Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 93/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 12/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Hà Giang, ngày 12 tháng 3 năm 2024

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 04/CT-TTG NGÀY 11/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục quán triệt thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Việc triển khai Đề án 06 là nội dung quan trọng, đột phá để thực hiện chiến lược, tạo ra nhiều tiện ích, dịch vụ, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân và doanh nghiệp.

2. Kịp thời khắc phục những “điểm nghẽn” làm chậm tiến độ triển khai Đề án 06 đã được kiểm điểm, đánh giá tại Hội nghị Sơ kết 02 năm triển khai Đề án 06 của Chính phủ và Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06 năm 2023, triển khai nhiệm vụ năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hà Giang của Tổ Công tác triển khai Đề án 06 tỉnh.

3. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh trong năm 2024, tạo tiền đề hoàn thành các mục tiêu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ chung

- Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương tiếp tục duy trì quyết tâm chính trị cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; tổ chức quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 31/KH-UBND, ngày 23/01/2024 của UBND tỉnh về triển khai nhiệm vụ Đề án 06 trên địa bàn năm 2024 và các văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương về Đề án 06; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực hàng tuần, hàng tháng và công bố kết quả cụ thể, tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng.

- Đẩy mạnh công tác tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ công thiết yếu trên Cổng dịch vụ công quốc gia, đảm bảo cắt giảm tối đa giấy tờ, thời gian đi lại và chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp; tham mưu xây dựng, ban hành quy trình điện tử liên thông đối với các nhóm thủ tục hành chính (TTHC) liên thông (Các sở, ngành thực hiện, VPUBND tỉnh tham mưu đôn đốc, hoàn thành trong tháng 4/2024).

- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết TTHC, không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa theo đúng quy định (Các sở, ngành, địa phương thực hiện, VPUBND tỉnh tham mưu đôn đốc).

- Chủ động tham mưu sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật theo kết quả rà soát văn bản phục vụ triển khai Đề án 06 của Tổ Công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả các phương án đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân đã giao tại các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ giai đoạn 2017-2018 (Các sở, ngành thực hiện, Sở Tư pháp tham mưu đôn đốc).

- Phối hợp xây dựng, thực hiện phương án xây dựng, đồng bộ dữ liệu con người theo phạm vi quản lý về Trung tâm dữ liệu quốc gia theo lộ trình phù hợp với tiến độ xây dựng, vận hành của Trung tâm dữ liệu quốc gia (Các sở, ngành, địa phương thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an; Công an tỉnh tham mưu, đôn đốc).

- Triển khai các mô hình, giải pháp ứng dụng tiện ích từ nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân và định danh điện tử để đẩy mạnh thực hiện Đề án 06 theo lộ trình, kế hoạch đã ban hành (Các sở, ngành, địa phương thực hiện theo Kế hoạch 226/KH-UBND , Công an tỉnh tham mưu, đôn đốc).

2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành, địa phương

2.1. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ (Hoàn thành trong Quý I/2024).

- Triển khai Nghị định về 02 nhóm dịch vụ công liên thông “Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí” (Hoàn thành trong tháng 4/2024).

- Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ, khai thác kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC điện tử giữa hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia (Hoàn thành trong Quý I/2024).

- Tham mưu thực hiện việc đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai Kho dữ liệu hồ sơ TTHC theo quy định tại khoản 10 điều 23 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP để lưu giữ dữ liệu giải quyết TTHC trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.

2.2. Công an tỉnh

- Tham mưu triển khai Luật Căn cước, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và Luật Dữ liệu theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.

- Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ.

- Triển khai các tiện ích trên ứng dụng VNeID phục vụ người dân và công tác quản lý xã hội như: Tố giác tội phạm, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, khai báo tạm trú, tạm vắng...; tích hợp ứng dụng VNeID với các dịch vụ cho người dân như: Dịch vụ ngân hàng, mua sắm, thanh toán, giáo dục, y tế, tiện ích cho đối tượng yếu thế...

- Phối hợp với Bưu điện tỉnh, các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện Dịch vụ công trực tuyến tại các điểm Bưu điện trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ theo lộ trình tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức địa phương về an ninh, an toàn thông tin, ưu tiên hình thức điện tử trên phần mềm đào tạo trực tuyến MOOC (Hoàn thành trước ngày 01/7/2024).

2.3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì tham mưu triển khai các Nghị định liên quan theo lộ trình gồm: Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông, trong đó có quy định sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của công dân để đăng ký thuê bao.

- Phối hợp tham mưu, triển khai các nhiệm vụ của địa phương tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.

- Rà soát, bổ sung các điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn của Trung tâm dữ liệu quốc gia (Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung tâm dữ liệu Quốc gia).

- Triển khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin. Các nhóm việc cần triển khai bao gồm: Xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt; thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ. Trong đó: (1) Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho 100% hệ thống thông tin của tỉnh trước ngày 30/6/2024; (2) 100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt trước ngày 30/11/2024.

