CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 78/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC GIẢI THƯỞNG KHÁC VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
Chính phủ
ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải
thưởng khác về khoa học và công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
quy định tại Điều 66, Điều 67 và Điều 68 Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16 tháng 11 năm 2013.
2. Đối tượng, điều kiện, cơ sở xây dựng tiêu chuẩn,
việc tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 77
Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Việc đặt và tặng giải thưởng của tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân nước ngoài về khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3
Điều 77 Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tác giả, đồng tác giả là người Việt Nam, người
nước ngoài có công trình, cụm công trình
khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước và giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về khoa học và công nghệ.
Tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam được nhận giải thưởng của tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học và công
nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế có các hoạt động
liên quan đến đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa
học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng giải thưởng về
khoa học và công nghệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công trình khoa học và công nghệ là sản phẩm của
lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm:
a) Công trình nghiên cứu khoa học là kết quả của hoạt động khám phá, phát hiện, tìm
hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn;
b) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ là
công trình tạo ra công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu mới, giống mới,
sản phẩm mới;
c) Công trình ứng dụng công nghệ là công trình ứng
dụng thành công công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới.
2. Cụm công trình khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Tập hợp
các công trình khoa học và công nghệ của
cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa
học, công nghệ hoặc một lĩnh vực áp dụng;
b) Tập hợp các công trình khoa học và công nghệ do
nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết
quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.
Công trình khoa học và công nghệ và cụm công trình
khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.
3. Tác giả công trình là người trực
tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường hợp có hai người trở lên cùng trực tiếp
sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả, Tác giả, đồng tác giả công trình
sau đây gọi tắt là tác giả công trình.
4. Đặt giải thưởng về khoa học và công nghệ là việc
tổ chức, cá nhân sáng lập ra giải thưởng về khoa học và công nghệ để xét, tặng
cho tổ chức khoa học công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tặng giải thưởng đó.
5. Công bố công trình là việc đưa công trình ra trước
công chứng dưới dạng xuất bản, thuyết trình, trưng bày, trình diễn và các hình
thức khác.
6. Ứng dụng công trình là sử dụng công trình trong
thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con
người và xã hội.
Điều 4. Các giải thưởng về khoa
học và công nghệ
1.Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ.
2. Giải thưởng
Nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở
Trung ương, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ,
ngành, địa phương) về khoa học và công nghệ.
4. Giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
(sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) về khoa học và công nghệ được đặt ra để
xét tặng cho tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc đặt tên và
xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Việc đặt tên giải thưởng của Bộ, ngành, địa
phương và tổ chức, cá nhân về khoa học và
công nghệ thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tên giải thưởng mới không trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với tên giải thưởng về khoa học và công nghệ đã có;
b) Không sử dụng tên của tổ chức, cá nhân để đặt tên
giải thưởng nếu chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc đại diện hợp
pháp của tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan
có thẩm quyền;
c) Không vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không
trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc..
2. Nguyên tắc xét tặng các giải thưởng về khoa học
và công nghệ:
a) Việc đăng ký
đề nghị xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện;
b) Việc xét tặng giải thưởng được thực hiện khách
quan, công khai, công bằng, chính xác;
c) Công trình đề nghị xét tặng
giải thưởng không có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ.
3. Đối với công trình được đề
nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và giải thưởng của
Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ, ngoài việc tuân thủ các nguyên
tắc quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một giải
thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng;
b) Mỗi công trình chỉ được tặng một giải thưởng về
khoa học và công nghệ.
Điều 6. Thẩm quyền xét tặng giải
thưởng về khoa học và công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc
xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức việc xét tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công
nghệ trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành,
địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức việc xét
tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá
nhân đặt ra.
Điều 7. Kinh phí bảo đảm hoạt động
xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Kinh phí để xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Kinh phí để xét tặng giải thưởng ở cấp cơ sở được
lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;
Trong trường hợp tác giả công trình không có cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì kinh
phí để xét tặng giải thưởng tại cấp cơ sở
được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Sở Khoa học
và Công nghệ nơi tác giả nộp hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.
b) Kinh phí để xét tặng giải thưởng ở cấp Bộ,
ngành, địa phương được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và
giao về các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước
khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Kinh phí để xét tặng giải thưởng ở cấp nhà nước
được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Kinh phí để xét tặng giải thưởng cửa Bộ, ngành,
địa phương về khoa học và công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ hoặc nguồn ngân sách nhà nước đã được giao cho các Bộ, ngành, địa
phương.
