặc biệt là thị trường nội địa, tiến tới
xây dựng thị trường gia công xuất khẩu phần mềm và dịch vụ.
- Đẩy mạnh số hóa, cung cấp nội dung thông tin số trong cơ
quan nhà nước khai thác khả năng ứng dụng dịch vụ nội dung số vào các dự án
cung cấp dịch vụ công trên mạng của cơ quan nhà nước.
4.4. Báo chí
a) Báo Cần Thơ
- Xây dựng Báo Cần Thơ trở thành cơ quan báo chí tổng hợp,
với tôn chỉ mục đích chính là tờ báo chính trị, xã hội chủ lực của thành phố.
Phát triển đồng thời cả Báo Cần Thơ Việt ngữ, Báo Cần Thơ Khmer ngữ và Báo điện
tử. Xây dựng thêm ấn phẩm phụ theo hình thức tự hạch toán.
- Tăng cường các tin, bài có tính chất phân tích, chuyên sâu
về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố. Tăng tỷ lệ tin, bài có chủ đề thời
sự, chính trị trên báo Cần Thơ thường kỳ.
b) Phát thanh Truyền hình
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố:
+ Thời lượng: Đến năm 2020, thời lượng phát sóng chương
trình phát thanh, truyền hình đạt 24 giờ/ngày, năng lực sản xuất phát thanh đạt
60 , năng lực sản xuất truyền hình đạt 40% tổng thời lượng phát sóng.
+ Nội dung chương trình:
Tăng cường các chương trình phát thanh mở, phát thanh thực
tế, phát thanh tương tác có sự tham gia trực tiếp của thính giả vào chương
trình. Đẩy mạnh hợp tác sản xuất nội dung giải trí trên truyền hình.
Xây dựng thêm các kênh truyền hình trả tiền theo định hướng
phát triển của thành phố.
+ Sản xuất chương trình: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ
thuật số trong công đoạn sản xuất chương trình; xây dựng dây chuyền sản xuất
phù hợp với thời lượng chương trình, đồng bộ về công nghệ thiết bị; nâng cấp hệ
thống lưu trữ tà liệu phát thanh, truyền hình số.
+ Truyền dẫn và phát sóng:
Năm 2015: Tiến hành phát sóng thử nghiệm các chương trình
của Đài trên hạ tầng số. Trong đó, vẫn phát song song trên sóng truyền hình tương
tự mặt đất.
Giai đoạn 2016 - 2020: Kết hợp nhiều phương thức truyền dẫn,
phát sóng (vệ tinh, mặt đất, cáp và tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật truyền
hình, viễn thông đã có của các đơn vị có liên quan để mở rộng vùng phủ sóng.
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố duy trì 1 kênh
truyền hình, 1 Trang thông tin điện tử. Phát triển thêm các kênh truyền hình
trả tiền vào thời điểm thích hợp.
+ Phương tiện thu nghe: Thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình
kỹ thuật số mặt đất cho khoảng 14.000 hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn
thành phố.
- Đài truyền thanh quận, huyện:
+ Thời lượng: Phát sóng 3 buổi/ngày, thời lượng chương trình
phát sóng đạt trên 90 phút/ngày.
+ Nội dung chương trình: Chương trình phát thanh theo hướng
thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an
ninh.
+ Sản xuất chương trình: Từng bước chuyển dần nội dung chương
trình từ tự sản xuất sang vừa sản xuất, vừa khai thác. Trong đó, đài tự sản
xuất 60 , khai thác, tiếp sóng 40 tổng thời lượng chương trình phát thanh.
+ Truyền dẫn và phát sóng: Từng bước dần chuyển đổi sang
phát thanh số trong năm 2015. Đảm bảo đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, các đài
truyền thanh quận, huyện chuyển đổi hoàn toàn sang phát sóng số.
+ Đầu tư , nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy phát thanh công
suất từ 300W - 500W cho các đài truyền thanh huyện, đảm bảo tỷ lệ phủ sóng phát
thanh 100 địa bàn quận, huyện.
- Truyền thanh cơ sở:
+ Thời lượng: Tiếp sóng Đài Trung ương, thành phố, huyện: 60
phút/ngày, phát sóng chương trình của đài truyền thanh xã: 2 buổi/ngày, thời lượng
tự phát sóng đạt 45 phút/buổi.
