ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
01 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính
phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin (viết tắt là CNTT) đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước (viết tắt là
CQNN);
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến
năm 2020;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
CNTT và truyền thông”;
- Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai
tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của CQNN giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020;
- Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an toàn
thông tin mạng giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày
03/1/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính
trị Khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 của UBND
tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và
CNTT tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 1.0;
- Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh
Sóc Trăng thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN (CNTT) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN
1. Môi trường pháp lý
- Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch
vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt
động ứng dụng CNTT của các CQNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thư điện
tử trong hoạt động của CQNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 của UBND
tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và
CNTT tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020;
- Quyết định số 478/QĐTC-CTUBND ngày 10/10/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển CNTT tỉnh
Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 2296/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của
UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành sử dụng hệ thống
Hội nghị truyền hình tỉnh Sóc Trăng;
- Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh
Sóc Trăng;
- Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 25/3/2011 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về phát triển thương mại điện tử tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 -
2015;
- Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 20/02/2012 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng;
- Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 10/5/2012 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về phát triển CNTT và truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng;
- Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 20/8/2015 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về xây dựng khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng;
2. Hạ tầng kỹ thuật
- 100% các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) đều đã có hệ thống mạng nội bộ, tất
cả các máy tính có nhu cầu đều đã được kết nối Internet. 73,39% (80/109) xã,
phường, thị trấn đã có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và đều được kết nối Internet.
- 100% các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện đều
được tham gia kết nối vào hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước.
- Tỷ lệ bình quân máy tính trên cán bộ, công chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đạt 100%.
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh được tiếp tục đầu
tư nâng cấp, mở rộng; Tổng số có 17 máy chủ (Trong đó có 07 máy chủ được đầu tư
từ năm 2009 - nay hết giá trị sử dụng). Hệ thống bảo mật, an ninh bao gồm các
thiết bị firewall (05 thiết bị, trong đó có 01 web filter, 01 spam mail), 01
thiết bị phòng chống tấn công DDOS, hệ thống lưu trữ tập trung SAN (có tổng
dung lượng là 24TB), hệ thống cân bằng tải đường truyền (link balancer), hệ thống
giám sát an ninh phòng máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động, hệ thống chống
sét và một số thiết bị khác. Tổng dung lượng kết nối Internet tại Trung tâm
Tích hợp dữ liệu là 232 Mbps (1 leased line 32 Mbps và 2 line FTTH 100 Mbps).
Cung cấp dịch vụ ảo hóa máy chủ trên nền Điện toán đám mây (Cloud Computing).
3. Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong nội
bộ CQNN
- Triển khai hoàn thành và đưa vào sử dụng Hệ thống
Cổng thông tin điện tử gồm 01 Cổng chính và 31 Cổng thông tin thành phần của
các sở, ban ngành, UBND cấp huyện.
- Hệ thống thư điện tử tỉnh đã cấp được 3.445 hộp
thư cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ trao đổi văn bản
qua thư điện tử giữa các cơ quan trong tỉnh: 40%.
- Hệ thống thông tin quản lý văn bản và chỉ đạo điều
hành đã triển khai thử nghiệm cho 24 cơ quan (18 sở, ban ngành; 06 cơ quan cấp
huyện) và đã kết nối liên thông Văn phòng UBND tỉnh kết nối với Văn phòng Chính
phủ. Văn phòng UBND tỉnh kết nối với UBND thành phố Sóc Trăng và Sở Thông tin
và Truyền thông (Thí điểm để triển khai đồng bộ toàn tỉnh trong năm 2017). Tỷ lệ
văn bản đi, đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công
văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi, đến trong nội bộ mỗi cơ quan (tính trung
bình trên toàn tỉnh, thành phố) (%): 80%; Tỷ lệ văn bản đi, đến được chuyển
song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn
bản đi, đến với các cơ quan bên ngoài tỉnh, thành phố (%): 40%
- Hệ thống Hội nghị truyền hình đã triển khai tại
03 điểm cầu chính cấp tỉnh, 11 điểm cầu cấp huyện.
- Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng đã cấp chứng thư số
cho 23 cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện và 81 cá nhân là lãnh đạo các sở,
ban ngành, UBND cấp huyện và một số công chức quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn: đã triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do Bộ, ngành, Trung ương triển khai
như: cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu tư pháp, đăng ký
kinh doanh, phần mềm quản lý cán bộ, công chức và một số phần mềm ứng dụng phục
vụ cho công tác chuyên môn của các Sở như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý
tài sản, phần mềm quản lý giáo dục....
Việc triển khai các ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh
theo mô hình tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Tuy nhiên, việc
triển khai cho các đơn vị này sử dụng nhiều giải pháp phần mềm khác nhau.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tính đến hiện tại, đã có 87 cơ quan được trang bị
hệ thống một cửa điện tử (một cửa liên thông hiện đại, gồm: 16 sở, ban ngành,
11 huyện, thị xã, thành phố, 60 xã, phường, thị trấn). Tất cả các dịch vụ hành
chính công các cấp đều được cung cấp trực tuyến trên các hệ thống một cửa điện
tử tối thiểu ở mức độ 2. Tổng số hồ sơ tiếp nhận qua bộ phận một cửa trên toàn
địa phương trong năm 2016 là: 88.677 và được xử lý đúng hạn: 64.288, đạt 72,4%.
- Đã triển khai một số dịch vụ công trực tuyến tại
02 sở là Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài nguyên và Môi trường với tổng số dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 là 82 thủ tục. Trong đó dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 là 28 (Sở Kế hoạch và Đầu tư 19 - trong đó có 5 dịch vụ do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư triển khai, Sở Tài nguyên và Môi trường 9); mức độ 4 là 54 (tất cả ở
Sở Kế hoạch và Đầu tư - trong đó có 35 dịch vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển
khai).
- Hiện có 94,44% các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
có cổng, Trang thông tin điện tử, cung cấp đầy đủ các thông tin chủ yếu theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN (gọi tắt là Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ) và đăng tải toàn bộ 1.975 quy
trình, thủ tục hành chính công trực tuyến đạt mức độ 2 theo Đề án 30 của tỉnh.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức sử dụng được
máy tính trong công việc.
- Hiện nay, nhiều Sở, ban ngành, UBND cấp huyện
chưa bố trí cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT, chỉ phân công cán bộ phụ
trách về CNTT.
- Hàng năm, các cán bộ, công chức, viên chức phụ trách
CNTT đều được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên
môn về CNTT, phục vụ tốt hơn cho cơ quan, đơn vị.
6. Kinh phí triển khai ứng dụng CNTT giai đoạn
2011 - 2015
Trên cơ sở Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 02/11/2010 của
UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 -
2015, tỉnh Sóc Trăng đã bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
và phát triển CNTT giai đoạn 2011 - 2015 với tổng số tiền là 53.441 triệu đồng,
đạt 48,2% so với kế hoạch.