3. Kinh phí để xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá
nhân về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân chủ trì xét tặng giải thưởng
bảo đảm.
4. Kinh phí để xét tặng giải thưởng quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Nghị định này được lấy từ nguồn
ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác do cá nhân, tổ chức trong nước
và ngoài nước tài trợ và được sử dụng chi các nội dung sau:
a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét tặng giải thưởng
của Hội đồng các cấp;
b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng
giải thưởng các cấp, chuyên gia phản biện độc lập, thư ký và việc thẩm định hồ
sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng giải thưởng
các cấp;
d) Công bố danh mục công trình đề nghị xét tặng, kết
quả của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp trên phương tiện thông tin đại
chúng;
đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng giải thưởng;
e) Tổ chức Lễ trao giải thưởng;
g) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng;
h) Các hoạt động khác.
Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương II
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH,
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ
MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Điều kiện xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Công trình
đề nghị xét tặng giải thưởng phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên
quan đến bí mật nhà nước), được ứng dụng tại Việt Nam.
2. Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng
trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo
có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm
cơ quan chủ trì tổ chức xét tặng giải thưởng nhận hồ sơ công trình đề nghị xét
tặng.
3. Tính đến thời điểm xét tặng giải thưởng, tác giả
công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và
Công nghệ.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu khoa
bọc
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả nghiên cứu
của công trình có phát minh mới hoặc là thành tựu khoa học nổi trội, tiêu biểu,
dẫn tới những thay đổi đặc biệt quan trọng trong nhận thức, sản xuất, quốc
phòng, an ninh và đời sống xã hội.
2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học:
a) Tìm ra bản chất, quy luật phát triển của sự vật,
hiện tượng hoặc đạt một trong các tiêu chí sau: Hình thành hướng nghiên cứu mới;
tư tưởng, quan niệm mới; nhận thức mới; cách tiếp cận mới; lý thuyết mới;
phương pháp mới; tri thức mới; phát hiện mới về khoa học công nghệ;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học
có uy tín quốc tế hoặc trong nước.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp
cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu
dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền
kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một
trong các tác dụng sau:
a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc làm thay đổi
hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động;
giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
b) Đóng góp đặc biệt quan trọng cho việc dự báo xu
hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động
đặc biệt quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực
hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong
xã hội;
d) Được sử dụng để phục vụ cho công tác nghiên cứu
và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu
phát triển công nghệ
1.Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả nghiên cứu của công trình là thành tựu khoa
học, công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có tính sáng tạo và đổi mới đặc biệt quan
trọng về công nghệ hoặc tạo ra được công nghệ mới đạt trình độ tiên tiến quốc tế
hoặc khu vực.
2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học, công
nghệ:
a) Giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến,
đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới hoặc được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải
pháp hữu ích hoặc được công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành
quốc tế có uy tín.
b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp
cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu
dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển nên kinh
tế quốc dân, khoa học, công nghệ
hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc tạo ra sản phẩm
quốc gia, sản phẩm có thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền
thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân;
c) Phát triển công nghệ đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực và thế giới đối với ngành, lĩnh vực, địa phương.
Điều 11. Tiêu chuẩn xét tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đối với công trình ứng dụng công nghệ
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả ứng dụng
công nghệ là thành tựu ứng dụng công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có sáng tạo đặc
biệt, góp phần sản xuất hàng hóa ở quy mô công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
2. Công trình có giá trị rất cao về công nghệ, được
ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình
trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các
loại sau:
a) Sáng tạo ra công nghệ đặc biệt mang tính đột
phá;
b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ đặc biệt
quan trọng mang lại hiệu quả cao;
c) Xây dựng
được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp
cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu
dài trong đời sống nhân dân, góp phần, quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền
kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một
trong các tác dụng sau:
a) Tạo ra hiệu quả kinh
tế - xã hội rất lớn, đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc
phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao,
thay thế hàng nhập khẩu;
b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học
và công nghệ của lĩnh vực.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với
công trình nghiên cứu khoa học
1. Công trình có giá trị cao về khoa học:
a) Công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc: Bổ sung
tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách
tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng trong sản xuất và đời sống;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học
có uy tín quốc tế hoặc trong nước.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã
hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội hoặc làm thay
đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất
lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
b) Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động
quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng
xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;
d) Được sử dụng để phục vụ cho công tác nghiên cứu
và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công
nghệ đối với công trình nghiên cứu phát
triển công nghệ
1. Công trình có giá trị cao về khoa học, công nghệ:
a) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ xuất
sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo
sản phẩm mới;
b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành
và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền
thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình ứng dụng công nghệ
1. Công trình có giá trị cao về công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ xuất sắc, được ứng dụng
thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một
trong các loại sau:
a) Sáng tạo ra công nghệ mang tính đột phá;
b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng
mang lại hiệu quả cao;
c) Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với
các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã
hội:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm,
hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học
và công nghệ của lĩnh vực.
