Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật Dữ liệu năm 2024 số 60/2024/QH15 áp dụng 2025

Số hiệu: 60/2024/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 30/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 60/2024/QH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

DỮ LIỆU

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Dữ liệu.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về dữ liệu số; xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu số; Trung tâm dữ liệu quốc gia; Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu số; quản lý nhà nước về dữ liệu số; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động về dữ liệu số.  

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động dữ liệu số tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dữ liệu số là dữ liệu về sự vật, hiện tượng, sự kiện, bao gồm một hoặc kết hợp các dạng âm thanh, hình ảnh, chữ số, chữ viết, ký hiệu được thể hiện dưới dạng kỹ thuật số (sau đây gọi là dữ liệu).

2. Dữ liệu dùng chung là dữ liệu được tiếp cận, chia sẻ, khai thác, sử dụng chung trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

3. Dữ liệu dùng riêng là dữ liệu được tiếp cận, chia sẻ, khai thác, sử dụng trong phạm vi nội bộ của cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

4. Dữ liệu mở là dữ liệu mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đều được tiếp cận, chia sẻ, khai thác, sử dụng.

5. Dữ liệu gốc là dữ liệu được tạo lập trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thu thập, tạo lập từ số hóa bản chính giấy tờ, tài liệu, các dạng vật chất khác.

6. Dữ liệu quan trọng là dữ liệu có thể tác động đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế vĩ mô, ổn định xã hội, sức khỏe và an toàn cộng đồng thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

7. Dữ liệu cốt lõi là dữ liệu quan trọng trực tiếp tác động đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế vĩ mô, ổn định xã hội, sức khỏe và an toàn cộng đồng thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

8. Xử lý dữ liệu là quá trình tiếp nhận, chuyển đổi, tổ chức dữ liệu và các hoạt động khác về dữ liệu để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

9. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật.

10. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia là cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác.

11. Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu là hạ tầng kết nối, tích hợp, chia sẻ và điều phối dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

12. Chủ thể dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân được dữ liệu phản ánh.

13. Chủ quản dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác dữ liệu theo yêu cầu của chủ sở hữu dữ liệu.

14. Chủ sở hữu dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng và trao đổi giá trị của dữ liệu do mình sở hữu.

15. Quyền của chủ sở hữu dữ liệu đối với dữ liệu là quyền tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.

16. Mã hoá dữ liệu là việc áp dụng các phương pháp, thuật toán mã hóa hoặc giải pháp kỹ thuật để chuyển đổi dữ liệu từ định dạng nhận biết được sang định dạng không nhận biết được.

17. Giải mã dữ liệu là việc áp dụng các phương pháp, thuật toán mã hóa hoặc giải pháp kỹ thuật để chuyển đổi dữ liệu được mã hóa từ định dạng không nhận biết được sang định dạng nhận biết được. 

18. Điều phối dữ liệu là hoạt động tổ chức điều động và phân phối dữ liệu, quản lý, giám sát, tối ưu hóa luồng dữ liệu chia sẻ giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.

Điều 4. Áp dụng Luật Dữ liệu

1. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật Dữ liệu có hiệu lực thi hành có quy định về hoạt động xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; quản lý nhà nước về dữ liệu, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động về dữ liệu mà không trái với nguyên tắc của Luật này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

2. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Dữ liệu có hiệu lực thi hành có quy định khác với quy định của Luật Dữ liệu thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu và nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.

Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu

1. Tuân thủ quy định của Hiến pháp, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng trong tiếp cận, khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.

3. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh dữ liệu chính xác, có tính kế thừa; bảo đảm tính toàn vẹn, tin cậy, an ninh, an toàn.

4. Bảo vệ dữ liệu được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ với xây dựng, phát triển dữ liệu.

5. Lưu trữ, kết nối, điều phối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu bảo đảm hiệu quả, đơn giản, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện dịch vụ công, thủ tục hành chính và các hoạt động khác.

Điều 6. Chính sách của Nhà nước về dữ liệu

1. Dữ liệu là tài nguyên, Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực để làm giàu dữ liệu, phát triển dữ liệu trở thành tài sản.

2. Ưu tiên xây dựng, phát triển dữ liệu trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ chuyển đổi số quốc gia và phát triển kinh tế số gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu.

3. Đầu tư xây dựng và phát triển Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, Trung tâm dữ liệu quốc gia đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

4. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của người làm công tác về dữ liệu; có cơ chế thu hút nhân lực có trình độ cao để xây dựng và phát triển dữ liệu quốc gia.

5. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư, nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, đổi mới sáng tạo, ứng dụng trong lĩnh vực dữ liệu; xây dựng trung tâm lưu trữ, xử lý dữ liệu tại Việt Nam; phát triển thị trường dữ liệu.

6. Hoạt động của cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội quản lý được bảo đảm từ nguồn lực của Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ, hỗ trợ để xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu.

Điều 7. Hợp tác quốc tế về dữ liệu

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế về dữ liệu trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về dữ liệu bao gồm: đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu; chuyển giao công nghệ tiên tiến, đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu; tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về dữ liệu và các hoạt động khác về trao đổi dữ liệu xuyên biên giới.

3. Việc giải quyết các yêu cầu cung cấp dữ liệu của cơ quan thực thi pháp luật hoặc tư pháp nước ngoài đối với dữ liệu của tổ chức, cá nhân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, quyết định.

Điều 8. Quản lý nhà nước về dữ liệu

1. Nội dung quản lý nhà nước về dữ liệu bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; văn bản quy phạm pháp luật về dữ liệu; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng dữ liệu;

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về dữ liệu; hướng dẫn cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;

c) Quản lý, giám sát các hoạt động xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu, bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu;

d) Báo cáo, thống kê về dữ liệu; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; quản lý, giám sát, phát triển thị trường dữ liệu;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dữ liệu;

e) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế về dữ liệu.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dữ liệu được quy định như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dữ liệu;

b) Bộ Công an là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu, trừ quy định tại điểm c khoản này;

c) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu cơ yếu thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về cơ yếu;

d) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu; phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu; thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu tại địa phương.

Điều 9. Xây dựng, phát triển dữ liệu trong các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

1. Việc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu trong các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương thực hiện xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc xử lý dữ liệu, quản trị dữ liệu, phát triển, kinh doanh, lưu hành sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu để xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình xử lý dữ liệu, quản trị dữ liệu hoặc tấn công, chiếm đoạt, phá hoại cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin phục vụ quản lý, xử lý, quản trị, bảo vệ dữ liệu.

3. Giả mạo, cố ý làm sai lệch, làm mất, làm hư hỏng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

4. Cố ý cung cấp dữ liệu sai lệch hoặc không cung cấp dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Chương II

XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, BẢO VỆ, QUẢN TRỊ, XỬ LÝ, SỬ SỤNG DỮ LIỆU; QUỸ PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU QUỐC GIA

Điều 11. Thu thập, tạo lập dữ liệu

1. Dữ liệu được thu thập, tạo lập từ các nguồn bao gồm: trực tiếp tạo lập; số hóa giấy tờ, tài liệu và các dạng vật chất khác. 

Dữ liệu gốc được tạo lập có giá trị sử dụng như bản chính giấy tờ, tài liệu, các dạng vật chất khác được số hóa.

2. Việc thu thập, tạo lập dữ liệu đối với cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau:

a) Thu thập, tạo lập dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền và sử dụng thống nhất bảng mã danh mục dùng chung, thống nhất với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Dữ liệu có trong các cơ sở dữ liệu được kết nối, chia sẻ thì không thu thập lại;

c) Dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết dịch vụ công phải được tạo lập, số hóa theo quy định của pháp luật;

d) Thu thập từ kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thu thập từ số hóa giấy tờ, tài liệu và các dạng vật chất khác; thu thập qua phương thức điện tử; thu thập trực tiếp từ tổ chức, cá nhân;

đ) Việc thực hiện chuyển đổi giấy tờ, tài liệu số hoá thành dữ diệu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về lưu trữ; chỉ được thu thập dữ liệu từ giấy tờ, tài liệu là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp pháp trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính; dữ liệu được thu thập, tạo lập phải bảo đảm việc xác thực, truy nguyên được đến bản số hóa giấy tờ, tài liệu.