+ Nội dung chương trình: Nâng cao chất lượng chương trình
truyền thanh xã, chú trọng dành thời lượng lớn cho các thông tin điều hành của
chính quyền địa phương, tích cực tuyên truyền các nội dung thông tin liên quan
đến hoạt động nông nghiệp, nông thôn, giúp người dân có kiến thức thực tế áp
dụng sản xuất tại địa phương.
- Cổng Thông tin điện tử thành phố Cần Thơ: Tăng cường chức năng thông tin; nâng
cấp phần chức năng thông tin của “Cổng Thông tin điện tử” thành “Báo điện tử
toàn cảnh Cần Thơ”.
4.5. Xuất bản
a) Xuất bản có mục đích kinh doanh
Các nhu cầu xuất bản phẩm kinh doanh trên địa bàn thành phố
sẽ liên kết với Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ, các chi nhánh của các nhà xuất
bản Trung ương trên địa bàn thành phố và các nhà xuất bản Trung ương và các địa
phương khác.
b) Xuất bản không nhằm mục đích kinh doanh
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương
xuất bản các tài liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ chính
trị.
4.6. In
a) Mô hình tổ chức
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các sản phẩm
in khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng phân nhóm đơn vị tương
ứng với thiết bị công nghệ và sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đối với các cơ sở in nội bộ (nếu có chỉ in các ấn phẩm
phục vụ nội bộ của đơn vị, không in kinh doanh, không in các ấn phẩm ngoài chức
năng của đơn vị.
b) Sắp xếp lại địa điểm kết hợp xử lý ô nhiễm môi trường của
các đơn vị hoạt động in
- Đối với các cơ sở in nội bộ: Bố trí địa điểm đặt nhà xưởng
hoạt động in đạt yêu cầu, tránh ô nhi m môi trường, bảo đảm phương án phòng,
chống cháy nổ, phòng, chống tác động của thời tiết khí hậu làm giảm tuổi thọ
của các thiết bị.
- Đối với các cơ sở in kinh doanh: Bố trí nhà xưởng sản xuất
của các công ty theo hướng điều chỉnh các cơ sở hiện có thành nơi trưng bày
giới thiệu sản phẩm và bồi dưỡng nguồn nhân lực, chuyển các xưởng sản xuất ra
ngoài khu vực nội thành, quy hoạch các cơ sở in vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp của thành phố.
- Di chuyển các cơ sở in ra khỏi 4 quận trung tâm của thành
phố Cần Thơ theo quy hoạch của Chính phủ.
4.7. Phát hành
a) Các quận
Mỗi quận xây dựng thêm từ 01 - 02 trung tâm sách có quy mô
lớn, hiện đại, phát hành theo phương thức tự chọn, tự động, qua mạng Internet
và thanh toán điện tử.
b) Các huyện
Mỗi huyện xây dựng thêm từ 01 - 02 nhà sách có quy mô hợp lý
bảo đảm phục vụ đủ nhu cầu của Nhân dân.
c) Các xã, phường, thị trấn
Có các hiệu sách, đại lý phát hành sách; nơi có điều kiện có
thể tổ chức lồng ghép vào hoạt động của Bưu điện văn hóa xã.
d) Tổ chức hệ thống hiệu sách hoặc đại lý sách ở các trường
học
Mỗi trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tổ
chức từ 1 - 2 hiệu sách hoặc đại lý sách trong khuôn viên nhà trường. Mỗi trường
trung học phổ thông tổ chức 1 đại lý sách trong khuôn viên nhà trường.
5. Định hướng phát triển đến năm 2030
5.1. Bưu chính
Hoàn thành việc phát triển mạng l ới và phát triển rộng khắp
các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính. Mở rộng
lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh
vực.
Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hóa trong
khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn Bưu chính.
Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép,
dịch vụ tài chính dựa trên mạng Bưu chính điện tử.
5.2. Viễn thông
Thực hiện chuyển tất cả các mạng hiện hữu sang mạng thế hệ
mới, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất.
Hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng thay thế cáp đồng bằng
cáp quang, nâng cao tỷ lệ cáp ngầm, cải thiện chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô
thị, đồng bộ với hạ tầng các ngành liên quan.
Phát triển mạng viễn thông nông thôn, nâng cao chất lượng
dịch vụ ngang bằng với khu vực thành thị.
5.3. Công nghệ thông tin
Hoàn thiện và nâng cao mô hình Chính quyền điện tử, công dân
điện tử, giáo dục điện tử, y tế điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch, thương
mại điện tử.
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng công nghệ
hiện đại, đồng bộ, đảm bảo khả năng kết nối liên thông giữa các cấp ngành từ
Trung ương đến địa phương, đáp ứng kịp thời và chính xác thông tin phục vụ lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của thành phố, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi mặt hoạt
động của doanh nghiệp. Đảm bảo hầu hết các doanh nghiệp ứng dụng các hệ thống
quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp ERPs với đầy đủ các chức năng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào
tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả của hệ thống đào tạo nhân lực công nghệ
thông tin. Xây dựng các chương trình dạy học từ xa, các chương trình ôn tập và
bổ sung kiến thức cho học sinh các cấp.
Mạng y tế được triển khai với những công nghệ mới để có thể
thực hiện các hội nghị truyền hình, hội chẩn và khám chữa bệnh từ xa.
Tăng cường thu hút cán bộ trẻ, có năng lực nhằm xây dựng đội
ngũ chuyên gia công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của
thành phố.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông. Đẩy mạnh đầu tư các khu công nghệ thông tin tập
trung, các vườn ươm doanh nghiệp phần mềm và nội dung số, các trung tâm cung
cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho thị trường trong và ngoài thành phố.
5.4. Báo chí, xuất bản
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố và Báo Cần Thơ tiếp
tục phát triển theo hướng cơ quan truyền thông đa phương tiện.
Cổng Thông tin điện tử đóng vai trò là kênh thông tin quan
trọng, kết hợp với các dịch vụ hành chính công trực tuyến sẽ hỗ trợ tối đa
trong thu hút đầu tư cho thành phố.
Thành lập nhà xuất bản tại thành phố Cần Thơ. Nhà xuất bản
sẽ xuất bản cả 2 hình thức xuất bản phẩm truyền thống và xuất bản phẩm điện tử,
tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử chiếm đa số.
Cần Thơ trở thành trọng điểm in lớn của cả nước, các cơ sở
in có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tại thành phố và khu vực, đa dạng các yêu cầu
về chất lượng sản phẩm. Nguồn nhân lực in phát triển theo hướng giảm số lượng
nhân lực, tăng hiệu quả lao động.
Hoạt động phát hành phát triển hoàn thiện, mọi nhu cầu về
xuất bản phẩm của người dân được đáp ứng bằng nhiều phương thức trong đó chủ
yếu là phát hành qua mạng.
Xuất bản phẩm phát hành được mở rộng với sản phẩm là các
xuất bản phẩm nước ngoài được nhập khẩu và biên dịch, mở rộng phạm vi phát hành
trên phạm vi thế giới thông qua môi trường mạng.
6. Giải pháp thực hiện
6.1. Tổ chức quản lý nhà nước
a) Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ
thông tin thành phố; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển thông tin và truyền
thông của thành phố.
b) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại, tố cáo các nội dung được bổ sung quy hoạch của dự án,
theo quy định hiện hành của pháp luật. Thực hiện chế độ tổng kết đánh giá kết
quả hoạt động báo chí định kỳ hàng năm.
6.2. Cơ chế chính sách
a) Quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng
chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
b) Xây dựng chính sách u đãi thích hợp cho cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần
Thơ, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
c) Phối hợp Bộ thông tin và truyền thông cung cấp dịch vụ bưu
chính công ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt có liên quan tới bảo mật thông
tin và an toàn mạng l ới.
d) Cơ chế liên kết đầu tư phát triển hoạt động xuất bản - in
- phát hành xuất bản phẩm thành phố Cần Thơ liên kết đầu tư công nghệ thiết bị,
liên kết góp vốn xây dựng cơ sở vật chất ; cơ chế thu hút đầu tư xây dựng các
trung tâm sách, nhà sách trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
6.3. Phát triển nguồn nhân lực
a) Hoàn thiện các chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với đội
ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập, cạnh
tranh ngày càng cao trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
b) Điều chỉnh cơ cấu lao động trong ngành viễn thông và
Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân công bên ngoài để tận dụng
lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao động trong lĩnh vực viễn thông
và Internet.
c) Tăng cường công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội; xây
dựng và thực hiện chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin,
cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập
cho cán bộ công chức trong toàn thành phố về kiến thức, kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin.