Mục 2: THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 15. Thời gian và thời hạn
xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công
nghệ
1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về
khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm
ngày Quốc khánh 02 tháng 9.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành kế hoạch xét tặng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội
đồng xét tặng giải thưởng các cấp.
Điều 16. Quy trình xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
Việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước về khoa học và công nghệ được tiến hành ở 03 cấp như sau:
1. Cấp cơ sở:
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và
Giải thưởng Nhà nước được xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình thành lập.
Trong trường hợp tác giả công trình không có cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác
giả cư trú thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;
Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình
nghiên cứu về Việt Nam, công trình phải được một tổ chức khoa học và công nghệ
công lập có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp
với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng giải thưởng với Bộ, ngành, địa phương quản lý (qua cơ quan
chủ quản trực tiếp, nếu có) và Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức khoa học và
công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ tác giả
công trình hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định và thành
lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ
sở sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Cấp Bộ, ngành, địa phương:
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và
Giải thưởng Nhà nước được xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ,
ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
3. Cấp nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại các Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;
b) Bước 2:
Xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Kết quả xét tặng
giải thưởng được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp hồ sơ,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng giải
thưởng.
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc
hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng
a) Hội đồng xét tặng giải thưởng
các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác.
Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công
trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công
trình.
Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là
nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.
Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu
sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh
giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ
trưởng cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia
phản biện độc lập.
Tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng
công trình đó.
b) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có từ 07
đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải
thưởng cấp cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công
nghệ của công trình tham gia Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa
phương có từ 09 đến 11 thành viên.
d) Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước bao gồm các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng
chuyên ngành với công trình đề nghị xét thưởng và có công trình cùng chuyên
ngành được công bố.
Số lượng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành
cấp nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét
tặng giải thưởng.
Số lượng thành viên trong từng Hội đồng xét tặng giải
thưởng chuyên ngành cấp nhà nước được thành lập trên cơ sở số lượng công trình
đề xuất xét thưởng và do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất
với Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch ủy
quyền bằng văn bản) xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp
nhà nước.
đ) Hội đồng xét tặng giải
thưởng cấp nhà nước gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và
công nghệ và các thành viên khác, số lượng thành viên, thành phần Hội đồng xét
tặng giải thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
xét tặng giải thưởng các cấp:
a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách
quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho
từng cấp xét thưởng;
b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;
c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ
xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp
nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ
xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa
phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương chỉ xem
xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;
d) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
công trình bằng văn bản;
đ) Cuộc họp Hội đồng phải
có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
(được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ
trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét,
đánh giá bằng văn bản;
e) Nội dung cuộc họp phải được
ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu
chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
g) Việc xét tặng giải thưởng
cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy
trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng
xét tặng giải thưởng cấp cơ sở
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải
thưởng
Tác giả công trình hoặc đại diện
hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản
giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng ghi trên đĩa
quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm
phong, bao gồm:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng của tác
giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình;
b) Báo cáo tóm tắt công trình;
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác
nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề
nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước;
đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công
nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình
(nếu có).
Đối với công
trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng
ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức
khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của
bản dịch ra tiếng Việt.
2. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ, Thủ trưởng tổ chức khoa học và
công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng cho công trình
nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người
nước ngoài căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công
nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận
hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
b) Tổ
chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng
cấp cơ sở;
d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở theo quy định để xem xét, đánh giá công
trình;
đ) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải
thưởng đến Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tặng giải
thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;
e) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp
cơ sở:
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải
thưởng theo quy định;
b) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân
liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng
giải thưởng cấp cơ sở và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp
ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở nếu công trình được đề nghị xét
thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội
đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả
công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải
thưởng cho công trình nghiên cứu về Việt Nam của
tác giả là người nước ngoài để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải
thưởng cấp cơ sở.
