CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
83/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 83/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT
NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Đài Tiếng nói Việt Nam là Đài
Phát thanh quốc gia thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục,
nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình
phát thanh; thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Tiếng nói Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Đài Tiếng nói Việt Nam chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá - Thông tin về hoạt động báo chí và quản lý nhà
nước của Bộ Bưu chính, Viễn thông về tần số truyền dẫn, phát sóng phát thanh.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Đài Tiếng nói Việt Nam có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sự nghiệp quy định tại Nghị định
số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các dự án quan trọng của Đài Tiếng nói Việt Nam; tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của Đài Tiếng nói Việt
Nam;
3. Tham gia xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển của hệ thống phát thanh Việt Nam;
4. Chủ trì, phối hợp với các Đài
Phát thanh, Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các
chương trình phát trên sóng phát thanh quốc gia;
5. Quyết định chương trình và thời
lượng phát sóng hàng ngày của Đài Tiếng nói Việt Nam;
6. Hướng dẫn các Đài địa phương
về nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh;
7. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ
thuật chuyên dùng của Đài Tiếng nói Việt Nam để sản xuất chương trình, truyền dẫn
tín hiệu và phát sóng phát thanh trong nước và nước ngoài;
8. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng
Chính phủ phân công ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật về phát
thanh được áp dụng trong phạm vi cả nước;
9. Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề
án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực phát thanh theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
10. Quyết định và chỉ đạo việc
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Tiếng nói Việt Nam theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
11. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh;
12. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát thanh;
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về
phát thanh theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
15. Thực hiện một số nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước của Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, tiền lương; thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Đài Tiếng nói Việt Nam;
17. Quản lý tài chính, thiết bị,
vật tư, cơ sở vật chất của Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật
và quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước giao;
18. Thực hiện chế độ báo cáo với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan của Đảng, Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Các tổ chức giúp việc Tổng
giám đốc:
1. Ban Thư ký biên tập;
2. Ban Tổ chức cán bộ;
3. Ban Kế hoạch - Tài vụ;
4. Ban Hợp tác quốc tế;
5. Ban Kiểm tra;
6. Văn phòng.
b) Các tổ chức sản xuất nội
dung chương trình:
1. Ban Thời sự;
2. Ban Văn hoá - Xã hội;
3. Ban Âm nhạc;
4. Ban Phát thanh tiếng dân tộc;
5. Ban Biên tập đối ngoại;
6. Ban Kinh tế, Khoa học và Công
nghệ;
7. Ban Văn học - Nghệ thuật;
8. Ban Bạn nghe Đài;
9. Ban Kỹ thuật phát thanh;
10. Trung tâm Âm thanh;
11. Cơ quan thường trú tại thành
phố Hồ Chí Minh;
12. Cơ quan thường trú khu vực
Tây Nguyên;
13. Cơ quan thường trú khu vực đồng
bằng sông Cửu Long;
14. Cơ quan thường trú khu vực
Tây Bắc;
15. Cơ quan thường trú khu vực
miền Trung.
c) Các tổ chức khác:
1. Trung tâm ứng dụng tin học và
Phát triển công nghệ phát thanh;
2. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
phát thanh;
3. Báo Điện tử VOV News;
4. Báo Tiếng nói Việt Nam.
Các cơ quan thường trú nước
ngoài do Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam quyết định sau khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép thành lập;
Các đơn vị sự nghiệp khác hiện
có giao Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức và sắp xếp theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 53/CP ngày
16 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt
Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thi hành Nghị định này.