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm).
7. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT phục vụ
cho cải cách hành chính của CQNN trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số khó
khăn, hạn chế cụ thể như sau:
- Các CQNN cấp tỉnh và UBND cấp huyện đều có Cổng
thông tin điện tử, tuy nhiên một số Cổng thông tin điện tử cập nhật thông tin
còn chậm hoặc chưa cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, cũng như cập nhật kịp thời các thay
đổi, điều chỉnh của bộ thủ tục hành chính công theo quy định.
- Hệ thống một cửa điện tử triển khai cho các CQNN
trên địa bàn tỉnh chỉ đáp ứng nhu cầu xử lý nội bộ giữa các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc cơ quan, và phần lớn chưa thực hiện được việc tiếp nhận hồ sơ, thủ tục
hành chính của người dân và doanh nghiệp qua môi trường mạng. Chưa thực hiện được
việc liên thông hồ sơ, thủ tục hành chính giữa nhiều cơ quan khác nhau theo chiều
ngang cũng như chiều dọc.
- Phần lớn dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở
mức độ 2, do đó muốn thực hiện các hồ sơ, thủ tục hành chính, người dân và
doanh nghiệp vần phải trực tiếp điền vào các mẫu tờ khai, đến trụ sở các cơ
quan, nộp các giấy tờ có liên quan cho bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ, thủ
tục hành chính.
- Người dân và doanh nghiệp vẫn còn thói quen trực
tiếp đến các CQNN thực hiện các hồ sơ, thủ tục hành chính để tiện trao đổi và
được hướng dẫn trực tiếp từ các cán bộ của CQNN, chưa làm quen với phương thức
làm việc qua môi trường mạng.
- Hầu hết các cơ quan chưa có cán bộ chuyên trách về
CNTT có đủ trình độ để quản trị, vận hành các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, chưa đảm bảo khả năng tùy biến, thay đổi các quy trình, hồ sơ, thủ tục
hành chính mỗi khi có quyết định thay đổi bộ thủ tục hành chính của cơ quan có
thẩm quyền.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm triển khai ứng
dụng CNTT chuyên ngành, đa số chỉ ở mức ứng dụng nội bộ, công tác văn phòng. Mặt
khác, do chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT có đủ trình độ nên hầu hết các cơ
quan thường khi gặp phải các khó khăn trong giai đoạn đầu triển khai ứng dụng.
8. Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, ứng dụng CNTT thường không mang lại hiệu
quả tức thời, mà là một quá trình lâu dài, liên tục, thường gặp rất nhiều khó
khăn trong giai đoạn đầu do phải thay đổi thói quen, phong cách làm việc, cần
phải có sự quyết tâm, kiên trì, vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu mới có được
hiệu quả thiết thực mang lại.
- Thứ hai, ứng dụng CNTT phải được xem như là một
nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách của tất cả các ngành, các cấp. Cần lồng ghép cụ
thể các tiêu chí về hiệu quả ứng dụng CNTT của các cơ quan vào các tiêu chí xét
thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Thứ ba, phải bố trí và tăng cường đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT cho các cơ quan. Thực tế đã minh chứng,
tại cơ quan, đơn vị nào có cán bộ chuyên trách về CNTT giỏi thì cơ quan đó ứng
dụng CNTT có hiệu quả cao.
- Thứ tư, việc tổ chức ứng dụng CNTT phải được
nghiên cứu, triển khai theo đúng nhu cầu, tiến độ, phù hợp với tình hình kinh tế,
điều kiện hạ tầng và nguồn nhân lực CNTT ở địa phương.
- Thứ năm, hiệu quả của ứng dụng CNTT phụ thuộc rất
lớn vào quan điểm, sự quyết tâm của người đứng đầu các ngành, các cấp.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông
tin tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin. Tích hợp, kết nối liên thông, chia sẻ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
giữa các CQNN trên địa bàn tỉnh với Chính phủ, các bộ ngành, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng;
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
chất lượng cao liên thông hiệu quả giữa các Sở, ngành trong tỉnh để đáp ứng nhu
cầu thực tế, phục vụ người dân và các tổ chức mọi lúc, mọi nơi.
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong hoạt động của
CQNN trên địa bàn tỉnh nhằm xử lý công việc được nhanh chóng, giảm chi phí hoạt
động; đẩy mạnh cải cách hành chính. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm
thúc đẩy phát triển, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn với chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Sóc Trăng.
- Đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT đảm bảo đáp ứng nhu cầu triển khai các nhiệm vụ Xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
- 100% cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã đều
được trang bị máy tính và thường xuyên sử dụng trong công việc.
- 100% cơ quan quản lý Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp
xã đều có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và được kết nối liên thông.
- 100% các hệ thống mạng nội bộ của CQNN từ cấp tỉnh
đến cấp huyện đều được trang bị các hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị
và sử dụng chữ ký số.
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Tích hợp dữ
liệu tỉnh và hạ tầng kỹ thuật CNTT các cấp, tạo nền tảng phát triển Chính quyền
điện tử đồng bộ, kết nối liên thông, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN
- 100% cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã được
trang bị và sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành.
- 100% cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã đều
được cung cấp hộp thư điện tử công vụ và thường xuyên sử dụng trong công việc.
- 100% văn bản thông thường trình UBND tỉnh, UBND cấp
huyện đều được thực hiện dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song
song văn bản giấy).
- 90% văn bản trao đổi giữa các CQNN dưới dạng điện
tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song văn bản giấy).
- Đảm bảo tất cả các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh,
các cơ quan cấp tỉnh với các cơ quan cấp huyện đều có thể thực hiện thông qua
môi trường mạng bằng hệ thống Hội nghị truyền hình.
- 100% các CQNN đều được cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
- 100% các thủ tục hành chính (thực hiện theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông hiện đại) ứng dụng trên phần mềm một cửa điện tử từ
cấp tỉnh đến cấp xã.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin
chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung, từng bước tích hợp các hệ thống thông
tin, các cơ sở dữ liệu, mở rộng các hệ thống các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý,
điều hành của các CQNN, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hạn chế đến mức thấp
nhất việc cung cấp lại thông tin của người dân và doanh nghiệp khi thực hiện
các hồ sơ, thủ tục hành chính với CQNN.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng/Trang thông
tin điện tử của tất cả các CQNN theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Xây dựng cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- 60% hồ sơ, thủ tục hành chính công sẵn sàng cung
cấp trực tuyến ở mức độ 3.
- 30% hồ sơ, thủ tục hành chính công sẵn sàng cung
cấp trực tuyến ở mức độ 4.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Từ các mục tiêu cụ thể nêu trên, Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động CQNN giai đoạn 2016 - 2020 tập trung vào một số dự án, nhiệm
vụ trọng tâm, đảm bảo xây dựng hiệu quả Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng đồng
bộ, tích hợp liên thông tất cả các hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động của
CQNN từ cấp tỉnh đến cấp xã, kết nối liên thông với các cơ quan Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể như sau:
1. Hạ tầng kỹ thuật
1.1. Mua sắm bổ sung thiết bị cho Trung tâm
Tích hợp dữ liệu của tỉnh
- Nội dung thực hiện:
+ Đầu tư bổ sung hệ thống máy chủ để ảo hóa.