3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thu thập, tạo lập dữ liệu được quy định như sau:

a) Được thu thập, tạo lập dữ liệu để phục vụ cho hoạt động của mình phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Được bảo vệ các quyền đối với chủ sở hữu dữ liệu theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Chịu trách nhiệm đối với dữ liệu do mình thu thập, tạo lập theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành quyết định lộ trình tạo lập, số hóa dữ liệu phục vụ hoạt động chuyển đổi số theo Chiến lược dữ liệu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

5. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổng hợp và công bố danh sách các cơ quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu được cung cấp, bảng mã danh mục dùng chung để cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác.

Điều 12. Bảo đảm chất lượng dữ liệu

1. Bảo đảm chất lượng dữ liệu là bảo đảm tính chính xác, hợp lệ, toàn vẹn, đầy đủ, cập nhật kịp thời, thống nhất của dữ liệu.

2. Cơ quan nhà nước quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn, triển khai, áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm chất lượng dữ liệu, quy trình bảo đảm chất lượng dữ liệu để áp dụng đối với cơ sở dữ liệu do cơ quan quản lý;

b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, khắc phục sai sót; thực hiện đồng bộ dữ liệu trong phạm vi cơ quan và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thường xuyên cập nhật, điều chỉnh, bảo đảm chất lượng dữ liệu trong khai thác, sử dụng.

Điều 13. Phân loại dữ liệu

1. Cơ quan nhà nước phải phân loại dữ liệu dựa trên yêu cầu quản trị, xử lý, bảo vệ dữ liệu, bao gồm:

a) Phân loại theo tính chất chia sẻ dữ liệu gồm: dữ liệu dùng chung, dữ liệu dùng riêng, dữ liệu mở;

b) Phân loại theo tính chất quan trọng của dữ liệu gồm: dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu khác;

c) Phân loại theo tiêu chí khác đáp ứng yêu cầu quản trị, xử lý, bảo vệ dữ liệu do chủ quản dữ liệu quyết định.

2. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này phải phân loại dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và được phân loại dữ liệu theo các tiêu chí khác.

3. Chính phủ quy định tiêu chí xác định dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng.

Điều 14. Hoạt động lưu trữ dữ liệu

1. Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức lưu trữ dữ liệu bảo đảm an toàn.

2. Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này là chủ sở hữu dữ liệu được quyền quyết định việc lưu trữ dữ liệu do mình thu thập, tạo lập, sở hữu; trường hợp lưu trữ dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng phải bảo đảm tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải được lưu trữ dữ liệu trên cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia.

4. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước được lưu trữ dữ liệu trên hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia hoặc hạ tầng của cơ quan, tổ chức khác đáp ứng tiêu chuẩn về trung tâm dữ liệu. Đối với dữ liệu dùng riêng và dữ liệu thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu thực hiện lưu trữ dữ liệu trên cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia khi được sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu.

Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này là chủ sở hữu dữ liệu được quyền thỏa thuận lưu trữ dữ liệu trên cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa tổ chức, cá nhân đó với tổ chức cung cấp dịch vụ khai thác dữ liệu, cơ sở hạ tầng tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Quản trị, quản lý dữ liệu

1. Quản trị dữ liệu bao gồm: xây dựng chính sách, kế hoạch, chương trình, quy trình, tiêu chuẩn về dữ liệu của chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu để quản lý dữ liệu một cách liên tục, hiệu quả, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, toàn vẹn, nhất quán, thống nhất, được chuẩn hóa, an toàn, bảo mật, kịp thời của dữ liệu.

2. Quản lý dữ liệu là việc tổ chức thực hiện quản trị dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu là cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện quản trị, quản lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu là tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này căn cứ vào điều kiện thực tế thực hiện quản trị, quản lý dữ liệu do mình thu thập, tạo lập, sở hữu.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 16. Truy cập, truy xuất dữ liệu

1. Việc truy cập, truy xuất dữ liệu phải tuân thủ quy định, quy trình kỹ thuật về truy cập, truy xuất dữ liệu; bảo đảm an ninh, an toàn và đúng mục đích.

2. Cơ quan nhà nước phải cung cấp công cụ và phân quyền truy cập, truy xuất dữ liệu để bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ dữ liệu. Khuyến khích chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu khác thực hiện cung cấp công cụ truy cập, truy xuất dữ liệu.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu

1. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu kết nối, chia sẻ dữ liệu cho người dùng dữ liệu theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận, bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một bên trung gian.

2. Cơ quan nhà nước thực hiện điều phối dữ liệu thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm dữ liệu chia sẻ an toàn, đồng bộ, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sẵn sàng để kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép khai thác dữ liệu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chia sẻ dữ liệu dùng riêng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trong trường hợp đột xuất, cấp bách trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ hoặc trường hợp cần thiết khác để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ chủ sở hữu dữ liệu không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này khi thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước theo quy định của Luật này.

Điều 18. Cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cung cấp dữ liệu thuộc quyền sở hữu cho cơ quan nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân phải cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà không cần chủ thể dữ liệu đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Ứng phó với tình trạng khẩn cấp;

b) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp;

c) Thảm họa;

d) Phòng, chống bạo loạn, khủng bố.

3. Cơ quan nhà nước nhận được dữ liệu có trách nhiệm sau đây:

a) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;

b) Bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu, bảo vệ dữ liệu, lợi ích hợp pháp khác của chủ thể dữ liệu, tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu theo quy định của pháp luật;

c) Hủy dữ liệu ngay khi dữ liệu đó không còn cần thiết cho mục đích đã yêu cầu và thông báo cho chủ thể dữ liệu, tổ chức, cá nhân đã cung cấp dữ liệu;

d) Thông báo việc lưu trữ, sử dụng dữ liệu khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu, trừ trường hợp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Phân tích, tổng hợp dữ liệu

1. Cơ quan nhà nước phải phân tích, tổng hợp dữ liệu từ nguồn dữ liệu tự tạo lập hoặc được chia sẻ, cung cấp, khai thác, sử dụng để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội.

2. Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được phân tích, tổng hợp dữ liệu từ nguồn dữ liệu được phép truy cập, sử dụng.

3. Khuyến khích chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu phát triển các tiện ích, công cụ, ứng dụng phân tích, tổng hợp dữ liệu cung cấp cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động khác.

Điều 20. Xác nhận, xác thực dữ liệu

1. Xác nhận dữ liệu được thực hiện bởi chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.

Dữ liệu được xác nhận có giá trị chứng minh sự tồn tại, thời gian, nơi lưu trữ của dữ liệu trên không gian mạng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Xác thực dữ liệu được thực hiện bởi chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu tạo lập dữ liệu gốc, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử, Trung tâm dữ liệu quốc gia. Dữ liệu đã được xác thực có giá trị tương đương với dữ liệu gốc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác trong phạm vi và thời gian nhất định.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Công khai dữ liệu

1. Việc công khai dữ liệu phải bảo đảm phản ánh đúng dữ liệu từ nguồn dữ liệu gốc, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng, chia sẻ.