2.4. Sở Tư pháp

- Đẩy nhanh tiến độ số hóa dữ liệu hộ tịch đối với 6 huyện, thành phố còn lại, hoàn thành trong năm 2024.

- Triển khai các nhiệm vụ phục vụ công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của ngành như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp (Hoàn thành trong tháng 6/2024).

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh triển khai cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả việc lập bản điện tử Giấy khai sinh, Trích lục khai tử phục vụ triển khai 02 nhóm TTHC liên thông liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử trên địa bàn tỉnh.

2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Công an tỉnh và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, triển khai cấp “Tài khoản an sinh xã hội” theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để mỗi người dân có tài khoản an sinh xã hội gắn với số định danh cá nhân trên ứng dụng VNeID được nhận chi trả an sinh xã hội qua tài khoản theo yêu cầu. Chủ động theo dõi, tham mưu, đôn đốc các địa phương đẩy mạnh chi trả an sinh xã hội dưới hình thức không dùng tiền mặt đối với các khoản chi trả thường xuyên và đột xuất.

- Tiếp tục hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các đối tượng được hưởng chính sách an sinh xã hội, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đẩy nhanh tiến độ số hóa, cập nhật dữ liệu lao động việc làm theo kế hoạch đề ra (xong trước ngày 01/5/2024).

- Chuẩn bị các điều kiện phục vụ kết nối Cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp, Cơ sở dữ liệu về Lao động việc làm với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Hoàn thành trong tháng 9/2024).

2.6. Sở Y tế

Phối hợp với Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức hướng dẫn các cơ sở y tế và người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng thông tin sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng VNeID theo hướng dẫn, lộ trình của Bộ Y tế.

2.7. Sở Tài chính

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí triển khai Đề án 06 và chuyển đổi số đảm bảo hiệu quả, đồng bộ (Hoàn thành trong quý I/2024).

- Nghiên cứu, tham mưu triển khai Nghị định của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng; mua sắm tài sản; mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc.

- Tham mưu triển khai thực hiện Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 105/2020/TT-BTC và Thông tư số 19/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế đối với cá nhân khi triển khai sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Nghiên cứu, triển khai Đề án về xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu bố trí ngân sách địa phương để thực hiện hiệu quả các dự án thuộc Đề án 06 và chuyển đổi số (Hoàn thành trong quý I/2024).

2.9. Sở Giao thông vận tải

Rà soát, làm sạch dữ liệu Giấy phép lái xe phục vụ đồng bộ dữ liệu trên ứng dụng VNeID.

2.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Nghiên cứu, triển khai xây dựng các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.11. Sở Xây dựng

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản, phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Theo lộ trình triển khai của Bộ Xây dựng).

2.12. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, bảo đảm kết nối, tích hợp, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (khẩn trương hoàn thành, đưa vào vận hành trong năm 2025).

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc dành tối thiểu 10% tổng thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên (hoàn thành trong tháng 3/2024).

2.13. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức triển khai thí điểm Học bạ số theo lộ trình, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hà Giang

Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn bám sát chỉ đạo của trụ sở chính của mỗi đơn vị để tham gia nghiên cứu, ứng dụng, triển khai giải pháp chấm điểm khả tín dựa trên dữ liệu dân cư do Bộ Công an cung cấp trong hoạt động cho vay, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động tín dụng đen, bảo đảm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Dự kiến hoàn thành trong Quý II/2024 theo lộ trình của Trụ sở chính các tổ chức tín dụng)

2.15. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Tổ chức triển khai ứng dụng xác thực thông tin sinh trắc trên Căn cước công dân gắn chíp tại Bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội trên toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hoàn thành trong năm 2024).

- Tiếp tục triển khai tích hợp thông tin Sổ bảo hiểm xã hội trên ứng dụng VNeID.

- Rà soát, cập nhật, xác thực thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo 100% người tham gia được xác thực thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm cả người tham gia phát sinh mới trong năm 2024.

- Đẩy mạnh chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

2.16. Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật và mục tiêu, lợi ích triển khai Đề án 06, tài khoản định danh điện tử, Căn cước công dân gắn chíp, dịch vụ công trực tuyến, Trung tâm dữ liệu quốc gia... để tạo nhận thức chung và sự đồng thuận trong nhân dân.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, phù hợp với tình hình thực thực tế tại đơn vị, địa phương, bảo đảm hiệu quả và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch; định kỳ trước ngày 10 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh qua Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu (lồng ghép với nội dung báo cáo tháng Đề án 06).

2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện với Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo. Các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, các đơn vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh) để điều chỉnh cho phù hợp hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục CS QLHC về TTXH - BCA;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, CVNCTH;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, CAT, Vnptioffice.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 93/KH-UBND triển khai Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các Bộ, ngành, địa phương ngày 12/03/2024 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Giang ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


286

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.105.4
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!