+ Đầu tư bổ sung hệ thống lưu trữ để đảm bảo năng lực
lưu trữ và dự phòng cho hệ thống.
+ Đầu tư bổ sung các trang thiết bị bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
+ Đầu tư thiết bị chuyển mạch (Switch) tốc độ cao để
đảm bảo năng lực chuyển mạch cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng được vận hành ổn
định, có độ tin cậy, tốc độ cao, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
+ Có khả năng phục hồi nhanh chóng khi có sự cố xảy
ra.
+ Đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng cần triển
khai.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành mua sắm, đầu tư trang thiết bị bổ sung;
mở rộng cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo đủ năng lực triển khai
các dự án ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2016-2020.
- Kinh phí dự kiến thực hiện: 8.000 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư phát triển 5.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp địa phương:
3.000 triệu đồng.
1.2. Bổ sung nâng cấp thiết bị và hệ thống đường
truyền các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Nội dung thực hiện: Đầu tư bổ sung, thay thế các
thiết bị CNTT và thuê đường truyền số liệu chuyên dùng, mạng đường truyền cho
các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Phát triển ngày càng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu ứng dụng
CNTT.
+ Phục vụ việc truyền tải thông tin thông suốt từ cấp
tỉnh đến cấp huyện, xã trên phạm vi toàn tỉnh một cách nhanh chóng với độ an
toàn và bảo mật cao.
+ Hệ thống Hội nghị truyền hình được vận hành thông
suốt, ổn định, đảm bảo tốc độ cao, an toàn và bảo mật.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến thực hiện: 17.550 triệu đồng (Vốn
sự nghiệp địa phương).
1.3. Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Sóc Trăng
- Nội dung thực hiện: Thuê đơn vị tư vấn thực hiện
điều tra, khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho việc xây dựng Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng. Tiến hành xây dựng Bộ tài liệu mô tả Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Hoàn thành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc
Trăng theo các yêu cầu của Khung kiến trúc chính phủ điện tử phiên bản 1.0 do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành.
+ Xác định kiến trúc ứng dụng CNTT tổng thể của tỉnh.
Trong đó có các thành phần và mối quan hệ, tương tác giữa các thành phần với
nhau, gắn với ứng dụng CNTT với các hoạt động nghiệp vụ.
+ Nâng cao khả năng kết nối liên thông, tích hợp,
chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.
+ Hạn chế đầu tư trùng lắp, tiết kiệm chi phí, thời
gian triển khai.
+ Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai
các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế.
+ Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT
cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, thuê đơn vị tư vấn phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện.
- Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng (Vốn sự nghiệp địa
phương).
1.4. Xây dựng Phần mềm lõi triển khai Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng hệ thống Phần mềm lõi theo Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng trên cơ sở tài liệu kiến trúc đã được phê
duyệt, đáp ứng các yêu cầu của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử.
+ Xây dựng các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
liên thông cấp tỉnh chuẩn LGSP (Local Government Service Platform: Dịch vụ nền
tảng chính quyền địa phương). Chuẩn hóa, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu, nền tảng
tích hợp, sẵn sàng cho hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở
Trung ương và địa phương khác NGSP (National Government Service Platform: Dịch
vụ nền tảng Chính phủ).
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Tất cả các phần mềm ứng dụng trong hoạt động của
CQNN có quy mô cấp tỉnh được triển khai thống nhất trên nền Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Sóc Trăng.
+ Tất cả hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh đều
được kết nối liên thông. Đáp ứng các yêu cầu kết nối liên thông với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ, góp phần xây
dựng hoàn thiện Chính phủ điện tử.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xây dựng phần mềm
lõi theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng đã được phê duyệt. Triển
khai hệ thống này trên Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Sóc Trăng; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị đã triển khai các phần mềm đang ứng dụng trong hoạt
động CQNN trên địa bàn tỉnh để thực hiện hiệu chỉnh, nâng cấp các hệ thống này
và gắn kết vào hệ thống Phần mềm lõi của tỉnh.
- Kinh phí dự kiến: 6.300 triệu đồng, trong đó vốn
đầu tư phát triển 5.300 triệu đồng, vốn sự nghiệp địa phương 1.000 triệu đồng.
1.5. Triển khai Hệ thống Hội nghị truyền hình
đến cấp xã
- Nội dung thực hiện: Đầu tư trang thiết bị và phần
mềm Hội nghị truyền hình cho 109 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Cài đặt,
cấu hình kết nối vào hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh đã triển khai.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Các cuộc họp, hội nghị của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh đều có thể triển khai bằng hình thức trực tuyến thông qua hệ thống Hội
nghị truyền hình từ tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh.
+ Các cuộc họp, hội nghị của Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy, HĐND, UBND cấp huyện đều có thể triển khai bằng hình thức trực tuyến
thông qua hệ thống Hội nghị truyền hình từ cấp huyện đến cấp xã trên địa bàn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 4.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương)
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN
2.1. Xây dựng hệ thống thông tin Quản lý văn
bản và chỉ đạo điều hành
- Nội dung thực hiện:
+ Mua sắm phần mềm Quản lý văn bản và chỉ đạo điều
hành, triển khai cho tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Thực hiện kết nối liên thông vào Trục liên thông
Hệ thống thông tin Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của Văn phòng Chính phủ.
+ Chuẩn hóa dữ liệu, nền tảng chia sẻ dữ liệu theo
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Tất cả văn bản chỉ đạo điều hành của các CQNN
trên địa bàn tỉnh đều có thể thực hiện liên thông hoàn toàn trên môi trường mạng.
+ Cán bộ, công chức, viên chức có thể xử lý văn bản
mọi lúc, mọi nơi thông qua môi trường mạng.
+ Liên thông với Văn phòng Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương.
+ Tiết kiệm được chi phí, thời gian so với sử dụng
văn bản giấy.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, UBND từ cấp huyện
đến cấp xã triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.2. Xây dựng hệ thống ISO điện tử
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng chương trình quản lý các tiêu chuẩn, chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001 cho các CQNN cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã.
+ Thực hiện quản lý, công bố mức độ đáp ứng các
tiêu chuẩn, chất lượng thông qua các phương tiện điện tử.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Tự động hóa việc quản lý tiêu chuẩn, chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TGVN ISO 9001 thông qua kết quả khai thác các chương
trình ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động của CQNN trên địa
bàn tỉnh.
+ Giảm tối thiểu chi phí, thời gian cho việc kiểm tra,
quản lý, công bố các tiêu chuẩn chất lượng tại các CQNN.