2. Dữ liệu được công khai, công khai có điều kiện, không được công khai phải căn cứ vào thông tin được dữ liệu phản ánh theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

3. Hình thức công khai dữ liệu, bao gồm: đăng tải dữ liệu trên cổng dữ liệu, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm công bố danh mục dữ liệu mở và tổ chức công khai dữ liệu mở theo quy định tại Điều này để tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, chia sẻ. Thời điểm công khai dữ liệu đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 22. Mã hóa, giải mã dữ liệu

1. Dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước phải được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu trữ, truyền, nhận, chia sẻ trên mạng máy tính.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng một hoặc nhiều giải pháp mã hóa và quy trình mã hóa, giải mã phù hợp với hoạt động quản trị, quản lý dữ liệu của mình.

3. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu quyết định việc mã hóa, giải mã dữ liệu.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyền áp dụng các biện pháp để giải mã dữ liệu mà không cần chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Tình trạng khẩn cấp;

b) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp;

c) Thảm họa;

d) Phòng, chống bạo loạn, khủng bố.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 4 Điều này.

Điều 23. Chuyển, xử lý dữ liệu xuyên biên giới

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do chuyển dữ liệu từ nước ngoài về Việt Nam, xử lý dữ liệu của nước ngoài tại Việt Nam, được Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Chuyển, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng xuyên biên giới bao gồm:

a) Chuyển dữ liệu đang lưu trữ tại Việt Nam tới hệ thống lưu trữ dữ liệu đặt ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam chuyển dữ liệu cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng nền tảng ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu.

3. Việc chuyển, xử lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu, chủ sở hữu dữ liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu

1. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu phải phù hợp với chiến lược phát triển dữ liệu quốc gia; phát huy nội lực trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tuân thủ nguyên tắc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu theo quy định của Luật này.

2. Các nền tảng khoa học và công nghệ trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu bao gồm: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, chuỗi khối, truyền thông dữ liệu, Internet vạn vật, dữ liệu lớn và công nghệ hiện đại khác.

3. Tập trung nguồn lực quốc gia cho hoạt động phát triển, ứng dụng nền tảng khoa học và công nghệ trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu phục vụ chuyển đổi số quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.

4. Chính phủ quy định việc quản lý, phát triển, thử nghiệm có kiểm soát các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu.

Điều 25. Xác định và quản lý rủi ro phát sinh trong xử lý dữ liệu

1. Rủi ro phát sinh trong xử lý dữ liệu bao gồm: rủi ro quyền riêng tư, rủi ro an ninh mạng, rủi ro nhận dạng và quản lý truy cập, rủi ro khác trong xử lý dữ liệu.

2. Cơ quan nhà nước phải xác định, thiết lập cơ chế cảnh báo sớm về rủi ro phát sinh trong xử lý dữ liệu, xây dựng biện pháp để bảo vệ dữ liệu.

3. Chủ quản dữ liệu không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này tự đánh giá, xác định rủi ro và thực hiện các biện pháp để bảo vệ dữ liệu; kịp thời khắc phục rủi ro phát sinh và thông báo cho chủ thể dữ liệu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Chủ quản dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng phải định kỳ tiến hành đánh giá rủi ro đối với các hoạt động xử lý dữ liệu đó theo quy định và thông báo tới đơn vị chuyên trách về an ninh mạng, an toàn thông tin thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện việc bảo vệ an toàn, an ninh dữ liệu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Các hoạt động khác trong xử lý dữ liệu

1. Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu thu hồi, xóa hoặc hủy dữ liệu của mình đã cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ quản dữ liệu có trách nhiệm thiết lập quy trình, triển khai các biện pháp, phương thức thu hồi, xóa hoặc hủy dữ liệu theo yêu cầu của chủ thể dữ liệu.

2. Cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện điều chỉnh, cập nhật dữ liệu thường xuyên, liên tục; quyết định lưu trữ lịch sử quá trình thực hiện kết hợp, điều chỉnh, cập nhật, sao chép, truyền đưa, chuyển giao, thu hồi, xóa, hủy dữ liệu do mình quản lý.

3. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện kết hợp, điều chỉnh, cập nhật, sao chép, truyền đưa, chuyển giao dữ liệu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều  27. Bảo vệ dữ liệu

1. Biện pháp bảo vệ dữ liệu được áp dụng trong toàn bộ quá trình xử lý dữ liệu, bao gồm:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy định bảo vệ dữ liệu;

b) Quản lý hoạt động xử lý dữ liệu;

c) Xây dựng và triển khai các giải pháp kỹ thuật;

d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, quản lý nguồn nhân lực;

đ) Các biện pháp bảo vệ dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước phải bảo vệ dữ liệu trong ngành, lĩnh vực do mình quản lý, tuân thủ các chính sách chung về quốc phòng, an ninh; thiết lập hệ thống bảo vệ dữ liệu thống nhất để đánh giá rủi ro an ninh dữ liệu, giám sát và cảnh báo sớm.

3. Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu quản lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu

1. Tiêu chuẩn về dữ liệu gồm tiêu chuẩn đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành, xử lý, bảo đảm chất lượng dữ liệu, bảo vệ dữ liệu được công bố, thừa nhận áp dụng tại Việt Nam.

2. Quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu gồm quy chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành, xử lý, bảo đảm chất lượng dữ liệu, bảo vệ dữ liệu được xây dựng, ban hành và áp dụng tại Việt Nam.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan ban hành danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu; trừ danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu thuộc lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu theo danh mục đã ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 29. Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia

1. Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được hình thành ở trung ương để thúc đẩy phát triển, khai thác, ứng dụng, quản trị dữ liệu quốc gia.

2. Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây:

a) Hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước;

b) Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

c) Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia hoạt động theo nguyên tắc sau đây:

a) Không vì mục đích lợi nhuận;

b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;

c) Hỗ trợ cho các hoạt động xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;

d) Được chi cho các hoạt động khi ngân sách nhà nước bố trí chưa đáp ứng yêu cầu.

4. Chính phủ quy định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia.

Chương III

XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM DỮ LIỆU QUỐC GIA; CƠ SỞ DỮ LIỆU TỔNG HỢP QUỐC GIA

Mục 1. XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM DỮ LIỆU QUỐC GIA

Điều 30. Cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia

1. Cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia được thiết kế, xây dựng, sử dụng đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về trung tâm dữ liệu; yêu cầu kỹ thuật quốc tế; phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông; bảo đảm chống bom đạn, khủng bố, thiên tai; bảo vệ môi trường; tiết kiệm năng lượng;

b) Có giải pháp bảo đảm an ninh, bảo mật để kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn tấn công, đột nhập, phá hoại; bảo đảm mức độ sẵn sàng của hệ thống, thiết kế hệ thống với mức dự phòng nhằm sẵn sàng trong trường hợp mở rộng khi cần thiết;

c) Bảo đảm các thành phần công nghệ thông tin chính của Trung tâm dữ liệu quốc gia, bao gồm: Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu; Cổng dịch vụ công quốc gia; hạ tầng công nghệ xử lý dữ liệu và phân bổ tài nguyên; hệ thống phân tích dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; hệ thống, phần mềm quản lý, khai thác, cung cấp dịch vụ dữ liệu, cổng dữ liệu mở, cổng dịch vụ dữ liệu; các nền tảng, phần mềm, hệ thống nghiệp vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định. 

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Căn cứ vào nhu cầu, cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác sử dụng cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Trách nhiệm của Trung tâm dữ liệu quốc gia

1. Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, phân tích, khai thác dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập, quản trị Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.

2. Quản trị, vận hành hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin và sàn dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khi có nhu cầu sử dụng.

3. Tổ chức vận hành, quản trị, lưu trữ, quản lý, khai thác, điều phối dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia cho cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu, chủ thể dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Giám sát việc bảo đảm chất lượng dữ liệu, hoạt động điều phối dữ liệu; xây dựng các hệ thống chỉ số đo lường và đánh giá hiệu suất cho hoạt động quản trị dữ liệu.

