CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2013/NĐ-CP NGÀY 15/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG VÀ NGHỊ
ĐỊNH SỐ 27/2018/NĐ-CP NGÀY 01/3/2018 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN
LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng.
Điều 1. Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng (sau
đây gọi là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 19, khoản 21, khoản 22, khoản 25, khoản 26, khoản 28 Điều 3 như sau:
“19. Thông tin
tổng hợp là thông tin được dẫn lại từ nguồn tin báo chí Việt Nam.
21. Trang thông tin điện
tử là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin điện tử, ứng dụng (application) trên mạng được trình bày dưới dạng ký hiệu, số,
chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung
cấp, sử dụng nội dung,
dịch vụ khác nhau trên môi trường mạng.
22. Mạng xã hội (social network)
là hệ thống dịch vụ thông tin được thiết lập trên nền tảng trang
thông tin điện tử hoặc ứng dụng trên mạng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi
thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ, tính năng tạo tài
khoản (account), kênh nội dung, trang thông tin điện tử cá nhân (bao gồm cả blog cá nhân), diễn đàn (forum), trò
chuyện (chat) trực tuyến, video phát trực
tuyến (livestream), chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ, tính năng tương tự khác.
25. Tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD) là tên miền quốc
tế dùng chung cấp cao nhất (gTLD) được Tổ chức quản lý tên miền quốc tế -
ICANN mở rộng cấp phát trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân trên thế giới theo
Chương trình mở rộng đuôi tên miền dùng chung cấp cao nhất của ICANN (Chương
trình New gTLD).
26. Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền là dịch vụ
cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khả năng đăng ký, tạo mới, cập nhật, duy
trì, quản lý tên miền.
Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền gồm có: Dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” do Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) và
các Nhà đăng ký tên miền “.vn” cung cấp; Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc
tế do các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam và tổ chức, doanh nghiệp ở
nước ngoài cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; Dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền quốc tế do các Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung tại Việt
Nam (Registry của tên miền New gTLD) cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam.
Các hoạt động dưới đây được triển khai trong
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền:
- Lưu trữ, quản lý, đảm bảo an toàn dữ liệu tên
miền, thông tin chủ thể tên miền; đảm bảo an toàn hoạt động của tên miền;
- Báo cáo, cung cấp thông tin về tên miền, thông
tin của các tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền, phối hợp xử lý các vấn đề về
đăng ký, sử dụng tên miền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Quản lý, vận hành các hệ thống kỹ thuật phục vụ
cho hoạt động đăng ký, duy trì tên miền; thúc đẩy việc đăng ký, sử dụng tên miền;
28.
Bảo vệ quyền lợi quốc gia liên quan tới tên miền New gTLD và tên miền cấp hai
dưới New gTLD là thực hiện các biện pháp để phản đối, ngăn chặn, phòng ngừa
việc đăng ký, sử dụng tự do các tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới New
gTLD có thể xâm phạm lợi ích quốc gia.
2. Bổ sung khoản 29, khoản 30, khoản 31, khoản 32, khoản 33, khoản 34, khoản 35, khoản 36, khoản 37, khoản 38, khoản 39, khoản 40, khoản 41, khoản 42, khoản 43,
khoản 44, khoản 45, khoản 46, khoản 47, khoản 48 Điều 3 như sau:
29. Cung cấp thông tin qua biên giới là việc tổ chức,
cá nhân tại nước ngoài sử dụng trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng
trên mạng, dịch vụ tìm kiếm và các loại hình tương tự khác trên mạng để cung
cấp thông tin mà người sử dụng tại Việt Nam có truy cập hoặc sử dụng dịch vụ
30. Cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di
động là việc tổ chức, doanh nghiệp thiết lập hệ thống thiết bị tại Việt
Nam và kết nối với hạ tầng viễn thông di động để thực hiện quy trình đăng ký,
hủy và cung cấp dịch vụ nội dung có thu phí tới người sử dụng là thuê bao di
động qua đầu số tin nhắn ngắn SMS, USSD, Livescreen thông qua mạng viễn thông
di động.
31. Dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử
trên mạng là toàn bộ những hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên mạng thu được tiền từ người chơi, bao gồm hoạt động
dịch vụ trung gian thanh toán, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và các hình
thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật.
32. Kho ứng dụng là một trang thông tin
điện tử hoặc ứng dụng trên mạng dùng để đăng tải, phân phối, cài đặt, cập nhật
các phần mềm máy tính và ứng dụng trên mạng.
33. Tài khoản mạng xã hội (user account) là tài
khoản đại diện cá nhân, nhóm, tổ chức thiết lập trên một mạng xã hội để truy
cập và sử dụng các dịch vụ, tính năng của mạng xã hội đó.
34. Kênh nội dung
(channel) là trang thông tin điện tử thuộc một mạng xã hội được tài khoản
mạng xã hội tạo ra để chia sẻ nội dung và kết nối các tài khoản mạng xã hội
bình luận, trao đổi nội dung thông tin.
35. Trang cộng đồng (fanpage) là trang thông tin
điện tử thuộc mạng xã hội được tài khoản mạng xã hội tạo ra để chia sẻ thông
tin, kết nối cộng đồng người sử dụng mạng xã hội đó.
36. Ứng dụng trên mạng (Application) là chương
trình máy tính được tạo ra cho phép sử dụng một hoặc một số tính năng, dịch vụ
trên mạng.
37. Video phát trực tuyến (livestream) là tính năng cho phép
tài khoản mạng xã hội truyền tải trực tuyến video trong thời gian thực.
38. Tin giả là những thông tin phản ánh sai lệch
một phần hoặc toàn bộ so với sự thật, do một chủ thể cố ý tạo ra nhằm phục vụ
mục đích, ý đồ riêng.
39. Hành
vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử kết nối mạng để thực hiện hành vi gây tổn hại
về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em.
40. Thông tin gây hại cho trẻ em trên môi trường mạng là thông tin tổn hại
về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em được lưu hành trên
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử kết nối mạng.
41. Trung tâm dữ liệu là một tổ hợp bao gồm: hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thông
tin cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để thực hiện hoạt động lưu
trữ, xử lý, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu của một hoặc nhiều tổ chức,
cá nhân.
42. Kinh
doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu là hoạt động thương mại bao gồm: dịch vụ cho
thuê máy chủ, dịch vụ cho thuê chỗ tại trung tâm dữ liệu, dịch vụ cho thuê chỗ
lưu trữ dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây.
43. Dịch vụ cho thuê máy chủ là dịch vụ cung cấp cho
khách hàng máy chủ cùng các thiết bị và cơ sở hạ tầng thông tin sẵn có của
trung tâm dữ liệu để sử dụng riêng.
44. Dịch vụ cho thuê chỗ tại trung tâm dữ liệu là
dịch vụ cung cấp không gian cho phép khách hàng tự thiết kế, lắp đặt máy chủ
và/hoặc các thiết bị lưu trữ khác.
45. Dịch
vụ cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu là dịch vụ cung cấp không gian lưu trữ cho tổ
chức, cá nhân.
46. Dịch
vụ điện toán đám mây là dịch vụ phân phối các tài nguyên công nghệ thông tin
(cơ sở hạ tầng thông tin, nền tảng, phần mềm) dưới dạng dịch vụ trên môi trường
mạng, bao gồm: cung cấp tài nguyên máy chủ, dung lượng lưu trữ và kết nối mạng
(Infrastructure as a service (IaaS)); cung cấp cho người dùng khả năng tạo
dựng, quản lý và vận hành các ứng dụng (Platform as a Service (PaaS); cho thuê
các ứng dụng cụ thể cho người dùng (Software as a Service (SaaS).
47. Kinh
doanh lại dịch vụ trung tâm dữ liệu là hình thức thương nhân thuê lại các dịch
vụ của tổ chức, doanh nghiệp có sở hữu trung tâm dữ liệu để cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
48. Thương nhân kinh doanh dịch vụ trung tâm
dữ liệu là tổ chức, cá nhân có hoặc không sở hữu trung tâm dữ liệu và thực hiện
một hoặc nhiều dịch vụ theo quy định tại khoản 42 Điều 3 của Nghị định này.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“ Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa
các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b)
Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, ảnh hưởng
xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Giả mạo tổ chức, cá nhân; lan truyền, phát tán tin giả, thông tin sai sự thật
gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội,
gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
e) Thông
tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ
em;
g)
Thông tin xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức khác;
h) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp
pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức,
cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị
cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân;
thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức,
cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập
trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên
Internet.
6.
Lấy cắp hoặc lấy thông tin cá nhân của công dân bằng những cách bất hợp pháp; Bán hoặc cung cấp trái phép
thông tin cá nhân của công dân cho người khác.
7.
Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Việc cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và cấp
lại giấy phép cung cấp dịch vụ Internet thực hiện theo các quy định tại Điều
35, Điều 36, Điều 38, Điều 39 Luật viễn thông; Điều 18, Điều 23, Điều 24, Điều
28 Nghị định số 25/2011/NĐ- CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và thi hành một số điều của Luật viễn thông và Nghị định số
81/2016/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định
25/2011/NĐ-CP”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Thực hiện việc đăng ký, thông báo hợp đồng theo mẫu của
các dịch vụ Internet với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
thống nhất trong toàn doanh nghiệp”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 11 như sau:
“2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia
(VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung tâm Internet Việt Nam do Bộ
Thông tin và Truyền thông thành lập để:
a) Bảo đảm an toàn và hoạt động liên
tục của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố đối với
mạng viễn thông trong nước và quốc tế; Trong trường hợp mất kết nối quốc tế,
VNIX chuyển tiếp lưu lượng đảm bảo hoạt động liên tục cho mạng Internet Việt
Nam.
b) Thúc đẩy kết nối Internet trong
nước; thúc đẩy phát triển nội dung trong nước;
c) Các mạng sử dụng số hiệu mạng
(ASN) và địa chỉ IP độc lập hợp lệ tại Việt Nam và quốc tế kết nối trao đổi lưu
lượng Internet;
d) Tham gia kết nối với trạm trung
chuyển Internet của khu vực và quốc tế; Kết nối hệ thống máy chủ tên miền gốc
(ROOT DNS) và các hệ thống mạng, nội dung quốc tế để phát triển hạ tầng, nội
dung và trao đổi lưu lượng Internet;
đ) Kết nối các mạng sử dụng IPv6,
thúc đẩy chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang IPv6;
e) Hoạt động theo nguyên
tắc phi lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành dịch vụ.
g) Các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm phối hợp, kết nối, định tuyến qua VNIX để
bảo đảm an toàn và hoạt động liên tục của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong
trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng Internet trong nước và quốc tế”
“3. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành cơ chế, chính sách để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối với nhau, với
VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều
12 như sau:
“Điều 12. Đăng ký, sử dụng, tạm ngừng, thu hồi tên miền
1. Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà
tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều
có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế.
3. Việc đăng ký, thay đổi
thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn” thực hiện thông qua nhà đăng ký tên
miền “.vn”. Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ đăng
ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông
4. Việc đăng ký tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân
biệt đối xử;
b) Đăng ký trước được quyền
sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp
luật;
c) Tuân thủ các quy định về
bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật Công nghệ thông tin;
d) Tuân thủ quy định về đấu
giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của Luật Viễn thông.
5. Tên miền do tổ chức, cá
nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc
không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể
hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa
nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
6. Tên miền là tên gọi của
tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước; tổ
chức, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.
7. Tổ chức, cá nhân phải hoàn tất
việc nộp phí và lệ phí đăng ký sử dụng tên miền “.vn” theo quy định trước khi
tên miền được đưa vào hoạt động hoặc được tiếp tục duy trì hoạt động. Phí, lệ
phí đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” bù đắp chi phí quản lý, chi phí cung cấp
dịch vụ công về tên miền “.vn” của Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm
Internet Việt Nam).
8. Theo từng thời kỳ, ưu tiên về lệ phí
đăng ký, phí duy trì tên miền cho các đối tượng cụ thể phù hợp chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về tên miền ưu
tiên và đối tượng ưu tiên. Bộ Tài chính quy định về mức ưu tiên về lệ phí đăng
ký, phí duy trì tên miền.
9. Cơ quan, tổ chức chỉ được cấp tên
miền dưới tên miền đã đăng ký cho các đơn vị thành viên, các cá nhân đang làm
việc trong cơ quan, tổ chức của mình và phải có trách nhiệm quản lý các tên
miền cấp dưới mà mình đã cấp; không cấp tên miền dưới tên miền của mình cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
10. Báo điện tử, trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng ít
nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP
ở Việt Nam.
11. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam sau khi hoàn tất đăng ký sử dụng tên miền quốc tế phải thực hiện việc thông báo sử dụng
tên miền quốc tế với Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ:
www.thongbaotenmien.vn. Nội dung và thông tin thông báo theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
12. Tên miền bị tạm ngừng hoạt động
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm về thông tin và
truyền thông trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn kịp thời các hành
vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
13. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hồ sơ, cách
thức, trình tự thực hiện đăng ký, tạm ngừng, thu hồi tên miền.”.
8. Bổ sung Điều 12b như sau:
“Điều 12b. Hoạt
động của tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt
Nam
1. Tổ chức quản lý tên miền
cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam là những tổ chức, doanh nghiệp
tại Việt Nam được ICANN chuyển giao quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới
(Registry của tên miền NewgTLD).
2. Trước khi thực hiện đăng ký New gTLD với ICANN,
cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cần gửi văn bản thông báo tới Bộ Thông tin và Truyền thông và có sự đồng
ý của Bộ Thông tin và Truyền thông. Sau khi được ICANN chính thức chuyển giao
New gTLD, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có công văn thông báo với Bộ Thông tin
và Truyền thông. Việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền dưới new gTLD
tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Tổ chức quản lý tên miền cấp cao
dùng chung mới (New gTLD) được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Là doanh nghiệp thành lập
theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đủ năng lực tài chính,
kỹ thuật, tổ chức, nhân sự để triển khai hoạt động của tổ chức quản lý tên miền
cấp cao dùng chung mới (New gTLD) và bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Được cấp phép hoạt động Tổ chức
quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam.
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng
chung mới (New gTLD) tại Việt Nam được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép
hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt
Nam theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với
bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
- Đề án hoạt động có chữ ký,
dấu của người đứng đầu doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung
chính: báo cáo thuyết minh về quy mô hoạt động và năng lực tài chính, kỹ thuật,
tổ chức, nhân sự; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin
để triển khai hoạt động của tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung mới
(New gTLD) tại Việt Nam.
b) Địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Thông tin và Truyền thông - 18
Nguyễn Du, Hà Nội.
c) Trình tự, thủ tục cấp phép:
Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền
thông xem xét cấp giấy phép hoạt động Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng
chung mới (New gTLD) tại Việt Nam, hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ
chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Tổ chức quản lý tên miền cấp cao
dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam tuân thủ các quy định tại Điều 14a Nghị định này và các quy định về hoạt động của Tổ chức quản lý tên miền cấp cao dùng chung
mới; báo cáo,
cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông”.
9. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
1. Tổ chức thực hiện việc
đăng ký, duy trì tên miền theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của
nước nơi dịch vụ được cung cấp.
2. Cung cấp danh sách tên
miền quốc tế do chủ thể ở Việt Nam đăng ký, sử dụng; thông tin
tên miền và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
3. Tạm ngừng hoạt động, thu
hồi tên miền theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet
Việt Nam) trong trường hợp việc đăng ký, sử dụng tên miền vi phạm các quy định
của pháp luật Việt Nam về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
4. Trường hợp không phối hợp xử lý các
tên miền vi phạm quy định về đăng ký, sử dụng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam), tổ chức, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc bị áp dụng
các biện pháp xử lý vi phạm, bao gồm biện pháp ngăn chặn cung cấp dịch vụ.
5. Ngoài các quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Nhà đăng ký tên miền
“.vn” có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Lưu trữ đầy đủ, chính xác
thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền; thực hiện việc lưu trữ, quản lý, sao lưu hồ sơ dữ
liệu tên miền
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Xây dựng và công bố công
khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
c) Từ chối cung cấp dịch vụ
khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký, sử dụng tên miền;
d) Báo cáo, cung cấp thông
tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thiết lập hệ thống máy
chủ tên miền (DNS), hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ và triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn đối với các tên miền và dữ liệu tên miền của tổ chức, cá
nhân. Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền
(DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" và đặt tối thiểu 02 cụm
máy chủ tên miền DNS gồm máy chủ quản lý dữ liệu tên miền và máy chủ trả lời
truy vấn tên miền tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ; Sử dụng tên miền quốc gia “.vn” cho các dịch vụ trực tuyến đăng ký,
duy trì tên miền “.vn”.
e) Được hướng dẫn, cung cấp
thông tin về việc đăng ký, sử dụng tên miền và chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Nhà đăng ký tên miền “.vn” thu phí
dịch vụ đối với các hoạt
động do Nhà đăng ký triển khai trong cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn” và các dịch vụ phục vụ cho quá
trình đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” như hỗ trợ bảo vệ thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ…
6. Ngoài các quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Nhà đăng ký tên miền
quốc tế tại Việt Nam và
Tổ chức quản lý
tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ
sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc
tế tại Việt Nam thực hiện việc báo cáo hoạt
động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
14 Nghị định này;
b) Quản lý thông tin về tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm tên
tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử đối
với tổ chức; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp,
ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với cá
nhân; Lưu trữ đầy đủ, chính xác
thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
c) Xây dựng và công bố công
khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Hướng dẫn tổ chức, cá
nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy
định theo quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
đ) Từ chối cung cấp dịch vụ
khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký, sử dụng tên miền;
e) Báo cáo, cung cấp thông
tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
g) Trước ngày 15 của tháng
đầu tiên hàng quý, Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức quản lý tên miền cấp cao
dùng chung mới (New gTLD) tại Việt Nam báo cáo danh sách cập nhật các tên miền
quốc tế mà mình đang quản lý về Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm
Internet Việt Nam) trên môi trường mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông tại địa chỉ www.thongbaotenmien.vn. Thông tin báo cáo về tên miền, ngày đăng ký; thông
tin chủ thể gồm: phân loại chủ thể theo cá nhân, tổ chức, tên chủ thể, địa chỉ
liên hệ, điện thoại, thư điện tử; Thông tin biến động về tên miền quản lý (tên
miền chuyển đi, tên miền chuyển đến) trong kỳ báo cáo.
h) Thiết lập tối thiểu 02
cụm máy chủ tên miền DNS gồm máy chủ quản lý dữ liệu tên miền và máy chủ trả
lời truy vấn tên miền tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ;
i) Được hướng dẫn, cung cấp
thông tin về việc đăng ký, sử dụng tên miền và chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Thông tin và Truyền thông.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
“Điều 14. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, bao gồm:
a) Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp Việt
Nam: Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho chủ thể tại Việt Nam và ở nước ngoài;
b) Nhà đăng ký tên miền
“.vn” là tổ chức ở nước ngoài: Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn” cho chủ thể ở nước ngoài.”
2. Nhà đăng ký tên miền
“.vn” được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam
hoặc tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế
(ICANN) hoặc với Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của
ICANN;
b) Có đủ năng lực kỹ thuật
phù hợp với quy mô hoạt động để triển khai cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền;
c) Ký hợp đồng với Trung tâm
Internet Việt Nam để trở thành nhà đăng ký tên miền “.vn”.
3. Doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” gửi hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền “.vn” tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet
Việt Nam). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cung cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ bao gồm
bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu
với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực
của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
c) Bản dịch được công chứng
Hợp đồng của Tổ chức ở nước ngoài ký với nhà đăng ký tên miền chính thức
(Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế - ICANN (áp dụng
trong trường hợp tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với nhà đăng ký tên miền
chính thức của ICANN);
d) Kế hoạch triển khai nhân
sự, kỹ thuật đảm bảo đủ năng lực và phù hợp với quy mô hoạt động để cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam) xem xét, thỏa thuận và ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với doanh nghiệp trên cơ sở các tiêu chí
sau:
a) Nhu cầu cung cấp dịch vụ
đăng ký, duy trì tên miền “.vn”;
b) Phù hợp với quy hoạch tài
nguyên Internet;
c) Đáp ứng các Điều kiện quy
định tại Khoản 2 Điều này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký,
duy trì tên miền “.vn” quy định tại Khoản 5 Điều này phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung quy định theo Mẫu số 40 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy
trì tên miền “.vn”, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải đảm bảo:
a) Không được xâm phạm và
gây tổn hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể cũng như của các Nhà
đăng ký tên miền “.vn” khác;
b) Không được lợi dụng ưu
thế của Nhà đăng ký tên miền để chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở các
chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Trong trường hợp phát triển kênh
phân phối, phải có hợp đồng với tổ chức tham gia kênh phân phối và đảm bảo tổ
chức tham gia kênh phân phối thỉ thực hiện công tác phát triển đăng ký sử dụng
tên miền, không được thực hiện vai trò của Nhà đăng ký trong quản lý tên miền
“.vn”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Nhà đăng ký tên miền quốc
tế tại Việt Nam
1. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại
Việt Nam.
2. Nhà đăng ký tên miền quốc
tế tại Việt Nam được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam;
b) Có hợp đồng ký với Tổ
chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc nhà đăng ký tên miền chính thức
(Accredited Registrar) của ICANN để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế
tại Việt Nam.
c) Đã được Bộ Thông tin và
Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) xác nhận hoàn thành việc báo cáo
hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Báo cáo hoạt động Nhà
đăng ký tên miền quốc tế
a) Đối với Nhà đăng ký tên miền quốc tế
tại Việt Nam: Hồ sơ báo cáo bao gồm:
- Báo cáo hoạt động Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương
đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số
67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
- Bản sao Hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên
miền quốc tế - ICANN hoặc hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức
(Accredited Registrar) của ICANN để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế
tại Việt Nam.
b) Đối với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế xuyên biên giới: Hồ sơ báo cáo bao gồm:
- Báo cáo hoạt động Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Địa chỉ nhận hồ sơ:
- Trung tâm Internet Việt
Nam - 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
- Website: www.thongbaotenmien.vn
c) Xác nhận hoàn thành báo
cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam:
- Trong vòng 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin
và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) sẽ gửi doanh nghiệp văn bản xác
nhận việc hoàn thành báo cáo hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam, đồng thời đưa vào danh sách quản lý tại Website www.thongbaotenmien.vn,
hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký
không hợp lệ theo quy định.
- Doanh nghiệp chỉ được cung
cấp dịch vụ sau khi nhận được văn bản xác nhận việc hoàn thành báo cáo hoạt
động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam từ Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam).
- Hình thức xác nhận: Bằng
văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định tại Website www.thongbaotenmien.vn.
- Trong trường hợp doanh
nghiệp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động của Nhà đăng ký tên miền quốc
tế tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam) có thông báo hủy bỏ xác nhận hoàn thành báo cáo
hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam và bỏ tên doanh nghiệp khỏi
danh sách Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam tại địa chỉ
www.thongbaotenmien.vn.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 khoản 4 Điều 16 như sau:
“2. Căn cứ giải quyết tranh chấp tên
miền theo yêu cầu của nguyên đơn, gồm đầy đủ yếu tố quy định dưới đây:
a) Tên miền tranh chấp trùng hoặc
giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùng hoặc giống đến mức nhầm
lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại mà nguyên đơn là người có
quyền hoặc lợi ích hợp pháp;
b) Bị đơn không có quyền hoặc lợi
ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;
c) Bị đơn sử dụng tên miền với ý đồ
xấu, khi có một trong các nội dung sau:
- Bị đơn cho thuê hay chuyển giao
tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên gọi, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê
hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để
kiếm lời bất chính;
- Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản không
cho nguyên đơn là người chủ của tên gọi, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa
lý đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch
vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
- Bị đơn sử dụng tên miền để hủy
hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinh doanh của nguyên đơn
hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên gọi, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý của nguyên đơn nhằm mục đích cạnh tranh
không lành mạnh;
- Trường hợp khác chứng minh được
việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.”
“4. Trong quá trình giải quyết
tranh chấp, Bộ Thông
tin và Truyền thông giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền (gồm chủ thể đăng ký sử
dụng, Nhà đăng ký quản lý tên miền) căn cứ vào văn bản yêu cầu của các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý tên miền “.vn” xử lý tên miền có
tranh chấp căn cứ theo biên bản hòa giải thành của
các bên có tranh chấp hoặc theo quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án
và theo trình tự, thủ tục quy định pháp luật về thi hành án dân sự.”
13. Sửa đổi khoản 4 Điều 17 như sau:
“4. Thủ tục cấp,
phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng
gồm Bản khai đăng ký địa chỉ IP, số hiệu mạng ASN và các giấy tờ khác có liên
quan theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký địa chỉ Internet
và số hiệu mạng tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam). Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn
bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể hồ sơ, trình
tự, phương thức đăng ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu
mạng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như
sau:
"Điều 20. Phân loại thông tin trên
mạng
Các loại hình thông tin
trên mạng:
1. Báo điện tử.
2. Trang thông tin điện
tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông
tin tổng hợp có tính chất báo chí trên cơ sở dẫn lại nguyên văn, chính xác từ nguồn
tin báo chí Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Trang thông
tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
4. Trang thông tin điện
tử cá nhân, tài khoản cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập
hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi
thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và
không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang thông tin điện
tử cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan lĩnh vực viễn
thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại điện tử, tài
chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục …và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
6. Trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ mạng xã hội quy định tại Nghị định này.
15. Bổ sung khoản 4a Điều 21
như sau:
“4a. Việc quản lý, cung cấp
và sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin
điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên
Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.
16. Bổ sung Điều 21a như
sau:
“Điều 21a. Trách nhiệm quản lý của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, pháp
luật về quản
lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
b) Tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
c)
Thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật;
d) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên mạng.
3. Bộ Công thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm quản
lý các hoạt động sau đây trên môi trường mạng: hoạt động thương mại; hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch; hoạt động y tế; hoạt động giáo dục, đào tạo; lao động và việc làm; hoạt động thanh toán phát sinh trên
mạng.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ khác trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý ngành, lĩnh vực được
phân công trên mạng theo thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng tại địa phương;
b) Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng tại địa phương;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng theo thẩm quyền;
d) Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng trên địa bàn gửi về Bộ Thông tin và Truyền
thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 22
như sau:
“Điều 22. Cung cấp thông tin
qua biên giới
1. Các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài khi cung cấp thông tin qua biên giới có người
sử dụng tại Việt Nam hoặc có truy cập từ Việt Nam cần tuân thủ các quy định của
pháp luật liên quan của Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam triển khai các biện pháp cần thiết để thực thi chính sách phát triển,
quản lý thông tin trên mạng được quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định này trong các trường hợp
sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài
cung cấp thông tin qua biên giới vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này, Khoản 1 Điều 8 Luật An
ninh mạng, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài không hợp tác với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xử lý thông tin
vi phạm pháp
luật tại điểm a Khoản này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin
qua biên giới
có thuê
chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam hoặc có số lượng người tại Việt Nam truy cập thường
xuyên (UV- Unique
Visitor) trong
01 (một) tháng từ 100.000 (một trăm nghìn) người trở lên có quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Thông báo thông tin liên hệ cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy
định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định này;
b) Thực hiện việc ngăn
chặn, gỡ bỏ
thông tin, dịch vụ vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy trình được quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Thực hiện thỏa thuận hợp tác về nội dung với
cơ quan báo chí Việt Nam khi cung cấp thông tin dẫn lại từ báo chí Việt Nam
trên cơ sở quy định về bản quyền;
d) Thực hiện việc lưu trữ dữ liệu và thành lập
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Luật An ninh mạng và các văn bản dưới Luật có liên quan;
đ) Có bộ phận chuyên trách để xử lý các vấn đề sau:
- Tiếp nhận, xử lý và phản hồi các yêu cầu của cơ quan chức
năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Giải quyết và phản hồi khiếu nại từ người sử dụng Việt
Nam;
e) Trong thời gian 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại của
người sử dụng Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới phải xử lý khiếu nại. Nếu
khiếu nại chính đáng thì phải tạm khóa hoặc xóa các nội dung bị khiếu nại có ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và thông báo đến người đăng tải
nội dung bị khiếu nại lý do nội dung bị tạm khóa hoặc bị xóa và thông tin địa chỉ thư
điện tử của tổ chức, cá nhân khiếu nại (nếu có);
g) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua
biên giới dưới hình thức mạng xã hội chỉ cho phép các tài khoản, trang cộng
đồng, các kênh nội dung tại Việt Nam đã thông báo thông tin liên hệ với Bộ
Thông tin và Truyền thông mới được phát livestream và
tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức;
h) Công khai
chính sách và quy trình hỗ trợ khách hàng xử lý các vấn đề về an toàn, an ninh
mạng theo hướng ngắn gọn, rõ ràng và trực quan, dễ hiểu;
i)
Tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới thực hiện báo cáo định
kỳ hàng năm (vào trước ngày 31 tháng 12) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử) theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Báo
cáo được gửi qua một trong các hình thức: gửi báo cáo trực tiếp, qua đường bưu
chính hoặc qua phương tiện điện tử.