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng
xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:
a) Văn bản đề nghị xét tặng giải
thưởng của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất
công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài;
b) Biên bản họp xét tặng giải
thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước
khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải
thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận
hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, ngành,
địa phương danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng giải
thưởng trong thời gian thực hiện xét thưởng
để lấy ý kiến;
d) Thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ,
ngành, địa phương;
đ) Tổ chức họp
Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương theo quy định;
e) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, ngành,
địa phương kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ,
ngành, địa phương trước khi chuyển hồ sơ
đến Bộ Khoa học và công nghệ để tiếp tục xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước. Thời gian đăng thông tin trên trang thông tin điện tử
ít nhất là 07 ngày làm việc;
g) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công
trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Bộ Khoa học và
Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ,
ngành, địa phương;
h) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp
Bộ, ngành, địa phương
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải
thưởng theo quy định;
b) Đề nghị tác giả công trình
hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại
cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương và hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp
Bộ, ngành, địa phương nêu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được
ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để tiến hành thủ tục tiếp
theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng
ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ,
ngành, địa phương.
Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng
xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải
thưởng:
a) Văn bản đề nghị xét tặng
giải thưởng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
b) Biên bản họp xét tặng giải
thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương;
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng:
a) Tổ chức hướng
dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học
và Công nghệ danh sách công trình kèm theo tác giả công trình, báo cáo tóm tắt
công trình đề nghị xét tặng giải thưởng để lấy ý kiến;
d) Thành lập các Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước theo quy định;
đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên
ngành cấp nhà nước;
e) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét tặng giải
thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước trong thời
gian ít nhất là 07 ngày làm việc;
g) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công
trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Hội đồng xét tặng
giải thưởng cấp nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước;
h) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước:
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải
thưởng theo quy định;
b) Đề nghị tác giả công trình
hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại
cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước và hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở bước tiếp
theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội
đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục
tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng
chuyên ngành cấp nhà nước.
Điều 21. Thủ tục xét tặng Giải
thưởng Hồ Chí Mình và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng
xét tặng giải thưởng cấp nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải
thưởng cấp nhà nước:
a) Văn bản đề
nghị xét tặng giải thưởng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng
xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước;
c) Hồ sơ xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành
cấp nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ:
a) Tổ chức tiếp nhận và xử lý Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
b) Tổ chức họp
Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước theo quy định;
c) Công bố kết quả xét tặng giải thưởng của Hội đồng
xét tặng giải thưởng cấp nhà nước trong thời hạn 15 ngày làm việc trên Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và đưa tin 03 số liên tiếp trên
báo Trung ương;
d) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp
nhà nước:
a) Kiểm tra, rà soát hồ sơ xét tặng giải thưởng của
Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ đề nghị;
b) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công
trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;
c) Đề nghị tác giả công trình
hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại
cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp nhà nước và hoàn thiện hồ sơ xét tặng
giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước;
d) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét
tặng giải thưởng trình Thủ tướng Chính phủ, gồm: Tờ trình; danh sách, hồ sơ các
công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất
90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý; biên bản họp xét tặng giải thưởng
của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.
đ) Gửi hồ sơ đề nghị xét tặng
giải thưởng quy định tại Điểm d Khoản này đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp
nhà nước.
Mục 3: QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA
TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22. Quyền lợi của tác giả
công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí
Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
2. Được nhận tiền thưởng từ ngân sách nhà nước:
a) Tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về khoa học và công nghệ nhận số tiền thưởng tương đương
270 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định
tặng giải thưởng;
b) Tác giả công trình được tặng Giải thưởng Nhà nước
về khoa học và công nghệ nhận số tiền thưởng tương
đương 170 lần mức
lương cơ sở tại thời điểm quyết định
tặng giải thưởng.
3. Được tham
dự Lễ trao giải thưởng.
4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến
giải thưởng.
Điều 23. Trách nhiệm của tác
giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
Tác giả công trình
được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực của hồ sơ đề
nghị xét tặng giải thưởng.
Trường hợp bị
phát hiện không trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng thì tác giả công
trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và tiền
thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương III
GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Điều kiện xét tặng giải
thưởng
Công trình được xét tặng giải thưởng phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành hoặc thực
hiện trên phạm vi địa phương
và phục vụ trực tiếp sự phát triển của Bộ, ngành hoặc sự phát triển kinh
tế; xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương
đó.