5. Thực hiện biện pháp bảo vệ dữ liệu.

6. Nghiên cứu khoa học về dữ liệu, ứng dụng công nghệ trong xử lý dữ liệu, cung cấp hạ tầng công nghệ, sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong xử lý dữ liệu; xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo về khoa học dữ liệu; phát triển hoạt động đổi mới sáng tạo về khoa học dữ liệu; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về khoa học và công nghệ trên nền tảng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.

7. Tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế về dữ liệu.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đất đai, trụ sở, công trình, công nghệ, bảo đảm ngân sách cho xây dựng và quản lý nhà nước về dữ liệu, quản trị dữ liệu, xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.

2. Hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Nhà nước bảo đảm nguồn nhân lực cho các hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia; có cơ chế thu hút, đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao.

4. Trung tâm dữ liệu quốc gia được bảo đảm nguồn lực để thực hiện nâng cấp, bảo trì, sửa chữa cơ sở hạ tầng, thiết bị do Trung tâm dữ liệu quốc gia đầu tư.

Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU TỔNG HỢP QUỐC GIA

Điều 33. Xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia

Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia được Chính phủ xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu quốc gia và đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về dữ liệu, công nghệ thông tin có liên quan;

2. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng;

3. Bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác và hệ thống thông tin khác;

4. Bảo đảm quyền khai thác dữ liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

5. Bảo đảm yêu cầu tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ và điều phối dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu và thực hiện việc phân tích chuyên sâu các dữ liệu, hỗ trợ công tác xây dựng cơ chế, chính sách và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

6. Phục vụ việc hỗ trợ, phát triển sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu.

Điều 34. Thu thập, cập nhật, đồng bộ dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia

1. Dữ liệu được thu thập, cập nhật, đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, bao gồm:

a) Dữ liệu mở;

b) Dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà nước;

c) Dữ liệu dùng riêng của cơ quan nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi số, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

d) Dữ liệu của cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khi được chủ sở hữu dữ liệu đồng ý;

đ) Dữ liệu khác do tổ chức, cá nhân cung cấp.

2. Nguồn thu thập, cập nhật, đồng bộ dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, bao gồm:

a) Từ quá trình thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công;

b) Được cập nhật, chia sẻ, đồng bộ từ các cơ sở dữ liệu khác;

c) Được số hóa, cung cấp, tích hợp bởi cá nhân, tổ chức;

d) Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Trung tâm dữ liệu quốc gia phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra dữ liệu khi thu thập, cập nhật, đồng bộ để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Trường hợp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác không thống nhất với dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, Trung tâm dữ liệu quốc gia phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, đối soát dữ liệu và cập nhật, đồng bộ trong các cơ sở dữ liệu.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định lộ trình xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và lộ trình thực hiện việc thu thập, cập nhật, đồng bộ dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.

Điều 35. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia

1. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia được xây dựng phục vụ việc khai thác, sử dụng chung đáp ứng hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; phục vụ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ; phục vụ công tác thống kê, hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng, ứng dụng dữ liệu của tổ chức, cá nhân.

2. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia có giá trị khai thác và sử dụng như dữ liệu gốc.

3.  Chủ thể khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, bao gồm:

a) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được khai thác và sử dụng dữ liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó;

b) Chủ thể dữ liệu được khai thác và sử dụng dữ liệu phản ánh về chủ thể dữ liệu đó;

c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này được khai thác và sử dụng dữ liệu như sau: tự do khai thác và sử dụng dữ liệu mở; khai thác và sử dụng dữ liệu cá nhân khi được sự đồng ý của Trung tâm dữ liệu quốc gia và cá nhân là chủ thể dữ liệu được khai thác; khai thác và sử dụng dữ liệu khác khi được sự đồng ý của Trung tâm dữ liệu quốc gia.

4. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu thực hiện qua các phương thức sau đây:

a) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia;

b) Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng thông tin điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;

c) Nền tảng định danh và xác thực điện tử;

d) Ứng dụng định danh quốc gia;

đ) Thiết bị, phương tiện, phần mềm do Trung tâm dữ liệu quốc gia cung cấp;

e) Phương thức khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 36. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia

1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác của cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội kết nối với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin.

2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia với hệ thống thông tin khác được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa Bộ Công an và chủ sở hữu dữ liệu.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.

2. Nhà nước bảo đảm điều kiện cần thiết để thực hiện việc tiếp nhận dữ liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 38. Phí khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý

1. Cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý không phải nộp phí.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu của mình trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý không phải nộp phí.

3. Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Chương IV

SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VỀ DỮ LIỆU

Điều 39. Sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu

1. Sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu trong hoạt động trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu, xác thực điện tử, sàn dữ liệu thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Dịch vụ xác thực điện tử thực hiện việc xác thực dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống định danh và xác thực điện tử do đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ.

3. Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu được hưởng ưu đãi như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, công nghiệp công nghệ số.

4. Các sản phẩm, dịch vụ khác về dữ liệu trong hoạt động giao dịch điện tử, viễn thông, an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghiệp công nghệ số, cơ yếu, công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 40. Sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu

1. Sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu là sản phẩm, dịch vụ nhằm thiết lập mối quan hệ thương mại giữa chủ thể dữ liệu, chủ sở hữu dữ liệu và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thông qua thỏa thuận nhằm mục đích trao đổi, chia sẻ, truy cập dữ liệu, thực hiện các quyền của chủ thể dữ liệu, chủ sở hữu dữ liệu, người dùng dữ liệu.

2. Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu phải được đăng ký hoạt động và quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư; trừ trường hợp cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu trong nội bộ tổ chức. 

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 41. Sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu

1. Sản phẩm phân tích, tổng hợp dữ liệu là kết quả của quá trình phân tích, tổng hợp dữ liệu thành thông tin chuyên sâu hữu ích ở các cấp độ khác nhau theo yêu cầu của bên sử dụng sản phẩm. Dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu là hoạt động phân tích, tổng hợp dữ liệu theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ.

2. Tổ chức kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu có thể gây nguy hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng phải đăng ký hoạt động, quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Trường hợp có kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu phải được quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 42. Sàn dữ liệu

1. Sàn dữ liệu là nền tảng cung cấp tài nguyên liên quan đến dữ liệu để phục vụ nghiên cứu, phát triển khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; là môi trường để giao dịch, trao đổi dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn dữ liệu là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ và được cấp phép thành lập theo quy định của pháp luật.

3. Dữ liệu không được phép giao dịch bao gồm:

a) Dữ liệu gây nguy hại đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu;

b) Dữ liệu không được chủ thể dữ liệu đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Dữ liệu khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu, sàn dữ liệu

1. Cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.

2. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ thông suốt, liên tục.

3. Thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát an toàn dữ liệu, bảo mật dữ liệu thường xuyên; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro dữ liệu; giám sát hành vi có thể ảnh hưởng đến việc bảo vệ dữ liệu.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, pháp luật về an ninh mạng, pháp luật về giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 01 về Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 35/2024/QH15 như sau:

a) Bổ sung số thứ tự 6 vào sau số thứ tự 5 mục IV phần A như sau:

6

Phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia

Bộ Tài chính

b) Bổ sung số thứ tự 5 vào sau số thứ tự 4.2 mục XIII phần A như sau:

5

Phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác

Bộ Tài chính

2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản, điều của Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 42 như sau:

“a) Kết nối, chia sẻ qua các hệ thống trung gian bao gồm: Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số;”;

b) Bãi bỏ khoản 8 Điều 3 và Điều 41.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 46. Quy định chuyển tiếp

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia đã đầu tư xây dựng hoặc thuê dịch vụ cơ sở hạ tầng dữ liệu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng hệ thống, thiết bị đã đầu tư hoặc thuê dịch vụ cho đến khi Trung tâm dữ liệu quốc gia đủ điều kiện tiếp nhận, cung cấp cơ sở hạ tầng cho cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của Luật này.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình thực hiện việc tiếp nhận, chuyển đổi, sử dụng cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia đối với cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.