4. Thông tin và cách thức thông báo
a) Thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin
và Truyền thông những nội dung sau:
- Tên tổ chức, tên giao dịch; mã số doanh nghiệp
(nếu có); địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động; địa điểm đặt hệ thống máy
chủ chính cung cấp dịch vụ; địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam (nếu có);
- Đầu mối liên hệ: Tên tổ chức, cá nhân đại diện
tại Việt Nam, địa chỉ email, điện thoại liên hệ.
b) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một
trong các hình thức sau: Gửi báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc
qua phương
tiện điện tử.
5. Trách nhiệm và quy
trình xử lý nội dung vi phạm pháp luật cung cấp qua biên giới
a) Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phát
hiện và xác định các nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật
thuộc chuyên ngành, phạm vi quản lý, hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được
phân công tại Điều 21a Nghị định này;
Bộ Thông tin và Truyền
thông là cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng
vi phạm pháp luật từ các bộ, ngành, địa phương và là đầu mối liên hệ, gửi yêu
cầu xử lý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên
giới;
b) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
việc ngăn chặn, gỡ bỏ nội dung, dịch vụ vi phạm chậm nhất là 24 giờ kể từ thời
điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với video phát trực tuyến (livestream), các
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ nội dung vi phạm chậm
nhất là 03 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với các tài khoản mạng xã hội, trang cộng
đồng, kênh nội dung thường xuyên cung cấp nội dung vi phạm pháp luật (trong 01
tháng có ít nhất 05 lần cung cấp nội dung vi phạm pháp luật bị Bộ Thông tin và
Truyền thông yêu cầu ngăn chặn, gỡ bỏ), các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện việc tạm khóa hoạt động đối với các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội
dung này chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông. Thời gian tạm khóa từ 07 ngày đến không quá 30 ngày, tùy thuộc
vào mức độ vi phạm.
Đối với các ứng dụng trên mạng vi phạm pháp
luật, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ ứng dụng
này khỏi kho ứng dụng do mình quản lý, phân phối, chậm nhất là 24 giờ kể từ
thời điểm có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân nước
ngoài không xử lý nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm hoặc không tạm
khóa các tài khoản mạng xã hội, trang cộng đồng, kênh nội dung vi phạm theo yêu
cầu mà không có lý do chính đáng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ triển khai
các biện pháp ngăn chặn nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp
luật.
Trong trường hợp phát hiện nội dung, dịch vụ,
ứng dụng trên mạng cung cấp xuyên biên giới vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia Việt Nam, cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện
ngay các biện pháp ngăn chặn nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp
luật.
Biện pháp ngăn chặn chỉ được gỡ bỏ sau khi các
vi phạm đã được tổ chức, cá nhân nước ngoài xử lý theo yêu cầu của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông,
doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam
a) Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp
cho thuê chỗ lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) bằng văn bản,
điện thoại hoặc thư điện tử trong thời gian 03 (ba) giờ kể từ khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
này.
b) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
(i) Triển khai các biện pháp kỹ thuật cần
thiết để ngăn chặn việc truy cập vào các nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên
mạng vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời gian hoàn
thành chậm nhất không quá 03 (ba) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu;
(ii) Thực hiện việc báo cáo lượng truy
cập của người sử dụng tại Việt Nam tới các trang thông tin điện tử cung cấp
thông tin qua biên giới định kỳ 06 tháng một lần (vào trước ngày 30 tháng 06 và
31 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
c) Doanh nghiệp cho thuê chỗ
lưu trữ dữ
liệu tại
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung cấp thông
tin qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam theo định kỳ 12 tháng một lần (vào
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
(i) Nội dung báo cáo gồm: Tên doanh nghiệp cho
thuê chỗ; địa chỉ và điểm đặt thiết bị; pháp nhân của tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê chỗ; phí thuê chỗ; thời hạn thuê; số lượng thiết bị thuê; dung lượng
kết nối Internet;
(ii) Báo cáo được gửi bằng một trong các
hình thức: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử;
7. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện thông tin vi
phạm pháp luật Việt Nam trên trang thông tin điện tử do tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam có quyền và nghĩa
vụ sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới xử lý các thông tin vi phạm bằng
các hình thức phù hợp;
b) Thông báo vi
phạm cho Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau đây: Gửi văn bản trực tiếp, gửi qua đường bưu
chính hoặc qua phương tiện điện tử;
c) Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm
quyền tại Việt Nam nếu thông tin vi phạm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Nguyên tắc quản lý trang
thông tin điện tử
1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam chỉ được thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc Giấy xác nhận
thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
2. Trang
thông tin điện tử không phải cấp phép theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Trang thông tin điện
tử cung
cấp dịch vụ ứng
dụng chuyên
ngành;
b) Trang thông tin
điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ;
c) Trang thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
d) Diễn đàn nội
bộ trên trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp
thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
3. Các trang thông
tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên
ngành, trang thông tin điện tử cá nhân khi có cung cấp thông tin tổng hợp thì phải có
giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp;
4. Trang thông tin điện
tử tổng hợp và mạng xã hội không được tích hợp để cung cấp dịch vụ trên cùng
một giao diện, chuyên mục của một trang thông tin điện tử hoặc của một ứng dụng
trên mạng.
5. Việc cấp phép và quản lý
trang thông tin điện tử tổng hợp tuân thủ theo quy định sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp
chỉ được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Các cơ quan báo chí đã có báo/tạp chí
điện tử thì không có trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo
chí chỉ được dẫn lại, phát lại các sản phẩm báo chí đã được phát hành, phát
sóng trước đó. Quy trình thủ tục cấp phép, quản lý như đối với trang thông tin
điện tử tổng hợp;
d) Trang thông tin điện tử tổng hợp được
phép liên kết với cơ quan báo chí để sản xuất nội dung về các lĩnh vực: khoa học, công nghệ,
kinh tế, văn hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội theo quy định tại Điều
37 Luật Báo chí trên cơ sở có văn bản thỏa thuận hợp tác sản xuất về nội dung.
6. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp
a) Là tổ chức, doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề hoạt động, đăng ký kinh
doanh (đã
được công bố trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia) hoặc có tôn chỉ, mục
đích (đối với cơ quan báo chí) phù hợp với nội dung thông tin cung
cấp;
b) Có tổ chức, nhân sự
đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã đăng ký sử dụng
tên miền để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và đáp ứng quy định tại
Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp ứng các điều kiện
về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại
Điều 23d Nghị định này;
7. Việc quản lý và cấp phép
mạng xã hội tuân thủ theo quy định sau:
a) Phân loại mạng
xã hội:
Mạng xã hội nước ngoài do
tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam. Việc quản lý mạng xã hội nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Điều 22 Nghị định
này.
Mạng xã hội trong nước
do tổ
chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại Việt Nam cung cấp, bao gồm:
- Mạng xã hội có số lượng người truy
cập thường xuyên lớn: Là mạng xã hội có số lượng người
truy cập thường xuyên (UV- Unique Visitor) trong 01 (một) tháng từ 10.000 người trở lên.
- Mạng xã hội có số lượng người truy
cập thường xuyên thấp: Là các mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên trong 01
(một) tháng dưới 10.000 người.
b) Tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi
có Giấy phép cung
cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn)
hoặc
đã thông báo bằng
văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản (đối với mạng xã hội có số lượng người truy
cập thường xuyên thấp).
c) Bộ Thông tin và Truyền
thông
sẽ rà soát, thống kê và có văn bản thông báo phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép
theo quy định tại Điều 23đ, Điều 23g Nghị định này đối với các mạng xã hội có số lượng
người truy cập thường xuyên lớn.
d)
Chỉ các mạng xã hội đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép cung cấp
dịch vụ mạng xã hội mới có quyền cung cấp dịch vụ phát video trực tuyến (livestream)
hoặc các dịch vụ có phát sinh doanh thu;
Các mạng xã hội có số
lượng người truy cập thường xuyên thấp có thể xin cấp Giấy phép cung cấp dịch
vụ mạng xã hội nếu có nhu cầu cung cấp dịch vụ phát video trực truyến (livestream)
hoặc các dịch vụ có phát sinh doanh thu.
đ) Mạng xã hội đa dịch vụ
là mạng xã hội tích hợp các dịch vụ chuyên ngành khác để sử dụng chung dữ liệu
thành viên mạng xã hội nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, dịch vụ trên mạng
xã hội. Các
mạng
xã hội đa dịch vụ khi tích hợp các dịch vụ chuyên ngành khác thuộc ngành nghề
kinh doanh có điều kiện (cần phải có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh) thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoặc giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các dịch vụ chuyên ngành đó, chỉ được cung cấp
dịch vụ khi đã được cấp phép và phải tuân thủ các quy định pháp luật chuyên
ngành;
e) Các trang thông tin điện
tử nội bộ, trang thông tin điện tử chuyên ngành nếu cung cấp dịch vụ mạng xã
hội
phải thực
hiện theo quy định
tại Khoản 8 Điều này;
g) Các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung
trên mạng xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên
giới vào Việt Nam có lượng người theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thực
hiện thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 05
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này qua một trong các hình
thức sau: Gửi báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện
điện tử;
Các tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung
trên mạng xã hội trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên
giới vào Việt Nam có lượng người theo dõi/đăng ký dưới 10.000 người không phải
thực hiện thông báo. Tuy nhiên, nếu muốn sử dụng dịch vụ phát video trực tuyến
(livestream) hoặc tham gia các dịch vụ có phát sinh doanh thu dưới mọi hình
thức thì phải thực hiện thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền
thông theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này qua một
trong các hình thức sau: Gửi báo cáo trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc
qua phương tiện điện tử.
h) Các mạng xã hội chỉ cho phép các tài khoản, trang
cộng đồng, kênh nội dung đã thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và
Truyền thông mới được sử dụng dịch vụ livestream và tham gia các dịch vụ có
phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức;
i) Chủ tài khoản, chủ trang cộng đồng, chủ kênh nội dung trên mạng xã hội
trong nước hoặc mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam phải chịu trách nhiệm
quản lý nội dung đăng tải trên tài khoản, trang cộng đồng hoặc kênh nội dung của mình (bao
gồm cả nội dung bình
luận của người sử dụng); có trách nhiệm ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật, thông tin ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, thông tin ảnh hưởng đến trẻ
em đăng tải trên tài
khoản, trang cộng đồng hoặc kênh nội dung của mình chậm nhất là 03 giờ kể khi có yêu cầu từ người sử
dụng hoặc cơ quan quản
lý.
8. Tổ chức, doanh nghiệp trong nước khi cung cấp
dịch vụ mạng xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng
tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ mạng xã hội cung cấp;
b) Có tổ chức, nhân sự
đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã đăng ký sử dụng tên miền để cung cấp dịch vụ mạng xã
hội
và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp ứng các điều kiện
về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định
này;
9. Hiệu lực giấy phép, giấy xác nhận
a) Giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị
của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 05 năm.
b) Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội không còn hiệu lực khi tổ chức,
doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản, bị thu hồi hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu
lực mà tổ chức, doanh nghiệp không triển
khai hoạt động trên thực tế, không có báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận. Cơ
quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận sẽ ban hành quyết định thu hồi các
Giấy phép/giấy xác nhận hết hiệu lực và thông báo trên trang thông tin điện tử
của cơ quan cấp phép/cấp xác nhận.
Trường hợp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội không còn hiệu lực, bị thu hồi, việc cấp lại giấy phép thực hiện
như thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều 23e, Điều 23g Nghị định này.
10. Thẩm quyền cấp phép:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội đối với mạng xã hội có
số lượng người truy cập thường xuyên lớn;
b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền
thông) cấp Giấy xác nhận thông
báo đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp.
c) Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan
báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi
chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
d) Sở Thông tin và
Truyền thông cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức,
doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại điểm c Khoản này và có trụ sở chính hoạt
động tại địa phương.
11. Thông tin và vị trí cần hiển thị
trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trong nước:
a) Tên của tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân quản lý trang thông tin điện tử hoặc mạng xã hội; tên cơ quan chủ quản
(nếu có); địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ; tên người chịu
trách nhiệm quản lý nội dung.
Trang thông tin điện tử tổng
hợp, mạng xã hội phải có thêm số giấy phép/Giấy xác nhận thông báo đang còn hiệu lực, ngày,
tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép;
Phải ghi rõ tên trang (nếu có)
và tên loại hình dịch vụ (trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc mạng xã hội) ở ngay dưới tên trang/tên ứng dụng, có cỡ chữ cao bằng 2/3 cỡ
chữ của tên trang và có màu không bị lẫn vào màu nền. Tên trang không được
giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí, không sử dụng những từ ngữ (bằng
tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương đương) có thể gây nhầm lẫn là cơ quan
báo chí hoặc hoạt động báo chí như: báo, tạp chí, tin, tin tức, phát thanh,
truyền hình, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã...
b) Đối với trang
thông tin điện tử truy cập qua tên miền: Tên trang và tên loại hình dịch vụ đặt
trên đầu trang chủ, các thông tin cần hiển thị khác nằm ở cuối trang chủ;
Đối với trang thông tin điện
tử truy cập qua ứng dụng trên mạng: Tên trang và tên dịch vụ phải được thể hiện
ngay ở bên dưới biểu tượng (logo) của ứng dụng; các thông tin cần hiển thị khác
nằm ở mục Thông tin liên hệ.
12. Chế độ báo cáo:
a) Tổ chức, doanh nghiệp
được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép/giấy
xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm
một lần (vào ngày 31 tháng 12 hàng năm) theo Mẫu số 20 (đối với trang thông tin
điện tử tổng hợp) hoặc mẫu số 14 (đối với mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Báo cáo gửi trực tiếp, qua
đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở Thông tin và Truyền
thông địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông gửi báo cáo định kỳ 06 tháng một lần về hoạt động quản lý nhà nước về
thông tin điện tử trên mạng tại địa phương tới Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Báo cáo gồm các nội dung
đánh giá công tác quản lý, cấp phép, xử lý vi phạm, số liệu cấp phép, xử lý vi
phạm, đề xuất, kiến nghị...
Báo cáo gửi trực tiếp, qua
đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử trước ngày 31 tháng 12 và trước
ngày 30 tháng 6 hàng năm.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 23a như
sau:
“Điều 23a. Điều kiện về tổ chức, nhân sự đối với trang thông tin điện tử
tổng hợp, mạng xã hội trong nước
1. Có bộ phận quản lý nội dung thông tin, trong đó có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông
tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ
quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin phải
tham gia lớp tập huấn về quản lý thông tin trên mạng do Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức trong vòng 12 tháng kể từ khi được cấp phép hoạt động.