+ Tăng tính khách quan trong việc công bố tiêu chuẩn,
chất lượng trong hoạt động của các CQNN.
- Phân công thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình quản lý
tiêu chuẩn, chất lượng theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001, triển
khai cho các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Kinh phí dự kiến: 1.500 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.3. Xây dựng các cơ sở dữ liệu cấp tỉnh
2.3.1. Chuẩn hóa hệ thống một cửa điện tử
- Nội dung thực hiện: Chi thiết kế bổ sung các giao
diện tích hợp (API), chuẩn hóa dữ liệu hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Hệ thống một cửa điện
tử phù hợp với Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh, đảm bảo hệ thống một cửa
điện tử có thể liên thông, chia sẻ dữ liệu thông suốt với các hệ thống thông
tin khác trên Kiến trúc Chính quyền điện tử. Hình thành hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu
về hồ sơ, thủ tục hành chính cấp tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, huyện có liên quan xây dựng các cơ sở
dữ liệu cấp tỉnh phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Dự kiến kinh phí: 1.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.2. Chuẩn hóa hệ thống Quản lý văn bản và chỉ
đạo điều hành
- Nội dung thực hiện: Chi thiết kế bổ sung các giao
diện tích hợp (API), chuẩn hóa dữ liệu Hệ thống Quản lý văn bản tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Hệ thống Quản lý văn bản
và chỉ đạo điều hành phù hợp với Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh, đảm bảo
hệ thống hoạt động tốt và chia sẻ thông tin, dữ liệu toàn diện trên nền tảng Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan xây dựng các cơ sở dữ liệu
cấp tỉnh phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Dự kiến kinh phí: 500 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh
- Nội dung thực hiện:
+ Tiếp nhận và triển khai phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức từ Bộ Nội vụ và cài đặt tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ
liệu của tỉnh.
+ Tích hợp thông tin cán bộ, công chức, viên chức
vào hệ thống quản lý người dùng của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc
Trăng.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Quản lý chặt chẽ, chính xác tất cả các thông tin
về cán bộ, công chức, viên chức trong suốt quá trình công tác ở các CQNN, các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
+ Nâng cao chất lượng đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
+ Nâng cao chất lượng xét thi đua, khen thưởng.
+ Triển khai quản lý tập trung người dùng trong việc
khai thác các ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai thống nhất hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức
cho các CQNN, các đơn vị sự nghiệp công lập trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tích hợp cơ
sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức vào khung Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Sóc Trăng. Đảm bảo phương thức Đăng nhập một lần (SSO - Single Sign On)
cho tất các các hệ thống thông tin, các ứng dụng phục vụ hoạt động của CQNN
trong giai đoạn.
- Kinh phí dự kiến: 1.200 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.4. Xây dựng hệ thống báo cáo tổng hợp các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội
- Nội dung thực hiện:
+ Mua sắm phần mềm cài đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ
liệu của tỉnh và triển khai cho tất cả các cơ quan có liên quan trên phạm vi
toàn tỉnh.
+ Thực hiện kết nối phục vụ tốt cho báo cáo từ cấp
tỉnh đến cấp xã.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Tất cả các thông tin báo cáo về phát triển kinh tế
- xã hội đều được thực hiện thông qua hệ thống chương trình từ cấp xã, cấp huyện,
đến cấp tỉnh; thông qua các thông tin đó, hệ thống sẽ tự động tổng hợp, hình
thành nên các báo cáo chi tiết cho cấp cao hơn.
+ Hạn chế tối đa tình trạng số liệu không đồng nhất,
không giống nhau trong các lần báo cáo khác nhau trên cùng một lĩnh vực, một
khoảng thời gian.
+ Công tác chỉ đạo, điều hành được thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả hơn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh triển khai cho
các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.5. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu về giáo dục
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về ngành giáo dục của tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
giáo dục của tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu về giáo dục phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của ngành
giáo dục của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả hơn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.6. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu về y tế
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về ngành y tế của tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
y tế của tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về y tế phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
ngành y tế của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả hơn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.7. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu về giao thông vận tải
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về ngành giao thông vận tải của tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
giao thông vận tải của tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về giao thông vận tải phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của ngành giao thông vận tải của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả
hơn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.8. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu về lao động và chính sách xã hội
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về lao động, chính sách xã hội của tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
lao động, chính sách xã hội của tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về lao động, chính sách xã hội phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của cơ quan được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả hơn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng triển
khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
Trung ương).
2.3.9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về dân cư
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về dân cư trên địa bàn tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về dân
cư của tỉnh đồng bộ, thống nhất theo quy chuẩn quốc gia.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về dân cư tạo nền tảng hạ tầng thông tin dùng chung cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh; nhằm cung cấp chính xác và
kịp thời thông tin cơ bản về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu
chính đáng của công dân.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.3.10. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai - xây
dựng
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về đất đai - xây dựng của tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về đất
đai - xây dựng.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về đất đai giúp cho công tác quản lý và cập nhật, chỉnh lý biến động nguồn dữ
liệu đất đai thống nhất từ tỉnh, huyện đến các xã, phường, thị trấn; đảm bảo
cung cấp kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ tốt công tác quản
lý nhà nước về đất đai.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.3.10. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên -
môi trường
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về tài nguyên - môi trường của tỉnh.
+ Thiết kế xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về tài
nguyên - môi trường.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài nguyên - môi trường giúp cho công tác quản lý và cập nhật, chỉnh lý biến
động nguồn dữ liệu tài nguyên - môi trường thống nhất từ tỉnh, huyện đến các
xã, phường, thị trấn; đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu
tài nguyên - môi trường phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về tài nguyên -
môi trường.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.500 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.3.11. Xây dựng cơ sở dữ liệu về khoa học công
nghệ
- Nội dung thực hiện:
+ Thu thập, đánh giá, phân loại và xây dựng dữ liệu
đặc tả. Nhập, chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu. Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
về khoa học công nghệ của tỉnh;
+ Thiết kế xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về khoa
học công nghệ.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về khoa học công nghệ thống nhất, phục vụ hiệu quả cho các mục đích khai thác sử
dụng khác nhau và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học công
nghệ.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 1.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.3.12. Xây dựng hệ thống quản lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo
- Nội dung thực hiện:
+ Tiếp nhận và triển khai phần mềm Quản lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo từ Thanh tra Chính phủ, cài đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của tỉnh và triển khai cho tất cả các cơ quan có liên quan trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Thực hiện kết nối liên thông giữa các cơ quan
trên địa bàn tỉnh và với các cơ quan Trung ương.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Quản lý chặt chẽ công tác tiếp nhận đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của người dân.
+ Nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người
dân phản ánh công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước, từ
đó có hỗ trợ các cấp lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo, điều hành.
+ Nâng cao lòng tin của người dân đối với sự chỉ đạo,
điều hành của các CQNN.
+ Tất cả các thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo
của người dân trên phạm vi toàn tỉnh được quản lý một cách có hệ thống.
