ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
07 tháng 07 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG TIN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở
đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 35/TTr-STTTT ngày
01/7/2022, UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển mạng lưới thông tin
cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trong một hệ
sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương tác và phản ánh nhanh nhạy trước
những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa
môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới
thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ Đến năm 2025, 100% xã, phường,
thị trấn có hệ thống truyền thanh hoạt động đến thôn, bản, tổ dân phố, khu dân
cư.
+ Đến năm 2025, 100% phường, thị
trấn và trên 70% xã có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã để phổ
biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân.
+ Đến năm 2025, 100% phường, thị
trấn và trên 70% xã có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu
đến người dân.
- Cấp huyện:
+ Đến năm 2023, 100% huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh có cơ sở truyền thông cấp huyện.
+ Đến năm 2025, 100% thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh và trên 80% huyện có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn
(màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của
tỉnh.
- Cấp tỉnh:
+ Đến năm 2023, hoàn thiện Hệ
thống thông tin nguồn cấp tỉnh để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết
yếu cho hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
+ Đến năm 2025, 100% sở, ngành
cấp tỉnh cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số
hoạt động thông tin cơ sở
- Đến năm 2025, 100% thông tin
thiết yếu phổ biến đến người dân được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn
Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền ở cơ sở.
- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt
động thông tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và
Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh (riêng đối với các văn bản mật, tối mật, tuyệt
mật thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu và Luật Bảo vệ bí mật nhà nước).
- Đến năm 2025, 100% ý kiến phản
ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp
nhận, xử lý trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn
của tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% đài truyền
thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông.
- Đến năm 2025, sử dụng phổ biến
công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big
Data) trong sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn
bản sang giọng nói; chuyển ngữ nội dung phát thanh tiếng Việt sang tiếng các
dân tộc thiểu số.
c) Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở
Đến năm 2025, 100% cán bộ làm công
tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về
chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu
trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị
trí việc làm.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Phát triển
hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
a) Thiết lập mỗi xã, phường,
thị trấn một hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
Đối với những xã, phường, thị
trấn có đài truyền thanh có dây /không dây FM, tổ chức chuyển đổi theo lộ trình
trong giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm có ít nhất 25% số đài truyền thanh có
dây/không dây FM sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
theo nguyên tắc thực hiện chuyển đổi trước đối với những đài hư hỏng, xuống cấp,
hết khấu hao (trên 5 năm). Các địa phương sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách của địa
phương và các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức chuyển đổi đài truyền thanh xã,
phường, thị trấn.
b) Thiết lập mỗi xã, phường,
thị trấn có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã
Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp xã là một thành phần của Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân
dân cấp huyện, có chức năng cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của xã, phường, thị trấn; thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản
pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; tin tức về các sự kiện, hoạt
động nổi bật của cơ sở; có chức năng tìm kiếm, tra cứu, hỏi đáp trực tuyến nhằm
đẩy mạnh tương tác giữa người dân với chính quyền cơ sở; liên kết, tích hợp
thông tin với Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các địa phương
sử dụng ngân sách của địa phương để thiết lập trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Thiết lập bảng tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội,
yêu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính
quyền cơ sở, các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập các loại bảng tin điện
tử cho phù hợp. Bảng tin điện tử được đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; địa điểm công cộng tập trung đông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ
tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh. Các địa phương sử dụng
ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư, thiết lập bảng
tin điện tử công cộng.
d) Thiết lập bảng tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, được kết nối với Hệ thống
thông tin nguồn của tỉnh
Các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh tổ chức thiết lập bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn
hình LED, màn hình LCD) đặt ở các địa điểm đông người qua lại như quảng trường,
vườn hoa, khu đô thị, trung tâm thương mại. Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể
thao cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bảng tin điện tử công cộng
được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh, thông qua mạng
Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến
người dân. Các địa phương sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã
hội hóa để đầu tư, thiết lập bảng tin điện tử công cộng.
Đối với các bảng tin điện tử quảng
cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp
thiết lập trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu huy động,
trưng dụng phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến
khích kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thành phố để nhận thông tin
tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
đ) Hiện đại hóa thiết bị
kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền
thông cấp huyện
Kể từ ngày Kế hoạch này được
ban hành, các địa phương không đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát
thanh của cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ
thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước
chuyển đổi hoạt động của cơ sở truyền thanh - truyền hình thành cơ sở truyền
thông thuộc Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện có chức năng,
nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị
kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền,
phổ biến trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin -
viễn thông; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các
phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội
dung cho đài phát thanh, truyền hình tỉnh. Các địa phương sử dụng nguồn lực thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và
ngân sách của địa phương để đầu tư, hiện đại hóa các thiết bị kỹ thuật sản xuất
nội dung.
e) Thiết lập Hệ thống
thông tin nguồn của tỉnh để tổ chức quản lý tập trung và cung cấp thông tin nguồn
cho hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn
Đầu tư Hệ thống thông tin nguồn
để quản lý, vận hành, tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện
và xã; cung cấp thông tin nguồn của cấp tỉnh và cấp huyện cho hệ thống thông
tin cơ sở; theo dõi, giám sát được trạng thái hoạt động của các cụm loa truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng,
các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình hình hoạt động
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh
được đầu tư, đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động thông tin
cơ sở của tỉnh với Hệ thống thông tin nguồn Trung ương.