2. Được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất
01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ
đề nghị xét tặng giải thưởng.
3. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu
giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp
luật.
4. Tính đến thời điểm xét tặng giải thưởng, tác giả
công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và
Công nghệ.
Điều 25. Cơ sở xây dựng tiêu
chuẩn xét tặng giải thưởng
1. Về giá trị khoa học và công nghệ:
a) Công trình nghiên cứu khoa học phải bổ sung được
tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản
xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
b) Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải
giải quyết được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công nghệ tương tự khác đang ứng dụng tại
Bộ, ngành, địa phương;
c) Công trình ứng dụng công nghệ phải góp phần tạo
ra được phương án tổng
thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật,
công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công
trình lớn của Bộ, ngành, địa phương
hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn:
a) Công trình nghiên cứu khoa học phải có tác động
đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa
phương trên cơ sở khoa học và thực tiễn của
công trình;
b) Công trình
nghiên cứu và phát triển công nghệ phải góp phần đổi mới công nghệ hoặc tạo ra
sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn, có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, của ngành kinh tế;
c) Công trình ứng dụng công nghệ phải mang lại hiệu
quả trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập
quốc tế; bảo vệ môi trường.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan nhà nước khác ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này xây dựng các tiêu chuẩn xét tặng giải
thưởng phù hợp với điều kiện cụ thể của Bộ, ngành, địa phương mình.
Điều 26. Tổ chức xét tặng giải
thưởng
1. Tùy theo điều kiện cụ thể, Bộ, ngành, địa phương có thể tổ chức xét tặng giải
thưởng về khoa học và công nghệ; thời hạn tổ chức xét tặng giải thưởng không dưới
03 năm một lần đối với giải thưởng mà tiền thưởng lấy từ nguồn ngân sách nhà nước;
công bố và trao giải thưởng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5
hoặc vào thời điểm phù hợp do Bộ, ngành, địa phương
quyết định.
2. Căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng và thời hạn
hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương
về khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.
Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh
vực, tiêu chuẩn, cơ cấu
giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng
xét tặng giải thưởng và các nội dung khác.
Điều 27. Quyền lợi của tác giả
được tặng giải thưởng
1. Được nhận Bằng chứng nhận giải thưởng do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan nhà nước khác ở Trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định tặng.
2. Được nhận tiền thưởng từ ngân sách nhà nước cho
tác giả có công trình được tặng giải thưởng
của Bộ, ngành, địa phương về
khoa học và công nghệ không quá 100 lần mức lương
cơ sở tại thời điểm có quyết định giải thưởng.
3. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của tác giả được tặng giải thưởng
Tác giả được tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ phải chịu trách nhiệm
theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Chương IV
GIẢI THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 29. Đặt và tặng giải thưởng
về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng
về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư
trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa
học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức
hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng
giải thưởng.
Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn
đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc,
điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.
Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa
học và Công nghệ thẩm định hồ sơ
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét,
quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải trả lời
bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng
về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại
Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài không cư trú, không hoạt
động tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân đặt và tặng giải thưởng về khoa
học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng
tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn
đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc,
điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng, Nếu hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước
ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được chứng thực bởi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Bộ Khoa
học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ
chức xét tặng giải thưởng, trường hợp
không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này.
2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ trong phạm
vi quản lý.
3. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý việc tổ chức thực hiện các hoạt động
xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ.
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa
phương về khoa học và
công nghệ; xem xét, quyết định việc cho phép tổ
chức xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ
trong phạm vi quản lý của địa phương
theo quy định của Nghị định này.
2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân
Các tổ chức, cá nhân đặt, tặng và nhận giải thưởng
về khoa học và công nghệ phải tuân thủ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Luật Khoa học và Công nghệ và quy định của Nghị
định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 9 năm 2014.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, các Bộ, ngành, địa phương
đã có giải thưởng về khoa học và công nghệ có trách nhiệm điều chỉnh Quy
chế xét tặng giải thưởng cho phù hợp với
quy định của Nghị định và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo
dõi; tổ chức, cá nhân có giải thưởng về
khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng theo quy định tại Điều
29, Điều 30 Nghị định này.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Liên Hiệp các hội KH&KT Việt Nam;
- Hội đồng Chính sách KH&CN Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
VT, TCCV (3b).KH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|