+ Công tác giải quyết, xử lý các phản ánh của người
dân được thực hiện hiệu quả hơn.
+ Giảm thiểu tối đa tình trạng khiếu nại vượt cấp.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, triển khai hoàn tất cho
các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Kinh phí dự kiến: 1.500 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
2.3.13. Nâng cấp, chuẩn hóa hệ thống Cổng thông
tin điện tử
- Nội dung thực hiện: Nâng cấp hệ thống Cổng thông
tin điện tử của tỉnh đảm bảo các yêu cầu tích hợp, chia sẻ, liên thông dữ liệu
của tất cả các hệ thống thông tin trên nền tảng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Sóc Trăng. Tất cả các thông tin theo quy định từ các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin cấp tỉnh đều được tự động tích hợp, cung cấp trên hệ thống Cổng thông
tin điện tử của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; phục vụ nhu cầu
thông tin của người dân và doanh nghiệp; phục vụ các nhu cầu quảng bá, kêu gọi
đầu tư, thu hút du lịch.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong xúc
tiến, kêu gọi đầu tư.
+ Quảng bá tiềm năng, danh lam, thắng cảnh, văn
hóa, ẩm thực đặc trưng của địa phương, thu hút khách du lịch.
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin hoạt động của CQNN,
nâng cao mức độ công khai, minh bạch với người dân.
+ Liên thông, cung cấp các dịch vụ hành chính công
trực tuyến, phục vụ người dân.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
3.1. Triển khai Hệ thống một cửa điện tử cho 49
xã, phường, thị trấn
- Nội dung thực hiện:
+ Mua sắm phần mềm một cửa điện tử để triển khai
cung cấp cho 49 xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư, mua sắm trang thiết bị CNTT và hoàn thiện
hệ thống LAN phục vụ cho hệ thống một cửa điện tử tại 49 xã, phường, thị trấn
còn lại trên địa bàn tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Hồ sơ, thủ tục hành chính được tiếp nhận ở tất cả
các cơ quan trên địa bàn tỉnh đều có thể được xử lý thông qua môi trường mạng,
liên thông giữa tất cả các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
+ Lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương đều có thể
quản lý, giám sát việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tất cả các cơ
quan quản lý Nhà nước thông qua môi trường mạng.
+ Người dân có thể xem xét, tra cứu, giám sát việc
giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tất cả các CQNN trên địa bàn tỉnh
thông qua môi trường mạng và các phương tiện điện tử hỗ trợ.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 6.468 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
3.2. Xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh và
triển khai một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh tích hợp,
cung cấp tất cả các dịch vụ hành chính công của các cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn tỉnh thông qua một địa chỉ duy nhất.
+ Xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 cho các Sở, ban ngành cấp tỉnh: ưu tiên 39 dịch vụ (Phụ lục 3 đính
kèm).
+ Xây dựng và cung cấp dịch vụ trực tuyến công mức
độ 3 và 4 cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh: ưu tiên 4 dịch vụ
(Phụ lục 4 đính kèm).
+ Xây dựng và cung cấp công trực tuyến mức 3 và 4
cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh: ưu tiên 4 dịch vụ (Phụ lục 5
đính kèm).
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện các hồ
sơ, thủ tục hành chính với tất cả các CQNN trên địa bàn tỉnh hoàn toàn trên môi
trường mạng thông qua một địa chỉ duy nhất là Cổng dịch vụ công của tỉnh.
+ Tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân, doanh
nghiệp trong việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục hành chính.
+ Nâng cao năng lực hoạt động của các CQNN, nâng
cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư của tỉnh.
+ Liên thông với các tỉnh, với các Bộ, ngành Trung
ương và Chính phủ để hình thành nên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các cấp có liên quan triển khai
thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
4. Đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động của
các CQNN
4.1. Ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong
giao dịch của các CQNN
- Nội dung thực hiện:
+ Trang bị chữ ký số cho các cán bộ, công chức trên
địa bàn tỉnh (từ cấp tỉnh đến cấp xã).
+ Tập huấn, hướng dẫn sử dụng.
+ Tích hợp các Chứng thư số, chữ ký số và các dịch
vụ, ứng dụng đã triển khai.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Đảm bảo tính pháp lý của các thông tin được trao đổi
qua môi trường mạng giữa cán bộ, công chức, viên chức giữa các cơ quan, giữa cơ
quan với người dân và doanh nghiệp.
+ Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các ứng dụng,
dịch vụ được triển khai tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai cung cấp các dịch vụ chứng
thư số, chữ ký số cho tất cả các tổ chức, cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí dự kiến: 260 triệu đồng (Vốn sự nghiệp địa
phương).
4.2. Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trên hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng
và Nhà nước
- Nội dung thực hiện:
+ Mua sắm trang thiết bị bảo mật cho các cơ quan
tham gia vào hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư thiết bị bảo mật chủ tại Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh để giám sát, quản lý, thiết lập đồng bộ các chính sách bảo mật cho
các thiết bị bảo mật của tất cả các cơ quan theo mô hình Client - Server.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Thực thi mọi chính sách đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin một cách đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến tất cả các cơ quan tham gia
vào hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
+ Giám sát và xác định được nguồn gốc của tất cả
các thông tin vào/ra ở tất cả các cơ quan để kịp thời can thiệp, xử lý khi có dấu
hiệu mất an toàn, an ninh thông tin xảy ra.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 1.700 triệu đồng (Vốn đầu tư
phát triển địa phương).
4.3. Duy trì và vận hành hệ thống Cổng thông
tin điện tử tỉnh
- Nội dung thực hiện: Chi phí chi trả nhuận bút tin
bài, thù lao sưu tầm, hoạt động Ban Biên tập. Chi phí trực vận hành, điện duy
trì, thuê đường truyền và khắc phục sự cố hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Thông tin được cập nhật
hàng ngày, phản ánh đầy đủ các hoạt động của tỉnh. Đảm bảo hệ thống hoạt động
liên tục 24/24 giờ và 07 ngày trong tuần.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 4.686 triệu đồng.
4.4. Bảo trì, vận hành các hệ thống thông tin
cấp tỉnh cho các CQNN
- Nội dung thực hiện: Thuê dịch vụ bảo trì, vận
hành cho các hệ thống thông tin cấp tỉnh đã triển khai cho các CQNN trên địa
bàn tỉnh bao gồm Hệ thống cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống một cửa điện tử,
Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành, Hệ thống thư điện tử.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Đảm bảo quá trình vận
hành của Hệ thống cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống
quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành, Hệ thống thư điện tử luôn được duy trì
liên tục, cập nhật đầy đủ các thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ có hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước, giao dịch với người dân và doanh nghiệp.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 1.770 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
5.1. Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả các dịch vụ công
- Nội dung thực hiện: Tuyên truyền, quảng bá rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng việc cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến của các CQNN cho người dân và doanh nghiệp.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Mọi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều
có đầy đủ thông tin về các dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở
các CQNN.