 

 

 

 

E-pas: 114812

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

Law No. 60/2024/QH15

Hanoi, November 30, 2024

LAW

DATA

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Data.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for digital data; construction, development, protection, administration, processing, and use of digital data; National Data Center; National General Database; products and services concerning digital data; state management of digital data; rights, obligations, and responsibilities of agencies, organizations, and individuals relevant to operations concerning digital data.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Vietnamese agencies, organizations, and individuals.

2. Foreign agencies, organizations, and individuals in Vietnam.

3. Foreign agencies, organizations, and individuals participating in or relevant to operations concerning digital data in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Law, the following terms shall be construed as follows:

1. Digital data refers to data on things, phenomena, and events, including one or a combination of audio, images, numbers, letters, and symbols in digital form (hereinafter referred to as “data”).

2. Common data refers to data generally accessed, shared, utilized, and used in agencies of the CPV, the State, the Committee of the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations.

3. Private data refers to data accessed, shared, utilized, and used within the internal scope of agencies of the CPV, the State, the Committee of the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations.

4. Open data refers to data that can be accessed, shared, utilized, and used by any agency, organization, or individual.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Important data refers to data that may affect national defense and security, foreign affairs, macroeconomic situations, social stabilization, and community health and safety, included in the list promulgated by the Prime Minister of Vietnam.

7. Core data refers to important data that directly impact national defense and security, foreign affairs, macroeconomic situations, social stabilization, and community health and safety, included in the list promulgated by the Prime Minister of Vietnam.

8. Data processing refers to the process of receiving, converting, and organizing data and other operations concerning data in service of the operations of agencies, organizations, and individuals.

9. Database refers to a combination of data arranged and organized for access, utilization, sharing, management, and update.

10. National General Database is a database containing data collected from national databases, specialized databases, and other databases.

11. Data coordination and sharing platform refers to infrastructures for data connection, integration, sharing, and coordination between the National Data Center and agencies, organizations, and individuals.

12. Data subject matters refer to agencies, organizations, and enterprises reflected by data.

13. Data governing bodies refer to agencies, organizations, and individuals engaging in data construction, management, operation, and utilization under requests from data owners.

14. Data owners refer to agencies, organizations, and individuals with the right to decide on the construction, development, protection, administration, processing, use, and exchange of the value of data under their ownership.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



16. Data encryption refers to the application of encryption methods and algorithms or technical measures to convert data from a recognizable format to an unrecognizable format.

17. Data decryption refers to the application of encryption methods and algorithms or technical measures to convert data from an unrecognizable format to a recognizable format.

18. Data coordination refers to the mobilization and distribution of data and the management, supervision, and optimization of data streams shared among information systems and databases.

Article 4. Application of the Law on Data

1. Where other laws promulgated before the effective date of the Law on Data stipulate the construction, development, protection, administration, handling, and use of data; products and services concerning data; state management of data and responsibilities of agencies, organizations, and individuals relevant to operations concerning data not contrary to this Law, such laws shall prevail.

2. Where other laws promulgated after the effective date of the Law on Data stipulate regulations different from the Law on Data, it is mandatory to determine the content to be implemented or not to be implemented under the Law on Data and the content to be implemented under such laws.

Article 5. Principles of constructing, developing, protecting, administering, processing, and using data

1. Complying with the Constitution, this Law, and relevant laws; ensuring human rights, citizen rights, and other legitimate rights and benefits of agencies, organizations, and individuals.

2. Ensuring publicity, transparency, and equality in the access, utilization, and use of data according to the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Protecting data in synchronization and association with data construction and development.

5. Ensuring effective, simple, and convenient storage, connection, regulation, sharing, utilization, and use of data for agencies, organizations, and individuals regarding the implementation of public services, administrative procedures, and other operations.

Article 6. State policies on data

1. Data is a resource; the State shall have policies to mobilize all sources to enrich data and develop it as property.

2. Prioritization of data construction and development in socio-economic fields serving the national digital transformation and the development of the digital economy in association with the assurance of national defense and security, foreign affairs, and cipher.

3. Investment in the construction and development of the National General Database and the National Data Center meeting the requirements for constructing the digital Government, digital economy, and digital society.

4. Concentration on training and advanced training in the improvement of capacity and qualifications of people engaging in data-related work; adaptation of mechanisms for attracting high-quality personnel to construct and develop national data.

5. Encouragement and facilitation for domestic and overseas agencies, organizations, and individuals to invest, research, and develop technologies, products, services, innovations, and applications concerning data; construction of data storage and processing centers in Vietnam; development of data markets.

6. Operations of national databases, specialized databases, and other databases managed by agencies of the CPV, the State, Committee of the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations shall be funded by sources of the State and other legal sources. The State shall encourage domestic and overseas organizations and individuals to provide sponsorships and support for database construction, administration, and operation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Compliance with Vietnamese law, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, and international agreements on data based on equality, mutual benefits, and respect for independence, sovereignty, and territorial integrity.

2. International cooperation in data includes: personnel training; scientific research and application of science and technology to data construction, development, protection, administration, processing, and use; advanced technology transfer and investment in the construction of data center infrastructures; participation in the development of international principles and standards concerning data and other operations concerning cross-border data exchange.

3. The settlement of requests for data provision from law enforcement agencies or foreign judicial agencies regarding the data of Vietnamese organizations and individuals shall be accessed and decided by competent authorities of Vietnam.

Article 8. State management of data

1. State management of data includes:

a) Development, promulgation, and implementation of the national data strategy; legislative documents on data; technical standards and regulations, technical-economic norms, and quality of data;

b) Dissemination and universalization of data policies and laws; issuance of guidelines on agencies managing databases and information systems in data construction, development, protection, administration, processing, and use;

c) Management and supervision of data construction, development, protection, administration, processing, and use, ensuring data security and safety;

d) Formulation of reports and statistics on data; research and application of science and technology concerning data; products and services concerning data; management, supervision, and development of data markets;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Training, compensation, and development of personnel and international cooperation concerning data.

2. State management responsibilities concerning data are regulated as follows:

a) The Government of Vietnam shall agree on the state management of data;

b) The Ministry of Public Security of Vietnam shall assume responsibility before the Government of Vietnam for the state management of data, excluding Point c of this Clause;

c) The Ministry of National Defense of Vietnam shall assume responsibility before the Government of Vietnam for the state management of data under its management.

The Minister of National Defense of Vietnam shall assume responsibility before the Government of Vietnam for the state management of cipher data under the Ministry’s management according to the cipher law;

d) Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies shall, within their functions, tasks, and entitlements, construct and develop databases; cooperate with the Ministry of Public Security of Vietnam in the state management of data;

dd) Provincial People’s Committees shall construct and develop databases and implement the local state management of data.

Article 9. Construction and development of data in agencies of CPV, Committee of Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Centrally affiliated provincial committees and city committees shall construct, develop, protect, administer, process, and use data according to their tasks and entitlements.

Article 10. Prohibited acts

1. Taking advantage of the processing of data, administration of data, and development, business, and circulation of products and services concerning data to infringe on national interests, national defense and security, social order and safety, public benefits, and legitimate rights and benefits of agencies, organizations, and individuals.

2. Illegally obstructing or preventing the processing and administration of data or attacking, appropriating, and sabotaging databases and information systems serving data management, processing, administration, and protection.

3. Forging and intentionally falsifying, removing, or damaging data in databases of agencies of the CPV, the State, the Vietnamese Fatherland Front Committee, and socio-political organizations.

4. Intentionally providing false data or refusing to provide data as prescribed by the law.

Chapter II

CONSTRUCTION, DEVELOPMENT, PROTECTION, ADMINISTRATION, PROCESSING, AND USE OF DATA; NATIONAL DATA DEVELOPMENT FUND

Article 11. Data collection and generation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Generated master data shall have the same use value as the original copies of the digitalized papers, documents, and other physical forms.