Nguồn lực thực hiện sử dụng
ngân sách của tỉnh để đầu tư hoặc thực hiện thuê dịch vụ của doanh nghiệp công
nghệ, viễn thông để thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thành phố theo quy
định tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công
nghệ thông tin.
2. Hiện đại
hóa sản xuất nội dung tuyên truyền
Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số,
các phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp với công nghệ trí tuệ
nhân tạo (AI) để tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin, phục vụ sản xuất nội
dung, lưu trữ và quản lý nội dung; tối ưu hóa hoạt động sản xuất, nâng cao chất
lượng nội dung, tiết kiệm thời gian, giải bài toán thiếu nhân lực làm công tác
thông tin cơ sở.
Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng
các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung văn bản thành giọng nói với
các giọng đọc biểu cảm, ngữ điệu tự nhiên, phù hợp với văn hóa từng địa phương,
vùng, miền, làm cho nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân được gần gũi,
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng thực hiện.
Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng
các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung phát thanh tiếng Việt
sang tiếng các dân tộc thiểu số để cung cấp các bản tin phát thanh tiếng dân tộc
thiểu số cho những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
3. Phát triển
nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
Tổ chức nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn và
phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành thạo công
nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức các
hoạt động truyền thông ở cơ sở. Đồng thời, sử dụng “trợ lý ảo” chuyên sâu về
lĩnh vực thông tin cơ sở hỗ trợ xử lý công việc, soạn thảo văn bản, tìm kiếm dữ
liệu.
Rà soát, sắp xếp nhân lực làm
việc ở cơ sở truyền thông cấp huyện theo hướng nhân lực thực hiện nhiệm vụ truyền
dẫn, phát sóng (nhân viên kỹ thuật) có thể tinh giảm dần, hoặc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng để quản lý, sử dụng các thiết bị kỹ thuật số; hỗ trợ quản lý kỹ thuật
đài truyền thanh cơ sở; hoặc chuyển đổi sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội
dung. Nhân lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung (phóng viên, biên tập viên,
phát thanh viên) tập trung sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện, cung
cấp cho đài truyền thanh cơ sở; sản xuất nội dung cho Cổng thông tin điện tử, bảng
tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng
tác sản xuất, cung cấp nội dung cho đài phát thanh, truyền hình tỉnh.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, bố trí công chức văn hóa - xã hội cấp xã kiêm nhiệm hoặc người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở
của xã, phường, thị trấn: đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, bảng tin
điện tử công cộng và các phương tiện thông tin cơ sở khác.
Tổ chức kết nối mạng lưới nhân
lực làm việc tại các cơ quan báo chí, truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ,
sản xuất, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
thông tin cơ sở, để hợp tác, tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao hỗ trợ hoạt
động thông tin cơ sở.
III. GIẢI
PHÁP
1. Giải
pháp về chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
Thúc đẩy chuyển đổi số các hoạt
động thông tin cơ sở, tập trung vào các nội dung sau:
- Tổ chức, điều hành hoạt động
quản lý nhà nước và đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trên nền tảng quản lý công việc nội bộ trên môi trường
số.
- Tổ chức hoạt động chỉ đạo, hướng
dẫn và cung cấp thông tin từ tỉnh đến cơ sở trên môi trường số.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở, phục vụ công tác quản lý nhà nước trên môi trường số.
- Tổ chức cung cấp tài liệu và
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền; tạo
diễn đàn trao đổi, học tập kinh nghiệm tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên
truyền ở cơ sở cho cán bộ thông tin cơ sở trên môi trường số.
- Tổ chức hoạt động thu thập, tổng
hợp và xử lý dữ liệu về ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi
chính sách, pháp luật ở cơ sở trên môi trường số.
2. Giải
pháp về huy động các nguồn lực phát triển
Bố trí kinh phí đối ứng thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; ngân sách của địa
phương chi đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hằng năm duy trì hoạt động của
hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
Các địa phương huy động các nguồn
xã hội hóa hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đề đầu tư phát triển
hệ thống thông tin cơ sở.
Vận động các doanh nghiệp công
nghệ, truyền thông trong nước xây dựng các nền tảng, hạ tầng kỹ thuật hệ thống
thông tin cơ sở, chính quyền địa phương thuê dịch vụ theo quy định.