2. Có
trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng và liên hệ được.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 23b như sau:
“Điều 23b. Điều kiện về tên miền, tên trang
1. Đối với tổ chức, doanh
nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền, tên trang không được giống hoặc trùng với tên
cơ quan báo chí.
2. Tên miền, tên trang
không sử dụng
những từ ngữ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương đương) có thể gây
nhầm lẫn là cơ quan báo chí hoặc hoạt động báo chí như: báo, tạp chí, tin, tin tức, phát
thanh, truyền hình, thông tấn, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã...
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng tên miền “.vn” là
tên miền chính và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở
Việt Nam.
4. Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06
tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên
miền hợp pháp.
5. Trang thông tin điện tử tổng hợp do Sở Thông tin và Truyền thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp phép không sử dụng tên miền có dãy ký
tự trùng với tên địa phương khác.
6. Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội
không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau;”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 23c như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b
khoản 1 như sau:
“a) Đối với trang thông tin điện tử
tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ
thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin
được đăng tải;
Kết nối đến hệ thống giám sát của Bộ Thông tin
và Truyền thông để
phục vụ cho việc theo dõi đăng tải tin bài
trên trang thông tin điện tử tổng hợp và thống kê
lượng người sử dụng truy cập khi có yêu cầu;
b) Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài
khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký
xử lý thông tin được đăng tải;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân
của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân
dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu ngày cấp, nơi cấp hoặc số điện thoại đã được xác thực và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng
Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ
chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của
người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;”
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 23d như
sau:
“Điều 23d: Điều kiện về quản lý nội dung thông
tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội trong nước
1. Điều kiện về quản lý thông tin đối với
trang thông tin điện tử tổng hợp.
a) Có quy trình quản lý thông tin: Xác
định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước
và sau khi đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm soát nguồn tin,
đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải không vi phạm bản quyền, phải chính xác
theo đúng nội dung nguồn; nội dung dẫn lại chỉ được
phát hành sau thời điểm phát hành nội dung
nguồn ít nhất 30 phút, theo thỏa thuận bằng văn bản
giữa trang thông tin điện tử tổng hợp với cơ
quan báo chí; nội dung dẫn lại phải gỡ ngay sau khi nội dung nguồn bị gỡ;
c) Có công cụ
bằng phương tiện điện tử để tiếp nhận, xử lý khiếu nại của người sử dụng về nội
dung, bản quyền; có cơ chế phối hợp xử lý nội dung vi phạm theo yêu cầu của cơ
quan chức năng có thẩm quyền.
d) Không cho đăng tải ý
kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được dẫn lại;
đ) Nội
dung tổng hợp ghi rõ tên tác giả và tên nguồn tin (viết đầy đủ tên nguồn tin),
thời gian đã đăng, phát thông tin đó, đặt đường dẫn liên kết đến bài viết nguồn ngay cuối bài dẫn lại;
e) Tách riêng các chuyên mục
trao đổi, hỏi đáp liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đó;
2. Điều kiện về quản lý thông tin đối với
mạng xã hội:
a) Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch
vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23đ Nghị định
này và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội; bảo đảm người sử dụng
phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội (bằng phương thức điện tử) thì mới có thể
sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
b) Có bộ phận chuyên trách để xử lý các
vấn đề sau:
- Tiếp nhận, xử lý và phản hồi các
yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Giải quyết và phản hồi khiếu nại
từ người sử dụng Việt Nam;
c) Có giải pháp kiểm duyệt nội dung đăng tải trên mạng xã hội và cơ chế phối hợp để ngăn chặn, gỡ bỏ nội dung vi phạm pháp luật
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan chức năng có thẩm
quyền; có biện pháp tạm khóa có thời hạn hoặc khóa vĩnh viễn các tài khoản, trang
cộng đồng, kênh nội dung thường xuyên cung cấp thông tin vi phạm pháp luật (trong
01 tháng có ít nhất 05 lần cung cấp nội dung vi phạm pháp luật bị Bộ Thông tin
và Truyền thông yêu cầu ngăn chặn, gỡ bỏ);
d) Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin
riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
đ) Bảo đảm quyền
quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của
mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
e) Có giải pháp không cho thành
viên lợi dụng mạng xã hội để hoạt động báo chí theo quy định tại Khoản 2 Điều 3
Luật Báo chí; chỉ cho phép người sử dụng được phát video trực tuyến (livestream) khi
tài khoản, trang cộng đồng hoặc kênh nội dung này đã thông báo thông tin liên
hệ với Bộ Thông tin và truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử).
g) Hiển thị nội
dung đăng tải của thành viên theo thời gian thực, không sắp xếp theo các chuyên
mục cố định, không đặt hàng thành viên sản xuất nội dung dưới hình thức tác
phẩm báo chí để đăng tải dưới mọi hình thức;
h) Có biện pháp kiểm soát
thời gian để trẻ em sử dụng mạng xã hội không quá 120 phút/ngày.”
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 23đ như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ
gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp theo mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của
người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội
dung chính: Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên mục dự kiến; nguồn tin (trường hợp liên kết với
cơ quan báo chí để sản xuất nội dung cần nêu rõ cơ chế hợp tác, sản xuất, biên
tập, kiểm duyệt tin bài, đăng phát trên trang thông tin điện tử tổng hợp); bản in trang chủ
và các trang chuyên mục chính; phương án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài
chính bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 23 Nghị định này;
thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
d) Bản in trang chủ và các trang chuyên
mục chính; trang chủ phải có đầy đủ thông tin theo quy định tại Khoản 11 Điều 23 Nghị định này”.
đ) Văn bản thỏa
thuận hợp tác nguồn tin giữa trang thông tin điện tử tổng hợp và cơ quan báo
chí cần có các thông tin cơ bản sau: Thời hạn thỏa thuận, phạm vi nội dung được
dẫn lại, trách nhiệm quản lý thông tin mỗi bên (cơ quan báo chí có trách nhiệm
thông báo cho trang thông tin điện tử tổng hợp để kịp thời cập nhật thông tin
đã sửa đổi), cam kết không cung cấp
thông tin dẫn nguồn cho bên thứ 3.
Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp có liên kết với cơ quan báo
chí để sản
xuất nội dung: văn bản thỏa thuận phải ghi rõ cơ chế hợp tác sản xuất tin bài
giữa trang thông tin điện tử tổng hợp và cơ quan báo chí, trong đó bảm đảo cơ quan
báo chí chịu trách nhiệm về nội dung các tin bài trong phạm vi liên kết.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23đ như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập
thành 02 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao
được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản
gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ
khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh
nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể);
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ
hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với phạm vi, lĩnh vực mà người sử
dụng có thể thông
tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
c) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu
của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội
dung chính: Mô tả chi tiết các dịch vụ (bao gồm dịch vụ có thu phí và không thu
phí), giao diện trang chủ và giao diện trang dịch vụ, phạm vi; lĩnh vực thông
tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài
chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt
Nam
d) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng
dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao
đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ
mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội; cơ chế xử lý
đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung
cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi
lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin
trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã
hội với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; cơ chế xử lý đối với khiếu nại của
người sử dụng với thông tin ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân do thành viên đăng tải trên mạng xã hội; công khai việc có hay không thu
thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung
cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông
tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
đ) Bản in màu giao diện trang chủ
mạng xã hội.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 23e như sau:
“Điều 23e. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp,
qua đường bưu chính, qua phương
tiện điện tử
đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản
đề nghị cấp giấy phép đến
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng
các điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 23g như sau:
“Điều 23g. Quy trình, thủ tục, điều kiện cấp giấy giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội và thủ tục cấp xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp giấy
phép cung cấp
dịch vụ mạng xã hội
a) Điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội
- Mạng
xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên trong 01 (một) tháng từ 10.000 người trở lên;
(Trường hợp mạng xã hội có số lượng người truy
cập thường xuyên trong 01 tháng dưới 10.000 người nhưng có nhu cầu xin cấp giấy
phép để cung cấp dịch vụ livestream hoặc các dịch vụ có phát sinh doanh thu thì
vẫn được xem xét cấp giấy phép);
- Đã thực hiện định danh tài khoản 2 lớp (định danh tài
khoản với tên thật tại chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân và số điện
thoại) đối
với các thành viên.
- Đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi cung cấp dịch
vụ mạng xã hội theo quy định tại Khoản 8 Điều 23.
b) Quy trình cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã
hội
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) sẽ gửi văn bản thông báo đến mạng xã hội có số lượng người
truy cập thường xuyên trong 01 (một) tháng từ 10.000 người trở lên (qua đường bưu chính hoặc qua
phương tiện điện tử).
Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo, tổ chức/ doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã
hội về Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính, qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản kèm theo hồ sơ gửi Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh, thành phố nơi tổ chức/doanh nghiệp đóng trụ sở chính đề nghị
kiểm tra thực tế việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
23g Nghị định này tại
thời điểm nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử), Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố có văn bản thông báo về kết
quả kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 23g
Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố, Bộ Thông tin và
Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
2. Quy trình thủ tục cấp xác nhận thông báo cung
cấp dịch vụ mạng xã hội
Tối thiểu 15 ngày làm việc trước khi cung cấp dịch vụ mạng xã
hội,
tổ chức, doanh nghiệp phải gửi thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử). Thông báo gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) cấp giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 23h như sau:
“Điều 23h. Sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp, Giấy
phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội; thay đổi nội dung trong thông báo cung cấp
dịch vụ mạng xã hội
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cấp xác nhận xem xét, quyết định việc
sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy phép, giấy xác nhận.
2. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép, giấy xác nhận
a) Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội phải làm thủ tục
sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau: Thay đổi tên của tổ chức,
doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính, thay đổi địa điểm đặt máy chủ, thay đổi nhân sự chịu
trách nhiệm; thay đổi tên trang (nếu có), thay đổi, bổ sung nội dung thông
tin, phương thức cung cấp thông tin (tên miền, hệ thống phân phối ứng dụng) đối với trang thông tin
điện tử tổng hợp; thay đổi tên mạng xã hội (nếu có), loại hình dịch vụ, phạm
vi cung cấp dịch vụ (tên miền, hệ thống phân phối ứng dụng) đối với mạng xã hội;
b) Tổ chức, doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi,
bổ sung giấy phép/giấy xác nhận theo Mẫu số 17 (đối với trang thông tin điện
tử), Mẫu số 11 (đối với giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội), Mẫu số 09 (Thay
đổi thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa
đổi, bổ sung giấy phép, giấy xác nhận đã cấp theo Mẫu số 16 (đối với trang thông tin điện tử
tổng hợp), Mẫu số 07 (đối với giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội), Mẫu số 10
(Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này sau khi cập
nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi rõ ngày cấp giấy phép/giấy xác nhận lần đầu, ngày
cấp sửa
đổi, bổ sung. Giấy phép sửa đổi, bổ sung
có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết hiệu lực của giấy phép được cấp ban đầu. Trường hợp từ
chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Gia hạn giấy phép
a) Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn
giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề nghị gia hạn theo Mẫu số 18 (đối với
trang thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số 12 (đối với mạng xã hội) tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp theo Mẫu số 16 (đối với
trang thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số 07 (đối với giấy phép cung cấp dịch
vụ mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc xét gia hạn
giấy phép được thực hiện dựa trên việc tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép và các quy định của pháp
luật về có
liên quan về quản lý thông tin điện tử. Giấy phép gia hạn ghi rõ nội dung: ngày cấp giấy
phép lần đầu, ngày cấp giấy phép gia hạn.
Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá 01 lần và không quá 02 năm.
4. Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
đã được cấp phép khi chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu thì phải thực hiện thủ tục xin
cấp lại giấy phép theo quy định tại điểm Điều 23e, Điều 23g Nghị định này.
5. Cấp lại giấy phép/giấy xác nhận
a) Trường hợp giấy phép/giấy xác nhận bị mất, bị hư hỏng không
còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép/giấy xác nhận gửi văn bản đề
nghị cấp lại giấy phép/giấy xác nhận đến cơ quan cấp giấy phép theo Mẫu số 19 (đối với trang
thông tin điện tử tổng hợp), Mẫu số 13 (đối với mạng xã hội) tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn
bản đề nghị, cơ quan cấp giấy
phép xem xét, cấp lại giấy phép theo Mẫu số 16 (đối với trang thông tin điện tử tổng hợp),
Mẫu số 07 (đối với giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội) tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời,
nêu rõ lý do.
c) Giấy phép được cấp lại có nội dung
hoàn toàn giống giấy phép đã bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được.
Trong giấy phép được cấp lại ghi rõ thông tin: ngày cấp giấy phép lần
đầu, ngày được cấp lại, số lần cấp lại. ”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 23i như sau:
“Điều 23i. Trình tự thủ tục đình chỉ, thu
hồi Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã
hội; đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cấp xác nhận theo quy
định tại Khoản 10 Điều 23 Nghị định này ban hành quyết định đình chỉ sử dụng giấy phép trang thông tin
điện tử tổng hợp, Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch
vụ mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một
trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Không đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 23 Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép
yêu cầu khắc phục bằng văn bản.
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép
cung cấp dịch vụ mạng xã hội quá 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ban hành quyết định thu hồi giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông
báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi tổ chức,
doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Khi tổ chức, doanh
nghiệp bị đình chỉ giấy phép nhưng không khắc phục vi phạm theo yêu cầu sau
khi hết thời hạn đình chỉ giấy phép;
c) Khi tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện thủ
tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội quá 90 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử)
d) Khi cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội có văn bản thông
báo chấm dứt hoạt động hoặc trả lại giấy phép/giấy xác nhận”.
đ) Khi Giấy phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép/giấy xác nhận thông báo cung
cấp dịch vụ mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp không còn hiệu lực theo quy
định tại Khoản 9 điều 23 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ
mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội:
a) Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra Quyết định đình chỉ giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông
báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong
thời hạn 03 tháng.
b) Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra thông
báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục. Sau 10 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ
chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra quyết
định đình chỉ giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông
báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong
thời hạn 03 tháng.
c) Khi phát hiện tổ chức, doanh
nghiệp vi phạm quy định khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép/cấp xác nhận ra quyết định thu hồi giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép hoặc giấy xác nhận thông
báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội”.
4. Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền sẽ sử dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn nội dung thông
tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này, trong trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền không thể liên lạc được tổ chức, cá nhân quản lý trang thông
tin điện tử;
b) Tổ chức, cá nhân quản
lý trang thông tin điện tử không hợp tác để gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 24 như sau:
“3. Xây dựng quy trình quản lý
thông tin tổng hợp, kịp thời cập nhật, điều
chỉnh các nội dung dẫn lại khi nội dung nguồn thay đổi;
4. Kiểm tra, giám sát và loại bỏ nội dung vi phạm khoản 1
Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện, khi có khiếu nại chính
đáng của người sử dụng dịch vụ, hoặc khi có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền
thông tại địa phương (bằng văn bản, điện thoại, qua phương tiện điện tử);
5. Triển khai giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật trẻ em".
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước
Tổ chức, doanh
nghiệp cung
cấp dịch vụ mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
dịch vụ mạng xã hội tuân thủ theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cung cấp
và sử dụng dịch vụ với người sử dụng; kiểm tra, giám sát chỉ dịch vụ tuân thủ quy
định luật pháp mới được cung cấp trên nền tảng mạng xã hội.
2. Thực hiện việc quản
lý hoạt động mạng xã hội theo đúng quy định pháp luật và thỏa thuận cung cấp và sử
dụng dịch vụ;
3. Bảo đảm quyền
quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được sử dụng cho mục đích
quảng bá, truyền thông và cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác;
4. Không chủ động sản xuất hoặc đặt hàng thành
viên của mạng xã hội sản xuất nội dung dưới hình thức tác phẩm báo chí để đăng
tải dưới mọi hình thức; không cho thành viên lợi dụng mạng xã hội để hoạt động báo chí
theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Báo chí.
5. Kiểm tra, giám sát và loại bỏ nội dung vi phạm khoản 1
Điều 5 Nghị định này, chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện, khi có khiếu nại chính
đáng của người sử dụng dịch vụ, hoặc khi có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền
thông tại địa phương (bằng văn bản, điện thoại, qua phương tiện điện tử);
Thông báo đến người đăng tải nội dung bị khiếu
nại: lý do nội dung bị tạm khóa hoặc xóa bỏ; có cơ chế để người có thông tin bị
tạm khóa phản hồi lại.
6. Thực hiện ngăn chặn,
gỡ bỏ và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước thẩm quyền nếu nhận thấy
bất kỳ thông tin nào trên mạng xã hội có thể dẫn đến một hành vi phạm tội
nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng hoặc sự an toàn của người khác;
7. Cung cấp thông
tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động
khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
8. Có ít nhất 01 hệ
thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung
cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết
khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
9. Thực hiện việc
đăng ký, lưu trữ, xác thực và quản lý thông tin cá nhân của người sử dụng, thực hiện định danh
tài khoản người sử dụng trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người sử dụng đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin
cá nhân theo quy định mới được tương tác theo quy định tại khoản 2 Điều 23c Nghị định này.
10. Triển khai giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật trẻ em".
11. Báo cáo theo quy
định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.”
31. Bổ sung khoản 5 Điều 26 như sau:
“5. Tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành khi thực hiện việc cung cấp
thông tin, dịch vụ chuyên ngành trên mạng xã hội; tuân thủ quy định pháp luật
về về thuế khi thực hiện hoạt động phát sinh doanh thu trên mạng xã hội.
32. Bổ sung Điều 27a
như sau:
“Điều 27a. Quy trình thủ tục đăng ký
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin.
Tổ chức, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động trực tiếp, hoặc qua
đường bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử), bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin trên mạng viễn thông di động theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động báo chí, giấy phép viễn
thông; bản sao Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể) có chức
năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động.
c) Quyết định phân bổ số dịch vụ tin nhắn ngắn còn
hiệu lực do Cục Viễn thông phân bổ (nếu có);
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ.
Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động cho tổ chức, doanh nghiệp theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử chuyển đến, Cục Viễn thông có trả lời về kết quả việc đăng ký cấp
đầu số tin nhắn ngắn.”
4. Giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có thời hạn
theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng không quá 05 (năm).
5. Giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không còn hiệu lực khi
doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày
giấy chứng nhận có hiệu lực mà doanh nghiệp
không triển khai trên thực tế việc cung cấp dịch vụ nội dung thông tin.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không còn hiệu lực, bị thu hồi, việc cấp lại giấy phép thực hiện
như thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều này.
33. Bổ sung Điều 27b như sau:
“Điều 27b. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động
1. Tổ chức, doanh nghiệp phải làm
thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin đã được cấp khi thay đổi nội dung sau:
a) Tên tổ chức, doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Người đại diện theo pháp luật của
tổ chức; doanh nghiệp;
d) Nội dung, tên gọi dịch vụ;
đ) Đầu số tin nhắn ngắn.
e) Phương thức cung cấp dịch vụ;
g) Cú pháp đăng ký dịch vụ;
2. Tổ chức, doanh nghiệp gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị
sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử), bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy chứng nhận theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Mô tả chi tiết nội dung đề nghị
sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 (mười) ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ
chức, doanh nghiệp sau khi cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi rõ
ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung.
Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung
tới ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận được cấp ban đầu. Trường hợp từ chối,
Bộ Thông tin và
Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.
4. Gia hạn Giấy chứng nhận
a) Chậm nhất 30
ngày trước khi hết hạn giấy chứng nhận, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy
chứng nhận đã được cấp gửi đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) thẩm định, cấp gia hạn giấy chứng nhận
theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc xét gia hạn
giấy chứng nhận được thực hiện dựa trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định
trong giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động và các quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động. Giấy chứng nhận gia hạn ghi rõ nội
dung: ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày cấp giấy chứng nhận gia hạn.
Trường hợp từ
chối, Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời,
nêu rõ lý do;
c) Giấy chứng
nhận được gia hạn không quá 01 lần và không quá 02 năm
5. Cấp lại Giấy
chứng
nhận
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động bị mất hoặc bị hư hại không còn sử
dụng được, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử);
b) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong
đó nêu rõ lý do từ chối.
c) Giấy chứng nhận được cấp lại có nội dung hoàn toàn
giống giấy chứng nhận đã bị mất hoặc bị hư hại
không còn sử dụng được. Trong giấy chứng nhận được cấp lại ghi rõ thông tin: ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày được cấp lại, số lần cấp lại.
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như
sau:
“Điều 28. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động
Tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được
thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp
pháp theo quy định của pháp luật và thuê đường truyền dẫn viễn thông để kết nối
tới các doanh nghiệp viễn thông;
2. Có ít
nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ,
cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Được
phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định quản
lý tài nguyên viễn thông;
4. Bảo đảm
chỉ những nội dung thông tin tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan
mới được cung cấp tới người sử dụng dịch vu; thực hiện ngăn chặn hoặc loại bỏ nội dung thông
tin vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định này trong vòng 03 (ba) giờ kể từ khi có
yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Ban hành
công khai thỏa
thuận cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung, hướng dẫn giải quyết khiếu nại cho người sử dụng trước khi
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cung
cấp dịch vụ theo đúng chất lượng, giá cước dịch vụ đã công bố với người sử dụng
dịch vụ;
7. Đối với các dịch vụ cung cấp theo định kỳ (ngày, tuần,
tháng, quý, năm,...), chỉ được cung cấp dịch vụ sau khi có xác nhận sự đồng ý
của người sử dụng dịch vụ bằng tin nhắn SMS và có thông báo phản hồi bằng tin
nhắn ngắn SMS các thông tin sau: “Bạn đã đăng ký thành công “Tên dịch vụ vừa
đăng ký””, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ.
8. Bảo đảm cho người sử dụng khả năng từ chối, hủy,
truy vấn các dịch vụ thông tin đã đăng ký bằng hình thức phù hợp mà không bị
thu phí (nhắn tin tới số dịch vụ, gọi điện đến tổng đài hỗ trợ hoặc truy cập
vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp và các hình
thức khác).
9. Bảo đảm cung cấp dịch vụ theo đúng các yêu cầu của
người sử dụng đã đăng ký; không thực hiện việc thu phí đối với các dịch vụ nội
dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn
chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký.
10. Nội dung quảng cáo về dịch vụ phải bao gồm các thông tin sau: Tên
dịch vụ, mã số cung cấp dịch vụ, mã tên doanh nghiệp, cách đăng ký, chu kỳ
cước, giá cước, cách
từ chối, tổng
đài hỗ trợ tư
vấn người sử
dụng dịch vụ.
Đối với thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ,
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải gửi tin nhắn ngắn SMS tới người sử
dụng thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ theo các quy định sau:
a) Thông tin thông báo: Tên dịch vụ, mã, số cung cấp
dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách hàng.
b) Thời gian và định kỳ gửi thông báo: Thông báo 07
ngày một lần kể từ ngày đăng ký thành công với các dịch vụ định kỳ ngày, tuần.
Thông báo 30 ngày một lần kể từ ngày đăng ký thành công với các dịch vụ định kỳ
tháng, năm; Thời gian thông báo từ 07 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
Trường hợp thuê bao đã nhắn tin ngắn SMS theo cú pháp
để hủy dịch vụ thì tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải có tin nhắn
thông báo về kết quả xử lý yêu cầu hủy này.”.
11. Lưu trữ tối thiểu 180 (một trăm tám mươi) ngày các nội dung
thông tin đã cung cấp; lưu trữ tối thiểu 01 (một) năm dữ liệu xử lý các yêu cầu
đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của
người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại kể từ ngày tiếp nhận, xử lý để phục vụ
cho công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.”
12. Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày các nội
dung thông tin đã cung cấp; lưu trữ tối thiểu 01 (một) năm dữ liệu xử lý các
yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu
nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại kể từ ngày tiếp nhận, xử lý để
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
13. Ngăn chặn hoặc loại bỏ nội dung thông tin vi phạm
các quy định tại Điều 5 Nghị định này trong vòng 03 (ba) giờ kể từ khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
14. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung phải có tổng đài hỗ trợ, tư vấn
cho người sử dụng dịch vụ.
15. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều
29b Nghị định này và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
"Điều 29: Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp viễn thông di động
Doanh nghiệp
viễn thông di động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực
hiện hợp tác kinh doanh với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động theo nguyên tắc sau đây:
a) Thông
qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi
ích của các bên tham gia;
b) Sử dụng
hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Bảo đảm
hoạt động an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;
d) Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá
nhân có liên quan;
đ) Cung cấp kết
nối cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn
thông và thực hiện kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
e) Không
phân biệt đối xử về kết nối, giá cước, thanh toán, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Chịu trách nhiệm kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch
vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung, bảo đảm việc đăng ký, xác
thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng
dịch vụ tuân thủ theo đúng quy định của pháp
luật có liên quan.”
3. Tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông tự phát hiện
hoặc nhận được phản ánh, khiếu nại về nội dung thông tin vi phạm quy định tại
Điều 5 Nghị định này, đồng thời thông báo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử bằng điện thoại, văn bản hoặc qua
phương tiện điện tử trong thời gian 3 (ba) giờ kể từ khi phát hiện nội dung
thông tin vi phạm.
b) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử.
c) Khi có Quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động,
quyết định thu hồi số dịch vụ tin nhắn ngắn hoặc thông báo chấp nhận hoàn trả
số dịch vụ tin nhắn ngắn của Cục Viễn thông.
4. Từ chối kết nối với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin khi doanh nghiệp không có giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động và quyết
định phân bổ số dịch vụ tin nhắn ngắn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động hết hiệu lực;
5. Các doanh nghiệp viễn thông di động thống nhất sử dụng mã, đầu số phù hợp quy hoạch về kho số để người sử dụng dịch vụ
truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng. Nội dung thông
tin cung cấp cho người sử dụng bao gồm: Tên dịch vụ, mã,
số cung cấp dịch vụ, ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy dịch vụ.
6. Gửi thông báo qua tin nhắn ngắn SMS tới thuê bao khi thực
hiện trừ phí dịch vụ nội dung từ tài khoản viễn thông;
7. Phối hợp với các
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động để giải quyết khiếu nại, tranh chấp về giá cước, chất lượng dịch vụ cho
người sử dụng
theo quy định tại Điều 29a Nghị định này.
8. Báo cáo theo quy
định tại
Điều 29b Nghị định này và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.”
36. Bổ sung Điều 29a như sau:
"Điều 29a: Giải quyết khiếu nại về cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Doanh nghiệp viễn thông di động và tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có
nghĩa vụ tổ chức tiếp nhận khiếu nại của người sử dụng dịch vụ về các dịch vụ
nội dung thông tin cung cấp. Trường hợp doanh nghiệp viễn thông di động là đầu
mối tiếp nhận thì phải có nhiệm vụ chuyển khiếu nại của người sử dụng dịch vụ
về các dịch vụ nội dung đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trong thời gian 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận và có nhiệm vụ phối hợp trong
quá trình giải quyết.
Đầu mối tiếp nhận khiếu nại về các dịch vụ nội dung
của người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm trả lời và thông báo kết quả giải
quyết đến người sử dụng dịch vụ. Người sử dụng dịch vụ có thể khiếu nại về các
vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động thông qua các hình thức: Văn bản, thư điện tử, số điện thoại giải
đáp trực tuyến hoặc trực tiếp tại tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin có
trách nhiệm chủ trì giải quyết khiếu nại. Trường hợp phát hiện thu phí sử dụng
dịch vụ nội dung sai quy định, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
và doanh nghiệp viễn thông phải có trách nhiệm hoàn trả lại phần phí dịch vụ đã
thu sai cho người sử dụng dịch vụ trong vòng 03 (ba) ngày kể từ khi có kết quả
giải quyết khiếu nại.
3. Thời hiệu khiếu nại: Không quá 90 (chín mươi) ngày
kể từ khi việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại: Không quá 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, khiếu nại.
5. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết
khiếu nại của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, người
sử dụng dịch vụ có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.”
37. Bổ sung Điều 29b như sau:
"Điều 29b: Chế độ báo cáo
1. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 01 (một) năm một lần và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung, hình
thức gửi báo cáo, thời gian thực hiện báo cáo định kỳ cụ thể như sau:
a) Nội dung báo cáo theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian báo cáo: trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm;
c) Hình thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp,
qua đường bưu chính hoặc qua hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Viễn thông)
và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở
chính.
2. Tổ chức, doanh nghiệp viễn thông di
động thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 01 (một) năm một lần và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung, hình thức gửi báo cáo, thời
gian thực hiện báo cáo định kỳ cụ thể như sau:
a) Nội dung báo cáo theo Mẫu số 27 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian báo cáo: trước ngày 31 tháng
12 hàng năm;
c) Hình thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp
hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Viễn thông) và Sở
Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở
chính.”