2. The collection and generation of data for agencies of the CPV, the State, the Vietnamese Fatherland Front Committee, and socio-political organizations are regulated as follows:

a) The collection and generation of data shall be implemented for database construction under the law or decisions of competent authorities and the consistent use of the general list code consistent with the master data in national databases;

b) Connected and shared data in databases shall not be re-collected;

c) Data serving the state management, assurance of national defense and security, foreign affairs, and cipher, implementation of administrative procedures, and settlement of public services shall be generated and digitalized according to the law;

d) Data shall be collected from results of the settlement of administrative procedures, digitalization of papers, documents, and other physical forms, via online methods, and directly from organizations and individuals;

dd) The conversion of digitalized papers and documents into data shall comply with the law on archive; it is only permitted to collect data from master copies, original copies, or legal copies of papers and documents in cases where there are no master or original copies; collected and generated data shall ensure the authentication and traceability of the digital copies of papers and documents.

3. The rights and responsibilities of organizations and individuals regarding the collection and generation of data are regulated as follows:

a) Be permitted to collect and generate data to serve their operations in conformity with the law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Assume responsibility for data they collected and generated according to the law.

4. Agencies managing national databases and specialized databases shall decide on the roadmap for the generation and digitalization of data in service of digital transformation under the national data strategy promulgated by the Prime Minister of Vietnam.

5. The Ministry of Public Security of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant agencies in summarizing and announcing the list of data provision agencies, list of provided data, and general list code for lookup and utilization by agencies, organizations, and individuals.

Article 12. Data quality assurance

1. Data quality assurance means assurance of the accuracy, validity, integrity, adequacy, timely update, and consistency of data.

2. State agencies managing databases shall:

a) Synchronously instruct, implement, and apply the national technical regulations and standards concerning data quality assurance and data quality assurance processes for application to databases under their management;

b) Regularly inspect, supervise, and remedy mistakes; synchronize data within their premises and cooperate with relevant agencies and organizations on regular updates, adjustments, and assurance of data quality in the utilization and use.

Article 13. Data classification

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Classification by the data sharing nature, including common data, private data, and open data;

b) Classification by data importance nature, including core data, important data, and other data;

c) Classification by other criteria, meeting the requirements for data administration, processing, and protection decided by data governing bodies.

2. Data owners and data governing bodies not prescribed in Clause 1 of this Article shall classify data following Point b Clause 1 of this Article and may classify data following other criteria.

3. The Government of Vietnam shall stipulate the criteria for determining core and important data.

Article 14. Data storage

1. State agencies shall organize data storage, ensuring safety.

2. Organizations and individuals not prescribed in Clause 1 of this Article that are data owners may decide on the storage of data collected, generated, and owned by them; in case of storing core and important data, ensure compliance with Clause 3 Article 27 of this Law.

3. National databases shall be permitted to store data on the infrastructures of the National Data Center.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Organizations and individuals not prescribed in Clause 1 of this Article that are data owners may agree on the storage of data on the National Data Center’s infrastructures via service provision contracts between such organizations and individuals and providers of services of data utilization and infrastructures at the National Data Center.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 15. Data management and administration

1. Data administration includes the development of policies, plans, programs, processes, and standards concerning data of data owners and data governing bodies in a continuous and effective manner, ensuring the adequacy, accuracy, integrity, consistency, standardization, safety, confidentiality, and timeliness of data.

2. Data management refers to the implementation of the data administration prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Data owners and data governing bodies that are state agencies shall cooperate with the National Data Center in administering and managing data according to Clauses 1 and 2 of this Article.

4. Data owners and data governing bodies that are organizations and individuals not prescribed in Clause 3 of this Article shall, based on the actual conditions, administer and manage data collected, generated, and owned by them.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on Clause 3 of this Article.

Article 16. Data access and retrieval

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. State agencies shall provide tools and authorize data access and retrieval to ensure data security, safety, and protection. Other data owners and data governing bodies are encouraged to provide tools for data access and retrieval.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 17. Data connection, sharing, and coordination

1. Data owners and data governing bodies shall conduct data connection and sharing for data users according to the law or under agreements, either in person or through intermediaries.

2. State agencies shall coordinate data under their management and ensure that data is shared safely, consistently, and effectively in service of socio-economic development and assurance of national defense and security and foreign affairs; be ready to connect, share, and coordinate data for agencies, organizations, and individuals permitted to utilize data under this Law and relevant laws.

3. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the sharing of private data under the management of ministries, ministerial agencies, governmental agencies, and provincial People’s Committees in unexpected and urgent cases of preparation and management of natural disasters, epidemics, fire, and explosions or other necessary cases to settle arising issues in reality.

4. The Government of Vietnam shall stipulate support for data owners not prescribed in Clause 2 of this Article when conducting data connection and sharing for state agencies under this Law.

Article 18. Data provision for state agencies

1. Domestic and overseas organizations and individuals are encouraged to provide data under their ownership for state agencies.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Responses to emergencies;

b) Upon threats to national security but not to the extent of declaring emergencies;

c) Catastrophes;

d) Prevention and combat against riots and terrorism.

3. State agencies receiving data shall:

a) Use data for proper purposes;

b) Ensure data security and safety, data protection, and other legitimate benefits of data subject matters and organizations and individuals providing data according to the law;

c) Destroy data immediately if such data is no longer necessary for the requested purposes and issue notices to data subject matters and organizations and individuals providing data;

d) Issue notices of the storage and use of data upon requests from organizations and individuals providing data, excluding cases of protecting state secrets or work secrets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 19. Data analysis and summary

1. State agencies shall analyze and summarize data from their generated data sources or data sources subject to sharing, provision, utilization, and use in service of the leadership, directive, state management, and socio-economic development.

2. Organizations and individuals not prescribed in Clause 1 of this Article may analyze and summarize data from data sources permissible for them to access and use.

3. Data owners and data governing bodies are encouraged to develop features, tools, and applications for analyzing and summarizing data provided for state agencies and other organizations and individuals in service of the socio-economic development and other operations.

Article 20. Data confirmation and authentication

1. Data confirmation shall be carried out by data owners, data governing bodies, or providers of e-authentication services.

Confirmed data is valuable for proving the existence, time, and storage place of data in cyberspace under this Law and relevant laws.

2. Data authentication shall be carried out by data owners, data governing bodies generating the master data, providers of e-authentication services, or the National Data Center. Authenticated data shall have the same value as master data stored in national databases, specialized databases, and other databases within a specific scope and time.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The disclosure of data shall reflect the correct data from the master data sources, ensuring convenience for organizations and individuals in utilizing, using, and sharing.

2. Whether data is subject to disclosure, conditional disclosure, or is not subject to disclosure shall be based on the information reflected by data under the law on information access.

3. Forms of data disclosure: posting data on data portals, web portals, websites, mass media, and other forms prescribed by the law.

4. State agencies shall disclose the list of open data and organize the disclosure of open data according to this Article for utilization, use, and sharing by organizations and individuals. The time of data disclosure for each field shall comply with the law.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 22. Data encryption and decryption

1. Data included in the list of state secrets shall be encrypted using cipher codes during storage, transmission, receipt, and sharing on computer networks.

2. Agencies, organizations, and individuals shall use one or more encryption solutions and encryption and decryption processes in conformity with their data administration and management.

3. Data owners and data governing bodies shall decide on the encryption and decryption of data.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Emergencies;

b) Upon threats to national security but not to the extent of declaring emergencies;

c) Catastrophes;

d) Prevention and combat against riots and terrorism.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 2 and 4 of this Article.

Article 23. Cross-border data transfer and processing

1. Agencies, organizations, and individuals may freely transfer data from overseas to Vietnam, process foreign data in Vietnam, and receive the State’s protection for their legitimate rights and benefits according to the law.