+ Mọi người dân, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa
có thể dễ dàng khai thác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của CQNN bằng các
phương tiện điện tử thông qua sự tư vấn, hỗ trợ, của Bộ phận tư vấn, hỗ trợ dịch
vụ công.
+ Nâng cao trình độ, kỹ năng khai thác, sử dụng các
hệ thống dịch vụ công của cán bộ, công chức, viên chức trong việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
+ Kịp thời tham mưu lãnh đạo các cấp trong vấn đề cải
cách các quy trình, các thủ tục hành chính công chưa phù hợp.
+ Giảm các chi phí thực hiện các dịch vụ công cho
người dân và doanh nghiệp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sóc Trăng, Đài Truyền thanh các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện việc tuyên truyền sâu rộng về mục tiêu, ý nghĩa và
tầm quan trọng, hiệu quả thiết thực của việc khai thác các dịch vụ công trực
tuyến được cung cấp ở các CQNN đến người dân và doanh nghiệp.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp thành lập Bộ phận tư vấn, hỗ trợ trực tuyến cho cán bộ,
công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng
các dịch vụ công.
- Kinh phí dự kiến: 400 triệu đồng (Vốn sự nghiệp địa
phương).
5.2. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ứng
dụng CNTT
- Nội dung thực hiện: Đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ chuyên trách an toàn thông tin có bằng cấp đạt chuẩn quốc gia về an
toàn, an ninh thông tin nhằm xây dựng đội ngũ quản trị viên mạng có đủ trình độ,
năng lực ứng phó với các sự cố về mạng máy tính và các hành vi xâm nhập trái
phép vào các hệ thống thông tin của các CQNN. Tổ chức học tập kinh nghiệm về an
toàn, an ninh thông tin, kinh nghiệm xây Chính quyền điện tử. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo - quản lý, công chức -
viên chức về ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu trong công việc và xây dựng thành
công Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 888 triệu đồng (Vốn sự nghiệp địa
phương).
6. Các hoạt động ứng dụng CNTT khác
6.1. Kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo
về ứng dụng CNTT tỉnh Sóc Trăng
- Nội dung thực hiện: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn
và dài hạn nhằm nâng dần chỉ số ứng dụng CNTT của tỉnh và các chi phí phục vụ
hoạt động điều hành công tác triển khai ứng dụng CNTT tại các sở, ban ngành
trên địa bàn tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan thường trực là đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh. Bên cạnh đó, các sở,
ban ngành (trong Ban Chỉ đạo) phối hợp với cơ quan thường trực xây dựng và triển
khai các dự án một cách hiệu quả nhất.
- Kinh phí dự kiến: 1.614 triệu đồng (Vốn sự nghiệp
địa phương).
6.2. Hỗ trợ tổ chức hội thi tin học trẻ trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Nội dung thực hiện: Tổ chức cuộc thi tin học ứng
dụng cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Khuyến khích các tài
năng tin học trao dồi và phát triển sâu trong tương lai.
- Phân công thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh
đoàn Sóc Trăng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức cuộc thi
theo đối tượng mình quản lý.
- Kinh phí dự kiến: 750 triệu đồng (Vốn sự nghiệp địa
phương).
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
- UBND tỉnh sẽ ưu tiên bố trí kinh phí cho ứng dụng
và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh để đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu đã đề ra.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tích cực tham mưu cho UBND tỉnh thu hút các nguồn tài chính
khác để hỗ trợ triển khai thành công Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công, tranh thủ tối đa các nguồn lực trong phạm vi quản
lý của mình để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, đồng thời tham mưu
lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan để tạo thêm nguồn lực thúc đẩy mạnh
mẽ việc ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp triển khai
- Việc triển khai các công trình, dự án về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN phải đặc biệt chú trọng đến hiệu quả đầu tư, có định
hướng lâu dài mang tính kế thừa, tránh việc đầu tư dàn trải, gây lãng phí,
không có trọng tâm, trọng điểm.
- Để đảm bảo tính chủ động và tiết kiệm trong triển
khai Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông phải chú trọng
đến công tác phát triển nguồn nhân lực tại địa phương. Quan tâm đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực tại Trung tâm CNTT và Truyền thông để có thể tiếp nhận
chuyển giao công nghệ của các công trình, dự án sau khi đưa vào khai thác, tạo
thế chủ động cho tỉnh trong quá trình hiệu chỉnh, nâng cấp, nhằm hỗ trợ cho các
cơ quan, đơn vị khai thác tối đa hiệu quả đầu tư, giảm thiểu sự lệ thuộc về công
nghệ đối với các doanh nghiệp bên ngoài.
- Quá trình đầu tư triển khai chú trọng đến công
tác cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa những thủ tục không cần thiết;
rút ngắn dần khoảng cách của người dân, doanh nghiệp với các cơ quan quản lý
nhà nước.
- Đối với các công trình, dự án có quy mô lớn, cần
tổ chức triển khai thí điểm, rút kinh nghiệm, từng bước hiệu chỉnh hoàn thiện
sau đó mới triển khai nhân rộng nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro.
3. Giải pháp tổ chức
- Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020
đã được thành lập trong năm 2016, đây là đầu mối để thống nhất định hướng triển
khai Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế ở từng cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông (Thường trực Ban Chỉ
đạo về ứng dụng CNTT tỉnh) tham mưu cho Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT và UBND tỉnh
điều hành, triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; đồng thời
tham mưu thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút cán bộ chuyên trách về CNTT,
tham mưu thành lập Đội ứng cứu thông tin phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn
thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban ngành, UBND các cấp có trách nhiệm
hoàn thiện và kiện toàn bộ máy chuyên trách về ứng dụng và phát triển CNTT.
- Người đứng đầu CQNN có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và tổ
chức thuộc cơ quan mình quản lý, gắn ứng dụng CNTT với chương trình cải cách
hành chính, ứng dụng CNTT phải gắn chặt chẽ với yêu cầu công việc của cơ quan.
Lãnh đạo phải “vào cuộc” thực sự, phải chịu trách nhiệm về kết quả triển khai ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan mình.
4. Giải pháp môi trường pháp lý
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử
cấp tỉnh sau khi đã xây dựng và chính thức ban hành; tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy và khai thác hiệu quả các công trình, dự
án về CNTT đã triển khai; xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về biên chế,
chế độ đãi ngộ đối với cán bộ CNTT, đội ngũ giám sát, ứng cứu sự cố, phòng chống
tấn công, đảm bảo an toàn mạng của CQNN. Mặt khác, Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối, hỗ trợ cho các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện trong việc triển
khai các cơ chế, chính sách tại các cơ quan, đơn vị, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ ứng
dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện: 87.086 triệu đồng
(Bằng chữ: Tám mươi bảy tỷ không trăm tám mươi sáu triệu đồng), trong đó:
- Nguồn vốn sự nghiệp Trung ương: 13.700 triệu đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp địa phương: 61.386 triệu đồng.