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 31 như sau:
“2. Doanh nghiệp được cung cấp
dịch vụ trò chơi điện
tử G1 trên mạng khi có Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng cho từng trò chơi điện tử G1 trên mạng;
3. Doanh nghiệp được cung cấp
dịch vụ trò chơi điện
tử G2, G3, G4 trên mạng khi có Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng cho các trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.”
39. Sửa đổi, bổ sung 2 Điều 31a như sau:
“ Điều 31a. Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người
chơi
1. Trò chơi điện
tử được phân loại theo các độ tuổi như sau:
a) Trò chơi điện tử dành
cho người chơi từ 18 tuổi trở lên (ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối
kháng có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ, lời
thoại khiêu dâm;
b) Trò chơi điện tử dành từ
người chơi từ 16 tuổi trở lên (ký hiệu là 16+) là trò chơi có hoạt động đối
kháng, chiến đấu có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh,
ngôn ngữ, lời thoại, nhân vật mặc khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ
phận nhạy cảm trên cơ thể người;
c) Trò chơi điện tử dành từ
người chơi từ 12 tuổi trở lên (ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối
kháng, chiến đấu có sử dụng vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận
cảnh, rõ ràng; tiết chế âm thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có
hoạt động, hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ, lời thoại, nhân vật mặc hở hang, khiêu
dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người;
d) Trò chơi điện tử dành
cho người chơi mọi lứa tuổi (ký hiệu 00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt
hình; không có hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm thanh ma
quái, kinh dị, bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, ngôn ngữ, lời thoại, hình
ảnh nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận
nhạy cảm trên cơ thể người.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trong việc phân loại trò chơi theo độ tuổi:
a) Tự phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thể hiện kết quả phân loại trò chơi
điện tử theo độ tuổi người chơi trong hồ sơ đề nghị cấp phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên
mạng,
trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3 và G4 trên mạng. Việc phân loại
trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi là một trong các nội dung được thẩm
định của trò chơi điện tử G1 trên mạng;
c) Thể hiện kết quả phân loại trò chơi
điện tử theo độ tuổi người chơi ở vị trí phía trên, góc bên trái của khung
quảng cáo và màn hình thiết bị trong khi người chơi sử dụng dịch vụ trò chơi
điện tử.
3. Khi phát hiện doanh nghiệp phân loại trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng theo độ tuổi người chơi
không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại trò chơi trong thời gian 10 ngày làm việc.
Trường hợp doanh nghiệp không điều chỉnh kết quả phân
loại trò chơi theo độ tuổi người chơi như yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản
yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với
trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng
phát hành theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.”
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 32c như sau:
“Điều 32c: Cấp giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên
mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của
doanh nghiệp;
b) Có đủ khả năng tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật phù hợp với
quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32d Nghị định này;
c) Nội dung, kịch bản trò chơi điện tử không vi phạm các quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này; không có các hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ miêu tả cụ thể các hành động sau: Khủng bố, giết người, tra tấn người, ngược đãi, xâm hại, buôn
bán phụ nữ và trẻ em; kích động tự tử, bạo lực; khiêu dâm, dung tục, trái với truyền thống đạo đức, văn
hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xuyên tạc, phá hoại truyền thống lịch sử;
vi phạm chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ; sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc lá; đánh bạc và các hành vi có hại
hoặc bị cấm khác;
d) Trò chơi điện tử trên mạng có
kết quả phân loại trò
chơi theo độ
tuổi phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 31a Nghị định này.
2. Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng có thời hạn theo thời hạn của văn bản ủy quyền cho phép phát hành trò chơi tại Việt Nam nhưng không quá 05 năm. Trong trường
hợp văn bản ủy quyền trò chơi hết hạn, nếu doanh nghiệp cung cấp trò chơi điện
tử trên mạng tiếp tục
được ủy quyền phát hành trò chơi thì thực hiện thủ tục gia hạn Giấy phép hoặc đề nghị cấp lại Giấy phép
3. Giấy phép phát
hành trò chơi điện tử G1 trên mạng sẽ hết hiệu lực trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, bị
phá sản, bị thu hồi hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực mà doanh nghiệp không triển khai trên thực tế việc phát hành trò chơi. Bộ Thông tin và
Truyền thông sẽ ban hành quyết định thu hồi các Giấy phép hết hiệu lực và thông
báo trên trang thông tin điện tử www.mic.gov.vn.
4. Trường hợp Giấy
phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng bị thu hồi hoặc hết hiệu lực, việc cấp lại giấy phép
thực hiện như thủ tục cấp mới theo quy định tại Điều 32g, Điều 32h Nghị định này.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định trò chơi điện tử G1 trên mạng và mức chi kinh phí cho việc thẩm định nội
dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 32d như sau:
“Điều 32d: Điều kiện về tổ chức, nhân sự, kỹ thuật để phát hành trò chơi
điện tử G1 trên
mạng
1. Có trụ sở chính với địa chỉ, số điện thoại liên hệ rõ ràng và liên hệ được.
2. Có đủ khả năng tài chính và đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp với quy
mô hoạt động;
3. Có hệ thống thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
việc phát hành và quản lý trò chơi trên mạng của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Lưu trữ,
cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của
người chơi bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ đăng ký thường
trú; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) hoặc số điện thoại đã được xác thực; địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người chơi dưới
14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người
giám hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của
người giám hộ để thể hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
đăng ký đó;
b) Có hệ thống kết nối thanh toán với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán hợp pháp của Việt Nam, bảo đảm cập
nhật, lưu trữ chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được
thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình;
c) Quản lý thời gian chơi của người chơi từ 00h00 đến
24h00 hàng ngày, đảm bảo mỗi người chơi từ 18 tuổi trở lên chỉ được chơi 180
phút 1 ngày đối với từng trò chơi; đối với người chơi dưới 18 tuổi, bảo đảm
tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi của doanh nghiệp không quá 180 phút;
d) Hiển thị liên tục kết quả phân loại trò chơi theo
độ tuổi đối với tất cả các trò chơi do doanh nghiệp
cung cấp khi giới thiệu, quảng cáo trò chơi và khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; có thông tin khuyến cáo
với nội dung “Chơi quá 180 phút một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe” tại vị
trí dễ nhận biết ở diễn đàn của
trò chơi và trên màn hình thiết bị của người chơi trong suốt quá trình chơi;
đ) Quản lý thông tin tài khoản
của người chơi, bảo đảm
kết nối trực tiếp, đồng bộ với hệ thống quản lý thông tin cá nhân của người chơi và với hệ thống thanh toán của doanh
nghiệp;
e) Lưu trữ đầy đủ, cập nhật liên tục,
chính xác thông tin về quá trình sử dụng dịch vụ của người chơi bao gồm: Tên
tài khoản, thời gian
sử dụng dịch vụ, các thông tin có liên quan đến việc sở hữu vật phẩm ảo, đơn vị
ảo, điểm thưởng của người chơi;
g) Quản lý nội dung diễn đàn trò chơi (nếu có), tuân
thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 23d Nghị định này.
4. Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo
đảm quyền lợi chính đáng của người chơi.
5. Có phương án dự phòng về thiết bị và kết nối,
phương án sao lưu dữ liệu để bảo đảm an toàn hệ thống khi có sự cố xảy ra.
6. Có phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin.
7. Có tên miền .vn và phù hợp theo quy định pháp
luật;”
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 32g như sau:
“Điều 32g. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng theo Mẫu số 28 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm
theo cam kết của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều
34 Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép
tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số
67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp lần
đầu tiên nộp hồ sơ xin cấp phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng).
3. Giấy tờ chứng nhận bản quyền hợp pháp và có hợp
pháp hóa lãnh sự tại nước sở tại văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò chơi
điện tử trên mạng tại Việt Nam (bản sao hợp lệ
bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành
trò chơi điện tử tại Việt Nam. Giấy tờ chứng nhận và văn
bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực).
4. Kế hoạch về phát hành trò chơi điện tử G1 trên
mạng, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch phát hành trò chơi điện
tử trên mạng trong 01 năm, năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật
thực hiện phát
hành trò chơi bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 32d Nghị định này;
b) Địa chỉ cụ thể nơi đặt hệ thống thiết bị cung cấp
dịch vụ và tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ (trong
trường hợp thuê chỗ đặt máy chủ);
c) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ (mạng Internet và mạng viễn thông) gồm: Tên doanh nghiệp kết nối Internet, tên miền, địa chỉ IP, dung
lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi; bao gồm cả phương án dự
phòng;
d) Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm
quyền lợi của người chơi;
đ) Mô tả chi tiết nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử bao gồm các thông tin sau đây: Tên, nguồn gốc, xuất xứ của trò chơi; chi tiết kịch bản, nội
dung trò chơi; hệ thống nhân vật, hệ thống nhiệm vụ, bản đồ (sơ đồ); hệ thống
vật phẩm ảo, đơn vị ảo và tỷ lệ quy đổi, dịch vụ, điểm thưởng; hoạt động tương tác, thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động đối kháng giữa các nhân
vật với nhau; hình thức thu
phí, phiên bản
phát hành; phương pháp và kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi của
doanh nghiệp;
e) Mô tả chi tiết hệ thống quản lý thông tin cá
nhân người chơi đáp ứng yêu cầu tại Điều 32d Nghị định này;
g) Thiết bị ghi lại các
hình ảnh, hoạt động, âm thanh đặc trưng trong trò chơi: Hình ảnh một số tuyến
nhân vật, hình ảnh một số vật phẩm, đồ trang bị cho nhân vật; hình ảnh, hoạt động nhân
vật đang làm nhiệm vụ chủ yếu ở 5 cấp độ cao nhất (nếu có); hoạt động đối kháng
đặc trưng giữa các nhân vật với nhau.”
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 32h như sau:
“Điều 32h. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên mạng
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề
nghị cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng cho Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong
các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện
tử.
2. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành tổ chức thẩm
định nội dung, kịch bản của trò chơi. Trường hợp đáp ứng đầy đủ điều kiện, Bộ
Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1
trên mạng cho doanh nghiệp theo Mẫu số 29 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.”
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 32i như sau:
“Điều 32i. Sửa đổi, bổ
sung,
gia hạn, cấp lại Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
1. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề
nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng đã được cấp trong các trường hợp
sau:
a) Thay đổi tên doanh nghiệp;
b) Thay đổi tên người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp;
c) Thay đổi tên gọi, nguồn gốc của trò chơi điện tử;
d) Kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi;
đ) Cập nhật, nâng cấp phiên bản mới làm thay đổi, bổ
sung nội dung, kịch bản trò chơi so với phiên bản đã được cấp Giấy phép phát hành.
e) Thay đổi, bổ sung phương thức, phạm vi cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng đã được phê duyệt (tên miền đối với
trò chơi cung cấp trên trang thông tin điện tử; kênh phân phối đối với trò chơi
cung cấp cho thiết bị di động);
g) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao
dịch;
h) Thay đổi địa chỉ đặt hoặc thuê máy chủ.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề
nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng cho Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một
trong các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên
mạng bao
gồm
những tài
liệu sau:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên
mạng theo Mẫu số 30 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu, văn bản chứng minh các lý do
cần sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp theo Mẫu số 29 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này sau
khi cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi rõ ngày cấp giấy
phép lần đầu, ngày cấp phép phép sửa đổi, bổ sung. Giấy phép sửa đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết hiệu lực của giấy phép được cấp ban đầu. Trường hợp từ chối, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
5. Gia hạn Giấy phép
a) Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn
giấy phép, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi đơn đề nghị gia hạn theo Mẫu số 31 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép theo Mẫu số 29 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này. Việc xét gia hạn giấy phép được thực hiện dựa trên việc doanh
nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
và các
quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng. Giấy phép gia hạn ghi rõ nội dung: ngày cấp giấy
phép lần đầu, ngày cấp giấy phép gia hạn.
Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá 01 lần và không quá 02 năm.
6. Cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép phát hành trò chơi điện
tử G1 trên
mạng bị
mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại
Giấy phép
theo Mẫu số 32 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử),
trong đó nêu rõ số, ngày cấp của Giấy phép đã được cấp và lý do đề nghị cấp lại;
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và
Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền
thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
c) Giấy phép
được cấp lại có nội dung hoàn toàn giống giấy phép đã bị mất hoặc bị hư hại
không còn sử dụng được. Trong giấy phép được cấp lại ghi rõ thông tin: ngày cấp giấy
phép lần đầu, ngày được cấp lại, số lần cấp lại. ”.
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 32k như sau:
“Điều 32k. Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu
hồi Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đình chỉ sử dụng Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng trong thời hạn 03 tháng khi doanh nghiệp vi phạm
một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 5
Nghị định này;
b) Không đáp ứng đủ một trong các điều kiện
tương ứng quy định tại Điều 32d, Nghị định này sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc
phục bằng văn bản.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông thu hồi Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng khi:
a) Doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng không khắc phục
vi phạm theo yêu cầu sau khi hết thời gian bị đình chỉ.
c) Các trường hợp giấy phép hết hiệu lực theo
quy định tại khoản 3 Điều 32c Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép phát hành trò
chơi điện tử G1 trên mạng
a) Khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền
thông ra Quyết định đình chỉ Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng của doanh nghiệp trong
thời hạn 03 tháng.
b) Khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp
khắc phục. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong
văn bản thông báo mà doanh nghiệp không khắc phục thì Bộ Thông tin và Truyền
thông ra quyết định đình chỉ Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng của doanh nghiệp trong
thời hạn 03 tháng.
c) Khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm quy định khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và
Truyền thông
ra quyết định thu hồi Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng của doanh nghiệp.”
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Cấp giấy chứng nhận phát
hành trò chơi G2, G3, G4 trên mạng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận phát
hành
trò chơi G2, G3, G4 trên mạng khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh
nghiệp;
b) Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại
liên hệ rõ ràng và liên hệ được;
c) Có ít nhất 01 nhân sự quản trị trò chơi điện tử;
d) Có đủ khả năng tài chính để cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động.