2. Cross-border transfer and processing of core and important data include:

a) Transfer of data stored in Vietnam to data storage systems placed outside of the territory of the Socialist Republic of Vietnam;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Vietnamese agencies, organizations, and individuals using platforms outside of the territory of the Socialist Republic of Vietnam for data processing.

3. The transfer and processing of data prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall ensure national defense and security and protection of national benefits, public benefits, and legitimate rights and benefits of data subject matters and data owners according to the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 24. Operations concerning science, technology, and innovation in data construction, development, protection, administration, processing, and use

1. Operations concerning science, technology, and innovation in data construction, development, protection, administration, processing, and use shall conform with the national data development strategy; promote the inner strength in operations concerning science, technology, and innovation; comply with the principles of constructing, developing, protecting, administering, processing, and using data prescribed in this Law.

2. Scientific and technological platforms in data construction, development, protection, administration, processing, and use include: artificial intelligence, cloud computing, blockchain, data communications, Internet of things, big data, and other modern technologies.

3. Concentration of national sources for the development and application of scientific and technological platforms to data construction, development, protection, administration, processing, and use in service of national digital transformation, assurance of national defense and security, and socio-economic development.

4. The Government of Vietnam shall stipulate the management, development, and controlled experiment of research and application of science, technology, and innovation to data construction, development, protection, administration, processing, and use.

Article 25. Determination and management of risks arising during data processing

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. State agencies shall determine and establish mechanisms for early warnings of risks arising during data processing and develop measures to protect data.

3. Data governing bodies not prescribed in Clause 2 of this Article shall assess and determine risks and adopt measures to protect data; promptly remedy arising risks and issue notices to data subject matters and relevant agencies, organizations, and individuals.

4. Governing bodies of core and important data shall periodically assess risks of processing such data under regulations and issue notices to units specializing in cyber security and information safety of the Ministry of Public Security of Vietnam, the Ministry of National Defense of Vietnam, and relevant agencies for cooperation with such entities in protecting data safety and security.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 26. Other operations in data processing

1. Data subject matters may request data owners or data governing bodies to revoke, delete, or destroy their provided data unless otherwise prescribed by law. Data governing bodies shall establish processes and adopt measures and methods for revoking, deleting, or destroying data upon requests from data subject matters.

2. State agencies shall organize regular and continuous data adjustments and updates and decide on the storage of the history of the processes of combining, adjusting, updating, copying, transmitting, transferring, revoking, deleting, and destroying data under their management.

3. Data owners and data governing bodies not prescribed in Clause 2 of this Article shall combine, adjust, update, copy, transmit, and transfer data according to this Law and relevant laws.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Measures to protect data applied to the whole process of data processing include:

a) Development and implementation of policies and regulations on data protection;

b) Management of data processing;

c) Development and implementation of technical solutions;

d) Training, advanced training, development, and management of personnel sources;

dd) Other data protection measures according to the law.

2. State agencies shall protect data in sectors and fields under their management and comply with general policies on national defense and security; establish consistent data protection systems for data security risk assessment, supervision, and early warnings.

3. Data owners and data governing bodies managing core and important data shall comply with regulations on data protection.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Technical standards on data include standards applicable to information systems, hardware, software, and systems for management, operation, processing, quality assurance, and protection of data announced, recognized, and applied in Vietnam.

2. Technical regulations on data include technical regulations applicable to information systems, hardware, software, and systems for management, operation, processing, quality assurance, and protection of data developed, promulgated, and applied in Vietnam.

3. The Ministry of Public Security of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant agencies on the promulgation of the list of technical standards and regulations on data, excluding lists of technical standards and regulations on data subject to national defense and cipher.

4. Agencies managing national databases and specialized databases shall develop technical standards and regulations on data following the promulgated list prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 29. National Data Development Fund

1. The National Data Development Fund is an off-budget state financial fund established at the central level to promote national data development, utilization, application, and administration.

2. The National Data Development Fund shall be established from the following financial sources:

a) Support from the state budget;

b) Voluntary contributions from domestic and overseas organizations and individuals;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The National Data Development Fund shall operate according to the following principles:

a) Non-profit operation;

b) Management and use for proper, legal, timely, and effective purposes, ensuring publicity and transparency;

c) Support for data construction, development, protection, administration, processing, and use;

d) Permission for expenditures on operations when the allocated state budget does not meet the requirements.

4. The Government of Vietnam shall stipulate the establishment, management, and use of the National Data Development Fund.

Chapter III

CONSTRUCTION AND DEVELOPMENT OF NATIONAL DATA CENTER; NATIONAL GENERAL DATABASE

Section 1. CONSTRUCTION AND DEVELOPMENT OF NATIONAL DATA CENTER

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The infrastructures of the National Data Center shall be designed, constructed, and used in compliance with the following requirements:

a) Assurance of technical standards and regulations on data centers; international technical requirements; conformity with the planning for the infrastructures of information and communications; assurance of protection against bombs, bullets, terrorism, and natural disasters; environmental protection; energy saving;

b) Adoption of measures to ensure security and confidentiality to control, detect, and prevent attacks, infiltrations, and sabotage; assurance of the readiness of systems, ensuring that system designs have reserve levels to be ready in cases of expansion when necessary;

c) Assurance of the main information technology components of the National Data center, including the National General Database; data coordination and sharing platform; National Public Service Portal; technological infrastructures for data processing and resource distribution; data analysis systems for the management and operational directive; systems and software for managing, utilizing, and providing data services, open data portals, and data service portals; platforms, software, and other professional systems decided by the Government and the Prime Minister of Vietnam.

2. National databases shall use the infrastructures of the National Data Center.

Depending on their needs, national databases concerning national defense and security, foreign affairs, and cipher, specialized databases, and other databases shall use the infrastructures of the National Data Center.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 31. Responsibilities of National Data Center

1. Integrate, synchronize, store, analyze, and utilize the data of state agencies under the law to establish and administer the National General Database.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Operate, administer, store, manage, utilize, and coordinate data in the National General Database for agencies of the CPV, the State, the Vietnamese Fatherland Front Committee, and socio-political organizations to carry out their assigned functions and tasks or upon requests from data owners, data governing bodies, and data subject matters in conformity with the law.

4. Supervise data quality assurance and data coordination; develop systems of measurement indexes and performance assessment for data administration.

5. Adopt measures to protect data.

6. Conduct scientific research on data, apply technologies to data processing, and provide technological infrastructures, products, and services concerning data; support organizations and individuals in data processing; develop centers for innovation and innovation support concerning data science; develop innovation operations concerning data science; develop innovative entrepreneurship ecosystems concerning science and technology on data platforms of the National General Database.

7. Implement international cooperation on data.

8. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 32. Assurance of resources for construction and development of National Data Center

1. The State shall prioritize investment in infrastructures, physical facilities, land, headquarters, works, and technologies, ensuring the budget for the construction and state management of data, data administration, construction, management, and operation of the National Data Center and the National General Database.

2. The operations of the National Data Center shall be covered by the state budget and other legal funding sources.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The National Data Center shall have its resources ensured for upgrading, maintaining, and repairing its invested infrastructures and devices.

Section 2. NATIONAL GENERAL DATABASE

Section 33. Construction of National General Database

The National General Database shall be constructed by the Government of Vietnam, centrally and consistently managed at the National Data Center, and meet the following requirements:

1. Compliance with relevant technical standards and regulations and technical-economic norms concerning data and information technology;

2. Assurance of information safety and security, personal data protection, and convenience for the collection, update, adjustment, utilization, and use;

3. Assurance of stable and continuous operations, connection, and sharing with national databases, specialized databases, and other databases and information systems;

4. Assurance of data utilization rights of agencies, organizations, and individuals according to the law;

5. Assurance of requests for general data integration, synchronization, storage, utilization, sharing, and coordination from databases and implementation of in-depth analysis of data and support for the development of mechanisms and policies and socio-economic development;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 34. Collection, update, and synchronization of data to National General Database

1. Data collected, updated, and synchronized to the National General Database includes:

a) Open data;

b) Common data of state agencies;

c) Private data of state agencies under decisions of the Prime Minister of Vietnam serving tasks concerning national defense and security, foreign affairs, cipher, socio-economic development, digital transformation, national benefits, and public benefits;

d) Data of agencies of the CPV, the Vietnamese Fatherland Front Committee, and socio-political organizations upon consent from data owners;

dd) Other data provided by organizations and individuals.