6.4. Huy động vốn đầu tư
a) Vốn ngân sách
- Tận dụng hiệu quả nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam, các nguồn hỗ trợ phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích từ
Trung ương, xây dựng các kế hoạch, đề án phát triển khả thi, hiệu quả, nhằm
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân.
- Vốn từ ngân sách Trung ương chủ yếu đầu tư cho các dự án
công nghệ thông tin thực hiện đồng bộ các địa phương, triển khai theo các ngành
dọc. Vốn từ ngân sách địa phương chủ yếu đầu tư cho các dự án phát triển Chính
quyền điện tử, người dân và doanh nghiệp; đầu tư phát triển nguồn nhân lực
trong các cơ quan nhà nước các cấp nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ về
công nghệ thông tin và việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Tận dụng từ nguồn vốn viện trợ và cho vay u đãi từ nước
ngoài đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng báo chí đặc biệt trong lĩnh vực phát thanh
truyền hình.
b) Vốn xã hội hóa
- Huy động tiềm năng của các thành phần kinh tế và các tầng
lớp dân cư trong thành phố để đầu tư vào lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Khuyến khích các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động cho các
doanh nghiệp viễn thông thuê lại hạ tầng.
- Triển khai đầu tư theo hình thức đối tác công tư Public
Private Partner - PPP đối với các dự án phát triển Chính quyền điện tử, người
dân và doanh nghiệp.
- Triển khai hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ
các doanh nghiệp công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư nước
ngoài phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
6.5. Khoa học công nghệ
a) Đầu tư nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm phần mềm
nguồn mở có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin của thành phố. Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
b) Triển khai các đề tài nghiên cứu cấp thành phố, phối hợp
chặt chẽ với các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia các dự án thử nghiệm công nghệ
mới như: Công nghệ sản xuất báo in, công nghệ phát thanh truyền hình, ứng dụng
xu hướng hội tụ báo chí trên thiết bị đầu cuối, trên Internet.
7. Kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển thông tin và
truyền thông
Kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển thông tin và truyền
thông, bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương chi đầu tư phát
triển, chi sự nghiệp , vốn vay địa phương và xã hội hóa.
Tổng kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển thông tin và
truyền thông: Dự kiến 11.881,45 tỷ đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020: 3.582,95 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 60 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 355,94 tỷ đồng chi đầu tư phát
triển: 307,50 tỷ đồng, chi sự nghiệp: 48,44 tỷ đồng .
- Vốn vay địa phương: 210 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa: 2.957,01 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025: 3.914,40 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách địa phương: 545 tỷ đồng chi đầu tư phát triển:
465 tỷ đồng, chi sự nghiệp: 80 tỷ đồng .
- Vốn xã hội hóa: 3.369,40 tỷ đồng.
Giai đoạn 2026 - 2030: Dự kiến 4.384,10 tỷ đồng.
* Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông thành phố
Cần Thơ Phụ lục kèm theo :
- Phụ lục I. Danh mục các dự án phát triển thông tin và
truyền thông giai đoạn 2016 - 2020;
- Phụ Lục II. Danh mục các dự án phát triển thông tin và
truyền thông giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết
này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân
dân thành phố Cần Thơ khóa III, kỳ họp thứ mười tám thông qua ngày 04 tháng 12
năm 2015 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Cần Thơ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBND thành phố;
- UBMTTQ N thành phố;
- Đại biểu HĐND thành phố;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- Thường trực HĐND quận, huyện;
- UBND quận, huyện;
- TT Công báo, Chi cục T - LT thành phố;
- Báo Cần Thơ, Đài PT và TH TP. Cần Thơ;
- Lưu: T, HĐ, 250.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hiểu
|