đ) Có hệ thống kỹ thuật bảo đảm:
- Lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của người
chơi bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ đăng ký thường trú; số
chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) hoặc số điện thoại đã được xác thực; địa chỉ thư điện tử (nếu
có). Trường hợp người chơi dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc
đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ để thể hiện sự đồng ý và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
- Có hệ thống kết nối thanh toán với
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán hợp pháp của Việt Nam,
bảo đảm cập nhật, lưu trữ chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra
cứu được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình;
- Quản lý thời gian chơi của người chơi từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày,
đảm bảo mỗi người chơi từ 18 tuổi trở lên chỉ được chơi 180 phút 1 ngày đối với từng trò
chơi; đối
với người chơi dưới 18 tuổi, bảo đảm tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi của doanh nghiệp
không quá 180 phút;
- Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và
quyền lợi của người chơi;
- Có biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin.
e) Nội dung, kịch bản trò chơi điện tử không vi
phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này; không có các hình ảnh, âm
thanh miêu tả cụ thể hành động giết người, tra tấn người, kích động bạo lực,
thú tính, khiêu dâm, dung tục,
trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xuyên
tạc, phá hoại truyền thống lịch sử, vi phạm chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ,
kích động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, đánh bạc, khủng bố,
ngược đãi, xâm hại, buôn bán, phụ nữ, trẻ em và các hành vi có hại hoặc bị cấm
khác;
g) Trò chơi điện tử có kết quả phân loại trò chơi theo độ tuổi phù
hợp với nội dung, kịch bản trò chơi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 31a Nghị định này;
h) Có tên miền .vn và phù hợp theo quy định pháp
luật;
2. Giấy chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3, G4 trên mạng có
thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp, nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Giấy chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3, G4 trên mạng không còn hiệu lực trong trường hợp doanh nghiệp bị
giải thể, bị phá sản, bị thu hồi hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Giấy
chứng nhận có hiệu lực mà doanh nghiệp không triển khai trên thực tế việc phát
hành trò chơi. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) sẽ ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận phát hành trò chơi G2, G3, G4 và đăng thông báo trên trang thông
tin điện tử www.abei.gov.vn.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận phát
hành trò
chơi G2, G3, G4 trên mạng bị thu hồi
hoặc không
còn hiệu lực, việc cấp lại giấy phép thực hiện như thủ tục cấp mới theo quy
định tại Điều 33a, Điều 33b Nghị định này.”
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 33a như sau:
“Điều 33a. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện
tử G2, G3, G4 trên mạng
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phát
hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng theo Mẫu số 33 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp lần đầu tiên nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện
tử G2, G3,
G4
trên mạng).
3. Giấy tờ chứng nhận bản quyền hợp pháp có hợp pháp hóa lãnh sự
tại nước sở tại và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò chơi
điện tử tại Việt Nam (bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò
chơi điện tử tại Việt Nam. Giấy tờ chứng nhận và văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài
phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực).
4. Kế hoạch về phát hành trò chơi điện tử
G2, G3, G4 trên mạng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch phát hành trò chơi điện tử trên mạng trong 01 năm,
năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện phát hành trò chơi bảo
đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
b) Địa chỉ cụ thể nơi đặt hệ thống thiết
bị cung cấp dịch vụ và tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy
chủ (trong trường hợp thuê chỗ đặt máy chủ);
c) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi
cung cấp dịch vụ (mạng Internet và mạng viễn thông) gồm: Tên doanh nghiệp kết nối
với mạng Internet, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối
trò chơi; bao
gồm cả phương án dự phòng;
d) Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm
quyền lợi của người chơi;
đ) Mô tả chi tiết hệ thống quản lý thông
tin cá nhân người chơi đáp ứng yêu cầu tại Điều 32d Nghị định này.”
5. Bản chụp một số hình ảnh mô tả về nội dung,
kịch bản, cách chơi trò chơi dự kiến đề nghị cấp Giấy chứng nhận phát hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 33b như sau:
“Điều 33b. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận phát
hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề
nghị cấp Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng cho Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong
các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp Giấy chứng nhận phát
hành trò
chơi điện tử cho doanh nghiệp theo Mẫu số 34 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý
do từ chối.”
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 33c như sau:
“Điều 33c. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận phát
hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
1. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề
nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng đã được cấp trong các
trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên doanh nghiệp;
b) Thay đổi tên người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
c) Thay đổi tên gọi, nguồn gốc của trò chơi điện tử;
d) Kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi;
đ) Loại hình trò chơi điện tử đang cung cấp (G2,
G3, G4);
e) Thay đổi, bổ sung phương thức, phạm vi cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 đã được phê duyệt (tên miền đối với trò chơi
cung cấp trên trang thông tin điện tử, kênh phân phối đối với trò chơi cung cấp
cho thiết bị di động);
g) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao
dịch;
h) Thay đổi địa chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề
nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng cho Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong
các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội
dung Giấy
chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận phát
hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng theo Mẫu số 35 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu, văn bản chứng minh các lý do
cần sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung cho doanh
nghiệp theo
Mẫu số 34 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này sau khi cập
nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung và ghi rõ ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung. Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận được cấp ban đầu. Trường
hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do từ chối.
6. Cấp lại Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên
mạng trong
các trường hợp bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được.
a) Trường hợp Giấy chứng nhận phát
hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp
gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo Mẫu số 37 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận cho doanh
nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
c) Giấy chứng
nhận được cấp lại có nội dung hoàn toàn giống giấy chứng nhận đã bị mất hoặc
bị hư hại không còn sử dụng được. Trong giấy phép được cấp lại ghi rõ ngày cấp
giấy chứng
nhận
lần đầu, ngày được cấp lại, số lần cấp lại. ”.
7. Gia hạn Giấy chứng nhận
a) Chậm nhất 15 ngày trước khi hết hạn
giấy chứng
nhận,
tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy chứng nhận đã được cấp, gửi đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận theo Mẫu
số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy chứng nhận theo Mẫu số 34 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc xét gia hạn giấy chứng nhận được thực hiện dựa trên việc doanh
nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4
trên mạng và các quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng. Giấy chứng nhận khi được gia hạn ghi rõ nội dung: ngày cấp giấy chứng nhận lần đầu, ngày
cấp gia hạn.
Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy chứng nhận được gia hạn không quá
01 lần và không quá 02 năm.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 33d như sau:
“Điều 33d. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận phát
hành trò chơi G2, G3, G4 trên mạng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) ban hành quyết định đình chỉ sử dụng Giấy chứng nhận
phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng trong thời hạn 03 tháng khi tổ chức, doanh nghiệp vi
phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 5
Nghị định này;
b) Không đáp ứng đủ một trong các điều kiện
tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền
thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) thu hồi Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3,
G4 trên mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản
1 Điều 5 Nghị định này hoặc đã bị đình chỉ Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1
Điều này
nhưng không khắc phục vi phạm theo yêu cầu sau khi hết thời gian đình chỉ.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4
a) Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) ban hành quyết định đình
chỉ Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng của tổ chức, doanh
nghiệp trong thời hạn 03 tháng.
b) Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) ra thông báo
bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục. Sau 10 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh
nghiệp không khắc phục thì Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) ban hành Quyết định đình chỉ Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện
tử G2, G3,
G4
trên mạng của
tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng.
c) Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng của tổ chức, doanh nghiệp.”
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 34 như sau:
“4. Áp dụng các biện pháp bảo vệ người chơi, bao gồm:
a) Nội dung quảng cáo, giới thiệu về trò chơi (trên
chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng trên mạng
của doanh nghiệp) phải đúng với nội dung, kịch bản trò chơi, hình ảnh trong trò
chơi đã được cấp phép phát hành, tuân thủ các quy định về quảng cáo và phải bao
gồm các thông tin sau: tên trò chơi; phân loại trò chơi theo độ tuổi; khuyến cáo về những tác động ngoài
mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi;
b) Thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp
dụng biện pháp hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người dưới 18 tuổi theo quy
định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 32d;
điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 33 Nghị định này."
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 34 như sau:
“6. Tuân thủ quy định về vật phẩm ảo (hình ảnh
đồ họa của một đồ vật, một nhân vật theo quy tắc nhất định do nhà sản xuất trò
chơi điện tử đó thiết lập), điểm thưởng (hình thức thưởng tương đương cách tính
điểm mà người chơi nhận được trong quá trình tham gia trò chơi điện tử trên
mạng), đơn vị ảo (là công cụ số được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử khởi tạo và quy ước dùng để trao đổi, mua bán vật phẩm ảo, điểm thưởng, các
kỹ năng trong các trò chơi do doanh nghiệp phát hành.) theo quy định tại Điều
34c Nghị định này.”
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 34 như
sau:
“8. Triển khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ
quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định tại khoản 6 Điều
25 Nghị định này.
9. Không được quảng cáo trò chơi điện tử trên
mạng chưa được cấp Giấy phép phát hành trò chơi G1 trên mạng hoặc chưa cấp
Giấy chứng nhận phát hành đối với trò chơi G2, G3 và G4 trên mạng trên các diễn
đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp và phương tiện thông tin
đại chúng khác;
10. Nộp phí thẩm
định trò chơi điện tử G1 trên mạng”
54. Bổ sung khoản 13, khoản 14 Điều 34 như sau:
13. Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý trò chơi
điện tử phải tham gia lớp tập huấn về quản lý do Bộ Thông tin và Truyền thông
tổ chức.
14. Tuân thủ các quy định về bản quyền trò chơi
điện tử trên mạng theo quy định của pháp luật về bản quyền có liên quan.”
55. Bổ sung Điều 34a như sau:
“Điều 34a. Hội đồng tư vấn thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng và tổ giúp việc của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Hội đồng tư vấn thẩm
định trò chơi điện tử G1 trên mạng bao gồm đại diện một số cơ quan, tổ chức có
liên quan, có trình độ chuyên môn phù hợp.
2. Hội đồng tư vấn thẩm
định trò chơi điện tử G1 trên mạng có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình thẩm định
nội dung, kịch bản phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng và các trường hợp
đặc biệt khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, bảo đảm công việc
tư vấn thẩm định chặt chẽ, khách quan.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sẽ ban
hành Quyết
định thành lập
và Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm
định trò chơi điện tử G1 trên mạng.
4. Hội đồng tư vấn thẩm
định trò chơi điện tử G1 trên mạng được thành lập Tổ giúp việc để giúp việc cho
Hội đồng liên quan đến việc thẩm định trò chơi điện tử G1 trên mạng. Tổ giúp
việc do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) thành lập”.
56. Bổ sung Điều 34b như sau:
“Điều 34b. Thông tin cá nhân người chơi
1. Khi tạo tài khoản sử dụng trò chơi
điện tử G1 trên mạng, người chơi phải cung cấp những thông tin cá nhân sau đây:
a) Họ và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Địa chỉ đăng ký thường trú;
d) Số Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp hoặc số điện thoại di động đã được xác thực
theo quy định.
đ) Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử
(nếu có).
Trường hợp người chơi dưới 14 (mười bốn)
tuổi và chưa có Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số hộ chiếu, người giám
hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của mình
để thể hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó.
2. Doanh nghiệp phát hành trò chơi điện
tử G1 trên mạng phải lưu giữ các thông tin cá nhân người chơi trong suốt quá
trình người chơi sử dụng dịch vụ và trong 06 (sáu) tháng sau khi người chơi
ngừng sử dụng dịch vụ; doanh nghiệp cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng phải
triển khai hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ
liệu chứng minh nhân dân hoặc hệ thống mã số cá nhân quốc gia theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền để xác thực thông tin của người chơi.”
57. Bổ sung Điều 34c như sau:
“Điều 34c. Quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
1. Doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng chỉ
được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử
theo đúng nội dung, kịch bản mà doanh nghiệp đã báo cáo trong hồ sơ được cấp Giấy
phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát hành trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng và trong báo cáo định kỳ và đột xuất của
doanh nghiệp.
2. Người chơi được dùng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo có
trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh
nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng khởi tạo.
3. Doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng
có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử
theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung, kịch bản trò
chơi đã được phê duyệt, cấp phép. Không được gắn chương trình khuyến mãi có
thưởng trực
tiếp vào nội dung, kịch bản trò chơi điện tử.
4. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử
dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích mà doanh nghiệp đã
báo cáo. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không phải là tài sản, không có giá
trị quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện
vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.
5. Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng
giữa những người chơi với nhau.”
58. Bổ sung Điều 34d như sau:
“Điều 34d. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ cho thuê máy chủ, cho thuê chỗ đặt máy chủ; doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với
các doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng chưa được cấp Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát hành trò chơi
điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
2. Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp chưa có Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát hành trò chơi
điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi
điện tử.
4. Chủ động báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm trong việc bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.”
59. Bổ sung Điều 34đ như sau:
“Điều 34đ. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hỗ trợ thanh toán
1. Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với
các doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử trên mạng chưa được cấp Giấy phép
phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát hành trò chơi
điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
2. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp phát hành
trò chơi điện tử trên mạng chưa được cấp Giấy phép phát hành trò chơi điện tử
G1 trên mạng, Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán trong hoạt động cung
cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.”
60. Bổ sung Điều 34e như sau:
“Điều 34e. Quy định về cung cấp thông tin và chế độ báo cáo
1. Cung cấp thông tin:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh sách các
doanh nghiệp và các trò chơi điện tử G1 trên mạng đã được cấp Giấy phép phát
hành; danh sách các doanh nghiệp và các trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng
đã được cấp Giấy chứng nhận phát hành; danh sách các trò chơi đã ngừng cung
cấp; danh sách các Giấy phép, Giấy chứng nhận bị đình chỉ, thu hồi, không còn
hiệu lực trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa
chỉ www.mic.gov.vn;
b) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cập nhật danh sách các doanh nghiệp và các trò chơi điện
tử G1 trên mạng đã được cấp Giấy phép phát hành; danh sách các doanh nghiệp và
các trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
phát hành; danh sách các trò chơi đã ngừng cung cấp; danh sách các giấy phép,
giấy chứng nhận bị đình chỉ, thu hồi, không còn hiệu lực trên trang thông tin
điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
2. Chế độ báo cáo:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng một lần (vào ngày 30
tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm) theo Mẫu số 38 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và
gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở Thông tin và
Truyền thông địa phương nơi doanh
nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Sở Thông tin và Truyền thông gửi báo cáo trực
tiếp, qua
đường bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) định kỳ 01 năm một lần (vào ngày 31
tháng 12 hàng năm) về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi
điện tử tại địa phương theo Mẫu số 39 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
61. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh
doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là
đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;
d) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong
phòng máy;
đ) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo
quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Sở Thông tin và
Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giao chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn;
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân
dân quận, huyện thực hiện chức năng Cơ quan cấp Giấy chứng nhận;
c) Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông công khai
trên trang thông tin điện tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò
chơi G1 đã được cấp Giấy phép phát hành và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu
hồi Giấy phép; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được cấp Giấy phép phát hành
và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi Giấy phép; chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân quận, huyện trong việc phổ biến pháp luật, quản lý, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn; trước ngày 31 tháng
12 hàng năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu số 43 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
62 Sửa đổi, bổ sung Điều 35a
như sau:
“Điều 35a. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.
2. Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định theo Mẫu số 44a hoặc Mẫu
số 44b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
63. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 35đ như sau:
“d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hết hiệu lực;”
64. Sửa đổi, bổ sung tên chương V như sau:
“Chương V: Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn
thông, mạng Internet”
65. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như
sau:
“Điều 44. Thẩm quyền và trường hợp áp
dụng biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Trường hợp áp dụng:
a) Khi xảy ra tình huống lợi dụng mạng viễn
thông, Internet để tấn công mạng vào các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quan
trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, nhà nước;
b) Khi xảy ra tình huống lợi dụng mạng viễn
thông, Internet để phát tán tin giả, thông tin vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền áp dụng:
a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quyết định áp dụng biện pháp trên phạm vi cả nước hoặc
nhiều tỉnh;
b) Cục trưởng Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền
thông quyết định áp dụng biện pháp đối với các trường hợp khác.
3. Biện pháp áp dụng
a) Tạm ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet khi xảy ra
sự cố tấn công mạng nghiêm trọng vào các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quan
trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;
b) Chặn lọc, gỡ bỏ thông tin, tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, ngăn chặn
hoạt động phát tán phần mềm độc hại, sự cố an toàn thông tin mạng, tin giả,
thông tin vi phạm pháp luật;
c) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo,
điều phối triển khai các biện pháp kỹ thuật để giám sát tuân thủ, bảo đảm các
nhà mạng thực hiện chặn, lọc, gỡ bỏ thông tin, tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ
Internet kịp thời, đồng bộ.”
66. Sửa đổi, bổ sung Điều 44a như
sau:
“Điều 44a. Trách nhiệm của tổ chức,
doanh nghiệp về triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn
thông tin mạng đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định của pháp luật và tiêu
chuẩn, quy chuẩn về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.
2. Thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng theo
quy định của pháp luật; kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống kỹ thuật của Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Triển khai biện pháp kỹ thuật nhằm phát hiện,
lọc, tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, ngăn chặn hoạt động phát
tán phần mềm độc hại, sự cố an toàn thông tin mạng, tin giả, thông tin vi
phạm pháp luật xuất phát từ tài nguyên Internet thuộc phạm vi quản lý; kết nối,
nhận lệnh điều phối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống kỹ thuật của Bộ
Thông tin và Truyền thông; cảnh báo, hướng dẫn và hỗ trợ xử lý phần mềm độc hại, sự cố an toàn
thông tin mạng đối với người sử dụng; thực hiện các biện pháp xử lý khác theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bố trí mặt bằng, cổng kết nối, thiết lập cấu
hình hệ thống và các điều kiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
an toàn thông tin mạng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet
công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của doanh nghiệp
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp
luật;
triển khai
các giải pháp xác thực thông tin người sử dụng dịch vụ, lưu trữ các thông tin
của thiết bị sử dụng và có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin với
các hệ thống kỹ thuật của Bộ thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn.
6. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.”
67. Sửa đổi, bổ sung Điều 44b như
sau:
“Điều 44b: Giám sát, xử lý an toàn, an ninh mạng
trên mạng viễn thông, Internet
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông
tin) xây dựng
và vận hành các hệ thống để thực hiện giám sát các hoạt động trên mạng Internet nhằm giám sát, thu thập, đánh
giá, định danh, báo cáo, xử lý tin giả, thông tin gây hại cho
trẻ em, hoạt động, thông tin vi phạm pháp luật và triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng.
2. Các bộ, ngành, địa phương thực hiện giám sát,
phát hiện, cảnh báo và đề xuất xử lý các thông tin vi phạm pháp luật liên quan
tới lĩnh vực, địa phương và các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng thuộc
thẩm quyền;
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, làm đầu mối
chỉ đạo, phối hợp với bộ, ngành, địa phương ngăn chặn, xử lý, tạm ngừng dịch vụ
viễn thông, dịch vụ internet, gỡ bỏ các tin giả, thông tin gây hại cho trẻ em,
thông tin vi phạm pháp luật.
3. Doanh
nghiệp viễn thông, Internet có trách nhiệm triển
khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an
ninh thông tin mạng tập trung (SOC) nhằm
tự động, thu thập, phân tích, cảnh báo khả năng mất an toàn, an ninh
thông tin mạng trên hạ tầng kỹ thuật,
ứng dụng của doanh nghiệp; có trách nhiệm phối hợp, kết
nối kỹ thuật, cung cấp đầy đủ thông tin, dữ
liệu, ngăn chặn, xử lý, tạm ngừng dịch vụ viễn thông, dịch vụ
internet, dịch vụ số, gỡ bỏ các tin giả, thông tin xâm hại trẻ em, hoạt động thông tin vi phạm pháp
luật theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
4. Mạng xã
hội, báo điện tử, tạp chí điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, website sử
dụng tên miền .vn, ứng dụng trên mạng phải
tuân thủ các quy định pháp luật về an
toàn, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân và
cung cấp các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho đơn vị chuyên trách về
an toàn thông tin thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
5. Doanh
nghiệp viễn thông, Internet có trách nhiệm
triển khai
giải pháp xác định danh tính thuê bao theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục An toàn thông tin).
6. Doanh
nghiệp viễn thông, Internet có trách nhiệm triển khai các giải pháp
kỹ thuật rà quét, phân tích, lưu trữ thông tin trên không gian mạng để phục vụ
việc giám sát, xử lý thông tin độc hại, thông tin vi phạm pháp luật trên mạng.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông
tin) thực hiện thiết lập, vận hành hệ thống kỹ thuật để duy trì kênh thông tin
trực tuyến phục vụ tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan
đến thông
tin vi phạm pháp luật trên mạng, tấn công mạng, lỗ hổng điểm yếu bảo mật.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn
thông tin) thực hiện việc đánh giá, công bố công khai mức độ tín nhiệm mạng đối
với các
trang web, ứng dụng trên mạng.”
68. Sửa đổi, bổ sung Điều 44c như
sau:
“Điều 44c. Trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của
doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ
trung tâm dữ liệu với các tổ chức, cá nhân
Khi giao kết các hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch
vụ viễn thông, dịch vụ Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, doanh nghiệp viễn
thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung tâm dữ liệu có trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia giao kết hợp
đồng cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng trong quá trình sử dụng dịch vụ và thể hiện các nội dung cam kết
này trong hợp đồng; ngừng cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.”
69. Sửa đổi, bổ sung Điều 44d như
sau:
“Điều 44d: Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức tham gia bảo vệ
trẻ em trên mạng viễn thông, Internet
1. Cơ quan, tổ chức, cơ sở đào tạo, chăm sóc trẻ em thực hiện
biện pháp kỹ thuật để chặn truy cập thông tin gây hại cho trẻ em trên môi
trường mạng.
2. Mạng xã hội trong nước hoặc nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam có số lượng người truy cập thường xuyên từ 1.000.000 (một triệu) người trở lên ở Việt Nam:
a) Hiển thị cảnh báo nội dung không phù hợp với
trẻ em;
b) Có
tính năng thông báo nội dung gây hại cho trẻ em, hành vi xâm hại trẻ em trên nền
tảng của mình và công khai quy trình xử lý; chia sẻ số liệu về tổng số lượt
phản ánh, kết quả xử lý với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông
tin) theo Quý.
c) Chặn, lọc nội dung gây hại cho trẻ em, tài
khoản/người sử dụng có hành vi xâm hại trẻ em trên nền tảng của mình.
d) Thực hiện việc đăng ký độ tuổi trong trường hợp
có đăng ký tài khoản người sử dụng và có biện pháp giúp cha mẹ, người chăm sóc trẻ em giám sát hoạt
động của người sử dụng là đối tượng trẻ em.”
70. Bổ sung Chương VI như sau: “Chương VI. Kinh
doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu”
71. Bổ sung các Điều 44d, Điều 44đ, Điều 44e, Điều
44g, Điều 44h, Điều 44i như sau:
“ Điều 44d. Điều kiện kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ
liệu
1. Đăng ký kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (địa chỉ:
http://www.mic.gov.vn).
Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại
Điều 44đ của Nghị định này.
2. Tuân thủ quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành, khai thác trung tâm dữ
liệu.
3. Có công cụ (phần mềm, ứng dụng, hệ thống thông
tin) để quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng.
4. Có quy trình xác thực hồ sơ thông tin và bảo vệ dữ
liệu của khách hàng.
Điều 44đ. Hồ sơ đăng ký và trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ
liệu
1. Hồ sơ đăng ký
a) Mẫu đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ trung tâm
dữ liệu theo Mẫu số 41 kèm theo Nghị định này.
b) Tài liệu thuyết minh các nội dung quy định tại
Điều 44d của Nghị định này.
c) Tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ trung
tâm dữ liệu
a) Thương nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Thông tin và Truyền thông
hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước.
Trong trường hợp thương nhân cung cấp hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Bộ Thông tin và Truyền
thông có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, thông
báo thương nhân đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
bằng văn bản và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền
thông (địa chỉ: http://www.mic.gov.vn).
Điều 44e. Nội dung trong hợp đồng
cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu
Thương nhân khi ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận cung
cấp dịch vụ phải bảo đảm tối thiểu có các nội dung:
1. Thông tin đầy đủ về quyền, trách nhiệm của các bên
liên quan.
2. Thông tin đầy đủ về các hoạt động bị cấm, vi phạm
pháp luật.
3. Thông tin về cam kết điều khoản mức dịch vụ và các
chuẩn, tiêu chuẩn về dịch vụ, tiêu chuẩn về trung tâm dữ liệu mà doanh nghiệp
đáp ứng.
4. Thông tin định danh về khách hàng thuê, sử dụng
dịch vụ trung tâm dữ liệu.
5. Thời hạn hợp đồng và thông tin sản phẩm.
Điều 44g. Cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu
xuyên biên giới
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
xuyên biên giới phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Nội dung thông báo bao gồm: tên người đại diện;
thông tin liên hệ (điện thoại, email); các loại hình dịch vụ trung tâm dữ liệu.
3. Hình thức thông báo: Gửi thông báo trực tiếp bằng
văn bản hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông theo
Mẫu số 42 ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 44h. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
1. Xây dựng, triển khai phương án, giải pháp kỹ thuật
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật, đồng thời
báo cáo ngay với cơ quan chức năng khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Chấm dứt, ngừng cho khách hàng sử dụng dịch vụ
trung tâm dữ liệu trong trường hợp tự mình phát hiện hoạt động trái pháp luật
hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phối hợp, thông báo cho cơ quan chức năng khi phát
hiện các hoạt động vi phạm pháp trong quá trình kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ
liệu.
4. Không được phép truy cập, sử dụng, tiết lộ dữ liệu
của khách hàng hoặc khi không có sự đồng ý của khách hàng.
5. Không được phép chuyển dữ liệu của khách hàng ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam và bảo đảm thực hiện đầy đủ các biện pháp để bảo vệ dữ
liệu của khách hàng khỏi bị truy cập trái phép.
6. Lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng tối thiểu 05
năm kể từ khi khách hàng hủy, ngừng sử dụng dịch vụ.
Điều 44i. Quyền và nghĩa vụ của bên
sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu
1. Được sử dụng dịch vụ theo đúng chất lượng theo
công bố công khai của thương nhân cung cấp dịch vụ.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung,
mục đích thuê dịch vụ trung tâm dữ liệu.
3. Chủ động thông báo cho các cơ quan chức năng khi
tự mình phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật.”
Điều 2: Điều
khoản chuyển tiếp:
1. Trong vòng 06 (sáu) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, tổ chức,
doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội phải phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
để tiến hành rà soát, thống kê, xác nhận và báo cáo số lượng người truy cập
thường xuyên trung bình trong vòng 06 (sáu) tháng gần nhất trên mạng xã hội do
mình quản lý.
Trong vòng 20 ngày làm việc sau khi xác nhận được số
liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến
hành thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc thông báo cung cấp
dịch vụ mạng xã hội tùy vào số liệu đã xác nhận và báo cáo với Bộ Thông tin và
Truyền thông. Việc thay đổi số liệu thực tế trong thời gian 20 ngày làm việc
này không ảnh hưởng đến việc phân loại mạng xã hội.
2. Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội đã được cấp sẽ hết
hiệu lực theo thời hạn đã được cấp hoặc kể từ khi Giấy phép cung cấp dịch vụ
mạng xã hội hoặc Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội có hiệu
lực, tùy điều kiện nào đến trước.
3. Thời hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp đã được cấp phép căn cứ theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số
27/2013/NĐ-CP có hiệu lực theo thời hạn được ghi trên giấy phép đã cấp.
Trang thông tin điện tử tổng hợp đã được cấp phép căn cứ
theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2013/NĐ-CP nếu có hoạt động
liên kết với cơ quan báo chí theo quy định tại điểm d Khoản 5 Điều 23 Nghị định
này phải nộp bổ sung văn bản thỏa thuận hợp tác nguồn tin có nội dung theo quy
định tại điểm đ Khoản 1 Điều 23đ Nghị định này.
4. Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng và
Giấy chứng nhận phát hành trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng không còn hiệu
lực sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Trong thời gian 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, các doanh nghiệp đã được cấp Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản
trò chơi điện tử G1 trên mạng và cấp xác nhận thông báo trò chơi điện tử G2,
G3, G4 trên mạng theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Nghị định số
27/2018/NĐ-CP rà soát, thống kê các trò chơi đang phát hành và gửi thông báo về
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử). Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) sẽ xem xét, cấp lại Giấy phép phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
và Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên
mạng cho Doanh nghiệp.
6. Đối với những trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp Quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản trò chơi trực tuyến theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 60/2006/TTLB-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm 2006 của liên Bộ Văn
hóa - Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Công an về quản lý trò chơi
trực tuyến, doanh nghiệp thực hiện quy trình, thủ tục cấp lại Giấy phép phát
hành trò chơi điện tử G1 trên mạng theo quy định tại Điều 32g Nghị định này.
7. Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định tại
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Nghị định số 27/2018/NĐ-CP thực hiện thủ tục đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động theo quy định tại điều 27a Nghị định này, trong thời
gian 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày tháng năm 2021.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Bãi bỏ Điều 32, Điều 38, Điều
39, Điều 40, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng.
b) Bãi bỏ Điều 32a, Điều 32b Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng.
c) Bãi bỏ Điều 2 Nghị định
150/2018/NĐ-CP
ngày 7/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
d) Bãi bỏ Thông tư 24/2014/TT-BTTTT
ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng.
đ) Bãi bỏ Thông tư 17/2016/TT-BTTTT
ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết về quy trình, thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động.
e) Bãi bỏ Thông tư 08/2017/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BTTTT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về quy trình, thủ tục
đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
g) Bãi bỏ Thông tư 09/2014/TT-BTTTT
ngày 19/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về
hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và
mạng xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|