2. Sources of data collection, update, and synchronization in the National General Database are:

a) From the implementation of administrative procedures and public services;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Digitalized, provided, and integrated by organizations and individuals;

d) From other sources according to the law.

3. The National Data Center shall cooperate with relevant agencies, organizations, and individuals in inspecting data during the collection, update, and synchronization to ensure accuracy and consistency. Where data in national databases, specialized databases, and other databases is inconsistent with the data in the National General Database, the National Data Center shall cooperate with relevant agencies in inspecting and comparing data and updating and synchronizing such data in databases.

4. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the roadmap for constructing and developing national databases and specialized databases and the roadmap for collecting, updating, and synchronizing data to the National General Database.

Article 35. Utilization and use of National General Database

1. The National General Database shall be constructed for general utilization and use, meeting the operations of agencies of the CPV, the State, the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations; in service of the statistical work, policy-making, and development of planning and strategies for socio-economic development, national defense and security, foreign affairs, cipher, prevention and combat against crimes, and handling of law violations; in service of the needs to utilize, use, and apply data of organizations and individuals.

2. The data in the National General Database shall have the same utilization and use value as the master data.

3. Entities entitled to utilize and use data in the National General Database:

a) Agencies of the CPV, the State, the Vietnamese Fatherland Front Committee, and socio-political organizations may utilize and use data in conformity with their functions and tasks;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Organizations and individuals not prescribed in Points a and b of this Clause may utilize and use data as follows: freely utilize and use open data; utilize and use personal data upon consent from the National Data Center and individuals who are subject matters of the data subject to utilization; utilize and use other data upon consent from the National Data Center.

4. The utilization and use of data shall be carried out through the following methods:

a) Data connection and sharing between national databases, specialized databases, and other databases and information systems and the National General Database;

b) National Data Portal, National Public Service Portal, web portals, and information systems for administrative procedure settlement;

c) Electronic identification and authentication platforms;

d) National identification application;

dd) Devices, equipment, and software provided by the National Data Center;

e) Other methods.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Other national databases, specialized databases, and information systems of agencies of the CPV, the State, the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations shall be connected with the National General Database through data coordination and sharing platforms; national data sharing and integration platforms; provincial and ministerial data sharing and integration platforms, Internet, computer networks, and information systems.

2. The data connection and sharing between the National General Database and other databases shall ensure efficiency, safety, and conformity with the functions, tasks, and entitlements of agencies, organizations, and individuals according to the law.

3. The data connection and sharing between the National General Database and other information systems shall be implemented based on written agreements between the Ministry of Public Security of Vietnam and data owners.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Section 37. Provision of data for National General Database

1. Agencies managing national databases, specialized databases, and other databases shall provide data for the National General Database under Clause 1 Article 34 of this Law.

2. The State shall ensure the necessary conditions for receiving data from agencies, organizations, and individuals.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 38. Fees for utilization and use of data in National General Database and other databases managed by state agencies

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Other organizations and individuals may use their data in the National General Database and other databases under the management of state agencies without paying any fee.

3. Organizations and individuals not prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article utilizing and using data in the National General Database and other databases under the management of state agencies shall pay fees according to the law on fees and charges.

Chapter IV

DATA PRODUCTS AND SERVICES

Article 39. Data products and services

1. Data products and services in operations concerning data intermediation, data analysis and summary, e-authentication, and data platforms shall comply with this Law and relevant laws.

2. E-authentication services shall carry out the authentication of data in national databases, specialized databases, and e-identification and authentication systems provided by public service providers and state-owned enterprises meeting the conditions for service provision.

3. Organizations providing products and services concerning data intermediation and data analysis and summary shall receive incentives like enterprises operating in fields concerning high technologies, innovation, innovative entrepreneurship, and the digital technology industry.

4. Other data products and services in operations concerning e-transactions, telecommunications, cyber security, cyber information safety, digital technology industry, cipher, national defense and security industry, and industrial mobilization shall comply with relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 40. Data intermediation products and services

1. Data intermediation products and services aim to establish commercial relations between data subject matters and data owners and product and service users through agreements for exchanging, sharing, and accessing data and implementing rights of data subject matters, data owners, and data users.

2. Organizations providing data intermediation products and services shall register their operations and management under the law on investment, excluding cases of internal provision of data intermediation products and services within specific organizations.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 41. Products and services for data analysis and summary

1. Products for data analysis and summary are the results of the process of analyzing and summarizing data into useful and in-depth information at various levels at the request of product users. Services for data analysis and summary are operations of data analysis and summary at the request of service users.

2. Organizations trading products and services for data analysis and summary that may threaten national defense and security, social order and safety, social ethics, and community health shall register their operations and management under the law on investment.

In case of engagement in connection and sharing with national databases and specialized databases for trading products and services for data analysis and summary, such products and services shall be managed under the law.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Data platforms provide resources concerning data for research, entrepreneurship development, and innovation; provide products and services concerning data for socio-economic development; are the environment for transactions and exchanges of data and products and services concerning data.

2. Organizations providing data platform services are public service providers and state-owned enterprises that meet the conditions for service provision and have establishment licenses according to the law.

3. Data banned from transactions include:

a) Data that endangers national defense and security, foreign affairs, and cipher;

b) Data without the consent of data subject matters unless otherwise prescribed by laws;

c) Other data banned from transactions under the law.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 43. Responsibilities of organizations providing products and services concerning data intermediation, data analysis and summary, and data platforms

1. Provide services for organizations and individuals based on service provision contracts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Manage, inspect, and supervise data safety and confidentiality regularly; prevent, control, and handle data risks; supervise acts that may affect data protection.

4. Comply with the law on cyber information safety, the law on cyber security, the law on e-transactions, and relevant laws.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 44. Amendments to several articles of relevant laws

1. Amendments to Appendix No. 1 enclosed with the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13, amended by the Law No. 09/2017/QH14, Law No. 23/2018/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 24/2023/QH15, Law No. 33/2024/QH15, and Law No. 35/2024/QH15 are as follows:

a) No. 6 is added, after No. 5, to Section IV Part A as follows:

6

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Ministry of Finance of Vietnam

a) No. 5 is added, after No. 4.2, to Section XIII Part A as follows:

5

Fees for utilization and use of information in national databases and specialized databases

Ministry of Finance of Vietnam

2. Amendments and annulment of several points, clauses, and articles of the Law on E-Transactions No. 20/2023/QH15:

a) Amendments to Point a Clause 4 Article 42 are as follows:

“a) Connection and sharing through intermediation systems, including the data coordination and sharing platform of the National Data Center; national data sharing and integration platforms; ministerial and provincial data sharing and connection infrastructures within the national enterprise architecture framework for digital transformation;”;

b) Clause 8 Article 3 and Article 41 are annulled.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Law comes into force as of July 1, 2025.

Article 46. Transitional provisions

1. Agencies managing national databases that have invested in the construction or hired services of data infrastructures before the effective date of this Law may continue to use their invested systems and devices or hired services until the National Data Center is eligible for receiving and providing infrastructures for national databases according to this Law.

2. The Prime Minister of Vietnam shall stipulate the roadmap for receiving, converting, and using the National Data Center’s infrastructures for national databases prescribed in Clause 1 of this Article.

This Law is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th meeting on November 30, 2024.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Law No. 60/2024/QH15 dated November 30, 2024 on Data

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.89.181
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!