- Nguồn vốn trung hạn: 12.000 triệu đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 2 đính kèm).
VII. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT
QUẢ DỰ KIẾN
1. Năm 2016
1.1. Nội dung thực hiện
- Bổ sung, nâng cấp thiết bị và đường truyền, hoạt
động cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ và đầu tư các thiết
bị CNTT phục vụ triển khai mô hình một cửa điện tử cho 20 xã, thị trấn trên địa
bàn tỉnh.
- Ứng dụng chứng thư số, chữ ký số cho lãnh đạo cơ
quan và lãnh đạo cấp trưởng phó phòng thuộc các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì và vận hành hệ thống Cổng thông tin điện
tử tỉnh.
- Bảo trì, vận hành các hệ thống thông tin cấp tỉnh
cho các CQNN.
- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ứng dụng
CNTT.
- Các hoạt động CNTT khác: Kinh phí phục vụ hoạt động
của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh và tổ chức hội thi tin học trẻ.
1.2. Kết quả
- 100% Các Cổng, Trang thông tin điện tử của các
CQNN trực thuộc UBND tỉnh đều cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định của Nghị
định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- 100% các cuộc hội, họp giữa các cơ quan cấp tỉnh và
cấp huyện đều có thể triển khai bằng hình thức trực tuyến thông qua hệ thống Hội
nghị truyền hình tỉnh.
- 20% Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử của tỉnh trong công việc.
- Người dân có thể tra cứu tình trạng giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính tại tất cả các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và 60/109 xã,
phường, thị trấn thông qua môi trường mạng.
2. Đến năm 2017
2.1. Nội dung thực hiện
- Xây dựng Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Sóc Trăng.
- Mua sắm bổ sung thiết bị cho Trung tâm Tích hợp dữ
liệu của tỉnh nhằm đảm bảo cho quá trình vận hành các ứng dụng CNTT đã triển
khai hướng đến xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Bổ sung, nâng cấp thiết bị và đường truyền, hoạt
động cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hoàn tất Hệ thống Quản lý văn bản chỉ
đạo, điều hành đến cấp xã. Đảm bảo liên thông văn bản điện tử từ Trung ương đến
cấp xã.
- Triển khai Hệ thống một cửa điện tử (một cửa liên
thông hiện đại) cho 49 xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng Cổng thông tin dịch vụ hành chính công của
tỉnh và triển khai một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến ở mức độ 3, 4. Đảm bảo
liên thông các thông tin về tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính
công liên thông từ Trung ương đến cấp xã.
- Các hoạt động CNTT thường xuyên: Kinh phí phục vụ
hoạt động của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh. Tổ chức hội thi tin học trẻ.
Duy trì và vận hành hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh. Bảo trì, vận hành các
hệ thống thông tin cấp tỉnh cho các CQNN. Tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng chứng thư số, chữ ký số cho lãnh đạo
CQNN thuộc cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2.2. Kết quả
- 60 % văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
được trao đổi dưới dạng điện tử thông qua môi trường mạng (kể cả các văn bản gửi
song song điện tử và giấy).
- 100% cơ quan quản lý nhà nước được kết nối liên
thông hệ thống quản lý văn bản điện tử từ Trung ương đến cấp xã.
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước có dịch vụ hành
chính công được trang bị hệ thống một cửa điện tử (một cửa liên thông hiện đại).
Hồ sơ, thủ tục hành chính được liên thông hoàn toàn trên môi trường mạng giữa
các cơ quan có liên quan trong quá trình xử lý. Tình trạng giải quyết hồ sơ, thủ
tục hành chính được cung cấp liên thông từ Trung ương đến cấp xã. Người dân,
doanh nghiệp có thể thực hiện, tra cứu các hồ sơ, thủ tục hành chính công trực
tuyến thông qua một địa chỉ duy nhất là Cổng thông tin dịch vụ hành chính công
của tỉnh. Lãnh đạo các cấp có thể dễ dàng theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ,
thủ tục hành chính ở tất cả các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc.
- Tỷ lệ các dịch vụ hành chính công được cung cấp
trực tuyến đến mức độ 3 là 20%, mức độ 4 là 5%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử của tỉnh trong công việc là 50%.
3. Đến năm 2018
3.1. Nội dung thực hiện
- Tiếp tục đầu tư mua sắm bổ sung thiết bị cho
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh và bổ sung, nâng cấp thiết bị và đường truyền,
hoạt động cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh tạo nền tảng để
triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin trên hệ thống mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà
nước.
- Tiếp nhận, chuyển giao phần mềm lõi Khung kiến
trúc chính quyền điện tử. Cài đặt, cấu hình, vận hành Khung Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Sóc Trăng tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Triển khai hệ thống chứng thực, đăng nhập một lần
cho cán bộ, công chức ở các cơ quan trong việc khai thác các ứng dụng trên nền
tảng Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Nâng cấp, chuẩn hóa hệ thống Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, Một cửa điện tử để vận hành trên nền tảng Khung Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình đến cấp
xã trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh về:
dân cư, y tế, giao thông vận tải, đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Triển khai các hệ thống khai khoán dữ liệu để hỗ
trợ công tác ra quyết định trong chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Xây dựng các hệ thống ISO điện tử cho các cơ quan
quản lý Nhà nước.
- Các hoạt động CNTT thường xuyên: Hoạt động của
Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT. Tổ chức hội thi tin học trẻ. Duy trì và vận hành hệ
thống Cổng thông tin điện tử tỉnh. Bảo trì, vận hành các hệ thống thông tin cấp
tỉnh cho các CQNN. Tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ứng dụng
CNTT.
- Ứng dụng chứng thư số, chữ ký số cho công chức,
viên chức từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3.2. Kết quả
- 90 % Văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
được trao đổi dưới dạng điện tử thông qua môi trường mạng (kể cả các văn bản gửi
song song điện tử và giấy).
- Tỷ lệ các dịch vụ hành chính công được cung cấp
trực tuyến đến mức độ 3 là 40%, mức độ 4 là 10%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử của tỉnh trong công việc là 80%.
- Tất cả các bộ, công chức chỉ cần đăng nhập một lần
vào hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng là có thể khai thác được tất cả
các chương trình, ứng dụng, thông tin theo chức năng, quyền hạn được giao.
- Hệ thống ISO điện tử được công bố và kiểm tra
hoàn toàn trên môi trường mạng thông qua các hệ thống thông tin đã triển khai,
như: Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành, Một cửa điện tử liên thông,...
- Phần lớn công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo
các ngành, các cấp đều có thể thực hiện thông qua môi trường mạng bằng các
phương tiện điện tử trợ giúp.
- Tỷ lệ văn bản giấy gửi song song với văn bản điện
tử giảm đáng kể thông qua việc ứng dụng chữ ký điện tử.