3. Giải
pháp về cung cấp thông tin
Tăng cường cung cấp thông tin
thiết yếu thuộc lĩnh vực các sở, ban, ngành và địa phương quản lý, phục vụ công
tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
Chú trọng tổ chức sản xuất,
cung cấp thông tin thiết yếu trên các loại hình thông tin mới, hiện đại, kết hợp
với các loại hình thông tin truyền thống, phù hợp với nhu cầu, điều kiện tiếp
nhận thông tin của từng nhóm dân cư, như: nhắn tin trên mạng thông tin di động,
truyền thông trên các nền tảng công nghệ (mạng xã hội, tủ sách điện tử, các
app chức năng...), bản tin, tài liệu không kinh doanh, điểm bưu điện - văn
hóa xã, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên và các loại hình thông tin cơ
sở khác.
4. Giải
pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở
Tổ chức biên soạn sách hướng dẫn,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn hướng dẫn về nghiệp vụ, kiến thức kỹ thuật,
công nghệ, kỹ năng tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thông tin cơ sở bằng
bài giảng E-Learning, videoclip.
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông tin cơ sở, cập nhật kiến thức về kỹ thuật,
công nghệ chủ yếu bằng hình thức trực tuyến; có thể mở các khóa/lớp đào tạo, tập
huấn từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
lên nền tảng online, cán bộ thông tin cơ sở có thể tự học, tự thi.
Sử dụng công nghệ AI, “trợ lý ảo”
chuyên sâu về thông tin cơ sở hỗ trợ công chức quản lý nhà nước thực thi các hoạt
động quản lý và tổ chức hoạt động truyền thông ở cơ sở; hỗ trợ cán bộ làm công
tác thông tin cơ sở ở xã, phường, thị trấn khai thác, biên soạn nội dung tuyên
truyền, quản lý, vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Tổ chức giao lưu, trải nghiệm
thực tế giữa các địa phương để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở trao đổi kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
5. Giải
pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
Ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn công tác thông tin cơ sở để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh
đạo, người đứng đầu các cấp, các cơ quan, đơn vị về vai trò, tầm quan trọng, hiệu
quả của thông tin cơ sở.
Xây dựng các tài liệu tuyên
truyền, các chuyên mục tuyên truyền về các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
và kết quả thực hiện việc hiện đại hóa lĩnh vực thông tin cơ sở trên các phương
tiện truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan trọng
của thông tin cơ sở là kênh thông tin thiết yếu và tương tác hai chiều giữa
chính quyền với người dân ở cơ sở.
Tuyên truyền, phổ biến tại các
hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về
thông tin cơ sở.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Hằng năm, căn cứ tình
hình thực tế, nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách các cơ quan, đơn vị lập
dự toán kinh phí tổng hợp chung vào dự toán chi hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
2. Huy động các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia đầu tư, hỗ trợ kinh phí để từng bước hiện đại
hóa hệ thống thông tin cơ sở và các nguồn kinh phí xã hội hóa hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh xem xét, quyết định đầu tư cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu phát triển hệ
thống thông tin cơ sở.
b) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
sở đào tạo triển khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
thông tin cơ sở, cập nhật kiến thức về kỹ thuật, công nghệ.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
tổng hợp báo cáo, đánh giá về việc triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan bố trí kinh phí thường xuyên
để triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách nhà nước trong từng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo
quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành
a) Chủ động cung cấp thông tin
thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
b) Chủ động rà soát, lựa chọn các
loại hình thông tin mới, hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền
thống, phù hợp với nhu cầu, điều kiện tiếp nhận thông tin của từng nhóm dân cư,
như: nhắn tin trên mạng thông tin di động, truyền thông trên các nền tảng công
nghệ (mạng xã hội, tủ sách điện tử, các app chức năng...), bản tin, tài
liệu không kinh doanh, điểm bưu điện - văn hóa xã, hoạt động báo cáo viên,
tuyên truyền viên và các loại hình thông tin cơ sở khác.
5. Báo Bình Định, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định
a) Tăng cường thực hiện các nội
dung tuyên truyền về các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và kết quả thực
hiện việc hiện đại hóa lĩnh vực thông tin cơ sở để nâng cao nhận thức của người
dân về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở.
b) Phát thanh và Truyền hình
Bình Định chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc
chuyển đổi dữ liệu các chương trình phát thanh sang dạng số hóa để cung cấp
trên Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh và các Đài truyền thanh ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai tại địa phương; phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở.
b) Huy động các nguồn xã hội
hóa hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đề đầu tư phát triển hệ thống
thông tin cơ sở.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và đánh giá việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm vào tháng 12 gửi báo
cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Bình Định. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- CT, PCT Lâm Hải Giang;
- Cục TTCS - Bộ TT&TT;
- Các Sở, ban, ngành;
- Báo Bình Định;
- Đài PT&TH Bình Định;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, K9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|