4. Đến năm 2019
4.1. Nội dung thực hiện
- Tiếp tục bổ sung, nâng cấp thiết bị và đường truyền,
hoạt động cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh tạo nền tảng để
triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Tiếp tục hoàn thiện Khung Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Chuẩn hóa hệ thống quản lý văn bản và điều hành,
hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh để vận hành trên nền tảng Khung Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Tiếp tục xây dựng một số cơ sở dữ liệu chuyên
ngành cấp tỉnh về: cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo tổng hợp chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; dân cư, tài nguyên, môi trường.
- Triển khai các hệ thống khai khoán dữ liệu để hỗ
trợ công tác ra quyết định trong chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Xây dựng các hệ thống ISO điện tử cho các cơ quan
quản lý Nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình.
- Các hoạt động CNTT thường xuyên: Kinh phí phục vụ
hoạt động của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh. Tổ chức hội thi tin học trẻ.
Duy trì và vận hành hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh. Bảo trì, vận hành các
hệ thống thông tin cấp tỉnh cho các CQNN. Tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu ứng dụng CNTT.
4.2. Kết quả
- 90% Văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan được
trao đổi dưới dạng điện tử thông qua môi trường mạng (kể cả các văn bản gửi
song song điện tử và giấy).
- Tỷ lệ các dịch vụ hành chính công được cung cấp
trực tuyến đến mức độ 3 là 50%, mức độ 4 là 20%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử của tỉnh trong công việc là 90%.
- Bước đầu hình thành Trung tâm hành chính của tỉnh,
các huyện, thị xã, thành phố trên môi trường mạng.
- Phần lớn công tác ra quyết định trong chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo các cấp đều được cung cấp đầy đủ thông tin thực tiễn để hỗ trợ
quyết định.
5. Đến năm 2020
5.1. Nội dung thực hiện
- Bổ sung, nâng cấp hoàn thiện các thiết bị và đường
truyền, hoạt động cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh tạo nền tảng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Hoàn thiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc
Trăng.
- Triển khai các cơ sở dữ liệu chuyên ngành cấp tỉnh
về: giáo dục, lao động và chính sách xã hội, đất đai - xây dựng, tài nguyên,
môi trường, khoa học công nghệ.
- Hoàn thiện việc tích hợp đầy đủ các cơ sở dữ liệu
cấp tỉnh để hình thành nên cơ sở dữ liệu lớn (big data), hỗ trợ đầy đủ cho hệ
thống hỗ trợ ra quyết định trên tất cả các ngành, các lĩnh vực đời sống, kinh tế,
xã hội,...
- Tiếp tục hoàn thiện các ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình.
- Xây dựng các hệ thống ISO điện tử cho các cơ quan
quản lý nhà nước.
- Các hoạt động CNTT thường xuyên: Kinh phí phục vụ
hoạt động của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh. Tổ chức hội thi tin học trẻ.
Duy trì và vận hành hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh. Bảo trì, vận hành các
hệ thống thông tin cấp tỉnh cho các CQNN. Tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu ứng dụng CNTT.
5.2. Kết quả
- Xây dựng thành công Chính quyền điện tử tỉnh Sóc
Trăng.
- Hầu hết các văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan được trao đổi dưới dạng điện tử thông qua môi trường mạng.
- Tỷ lệ các dịch vụ hành chính công được cung cấp
trực tuyến đến mức độ 3 là 60%, mức độ 4 là 30%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử của tỉnh trong công việc là 100%.
- Hoàn thiện Trung tâm hành chính của tỉnh và các
huyện, thị xã, thành phố trên môi trường mạng.
- Tất cả các thông tin đều được tích hợp, kết nối
liên thông thông suốt từ Trung ương đến cấp xã.
- Tất cả các quyết định trong chỉ đạo, điều hành đều
được hệ thống Hỗ trợ ra quyết định cung cấp đầy đủ thông tin, kết quả phân tích
hiệu quả bước đầu của quyết định trên tất cả các ngành, các lĩnh vực cho lãnh đạo
các cấp.
- Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động các CQNN sẽ góp
phần làm nâng cao tính hiệu quả trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp. Từ các sở, ban ngành đến UBND cấp huyện, việc ứng dụng
CNTT trong cải cách hành chính thời gian tới sẽ tạo nhiều đột phá trong công
tác quản lý nhà nước, tạo sự hài lòng cho tất cả mọi người dân, doanh nghiệp
trong giao dịch hồ sơ, thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước,
nâng cao sự công bằng, minh bạch trong hoạt động CQNN ở địa phương, góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai ứng dụng và phát triển CNTT một cách
thống nhất, đồng bộ, tiết kiệm trong đầu tư, mang lại hiệu quả thiết thực trong
quản lý, điều hành, cải cách hành chính, nâng cao năng suất, chất lượng lao động.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT gắn với chương trình tổng thể cải cách
hành chính của tỉnh nhằm xây dựng “cơ quan điện tử”, “chính quyền điện tử” các
cấp.
- Góp phần thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức
về khả năng ứng dụng CNTT trong hỗ trợ công tác quản lý, từng bước chuyển dần
sang điều hành, tác nghiệp trên cơ sở các hệ thống thông tin đã xây dựng.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT của tỉnh
- Chỉ đạo các sở, ban ngành tỉnh và các địa phương
trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều
phối, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành, UBND cấp huyện triển khai các ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thông suốt, kịp thời
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Căn cứ Kế hoạch này, chủ trì, phối hợp các ngành
có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh kế hoạch thực hiện hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên
quan và UBND cấp huyện xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các hạng mục ứng
dụng và phát triển CNTT một cách có hiệu quả. Đồng thời, triển khai các ứng dụng,
hạng mục CNTT hàng năm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất thực hiện
các cơ chế, chính sách, giải pháp ứng dụng, phát triển CNTT và truyền thông
trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Hàng năm thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư, vốn
sự nghiệp chi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, hạng
mục CNTT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên xem xét, cân đối đầu tư theo
thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công hàng năm theo khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các đề án,
dự án thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch ứng dụng CNTT theo khả năng cân đối của
ngân sách địa phương và hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện
hành.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá
kết quả triển khai ứng dụng CNTT gắn với mục tiêu cải cách hành chính của tỉnh.
7. Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng và triển khai Kế hoạch
ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả và báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và yêu cầu
của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích để thực hiện
các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng CNTT.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự án có trách
nhiệm tổ chức xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các dự
án, nhiệm vụ theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự
lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên
ngành đang triển khai nếu có, tránh trùng lặp, lãng phí. Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Hàng năm, cân đối kinh phí tại đơn vị để thực hiện
duy trì, nâng cấp các ứng dụng CNTT đã được đầu tư.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thường xuyên theo
dõi, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức duy trì ứng dụng và phát triển CNTT tại
đơn vị mình.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
CQNN tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VX, TH, CN, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
|