ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
604/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
BẮC KẠN NĂM 2020
Căn cứ Công văn số 2055/BTTTT-THH
ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây
dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Bắc Kạn năm 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2019
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn
(http://backan.gov.vn), chuyên trang hệ thống thông tin thủ
tục hành chính tỉnh Bắc Kạn (tthc.backan.gov.vn), chuyên trang dịch vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
(https://dichvucong.backan.gov.vn) và trang/cổng thông tin điện tử của 21 Sở,
ngành, địa phương đã phát huy hiệu quả nhiệm vụ cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước đã giúp người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân thuận tiện
trong việc truy cập, tra cứu, sử dụng, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
Dựa trên những kết quả đã đạt được,
năm 2019 UBND tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định giao chỉ tiêu cung cấp, sử dụng
dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết TTHC của
các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020; đồng thời ban
hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải
quyết của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh để
thống nhất triển khai trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định số 1964/QĐ-UBND ngày
18 tháng 10 năm 2019).
Việc cung cấp DVCTT đến người dân, tổ
chức được thực hiện trên trang Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
(https://dichvucong.backan.gov.vn) được kết nối liên thông thông tin, dữ liệu với
Hệ thống Một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông và Dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao của tỉnh (sau đây gọi tắt là Hệ
thống MCĐT). Hệ thống MCĐT được
triển khai sử dụng tại 146 Sở, ngành, UBND huyện, thành phố,
UBND xã, phường, thị trấn. Hệ thống được triển khai theo
hình thức tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo liên thông
việc giải quyết hồ sơ TTHC giữa 3 cấp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4; cho phép người dân nộp hồ sơ, tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ đã nộp và nhận kết quả trực
tuyến trên mạng Internet; hệ thống đồng thời được kết nối đến hệ thống quản lý
cung cấp dịch vụ bưu chính công ích của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam để người
dân, doanh nghiệp và Công ty bưu điện trao đổi yêu cầu tiếp nhận và trả hồ sơ
TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích (BCCI). Tính đến hết tháng 8/2019, đã phát
sinh 8.734 hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 1.627 hồ sơ trực tuyến mức độ 4. Một số
DVCTT do các Bộ, ngành triển khai theo ngành dọc được các sở, ngành duy trì sử
dụng song song với hệ thống MCĐT và tương đối hiệu quả như: Lĩnh vực đăng ký
kinh doanh, Giấy phép lái xe, Phù hiệu xe, cấp phiếu lý lịch tư pháp,...
3. Ứng dụng CNTT
tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận giải quyết TTHC
Năm 2019, hệ thống “Một cửa điện tử”, “Một cửa điện
tử liên thông” và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao tiếp
tục được các cơ quan, đơn vị sử dụng ổn định trong việc cập nhật, luân chuyển hồ sơ xử lý các thủ tục hành chính. Đến hết ngày 15 tháng 10 năm 2019, đã có gần 114.000 hồ sơ được xử lý
trên hệ thống.
4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
a) Triển khai hệ thống Chương
trình Quản lý văn bản và điều hành, sử dụng văn bản
điện tử
Hệ thống phần mềm chương trình Quản
lý văn bản và hồ sơ công việc (TDOffice) sử dụng chung trong toàn tỉnh Bắc Kạn,
kết nối liên thông đến 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Hệ
thống được triển khai theo hình thức tập trung, phần mềm và dữ liệu đặt tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Người dùng khai thác sử dụng hệ thống qua
mạng Internet và mạng truyền số liệu chuyên dùng. Cơ quan chuyên môn (Sở
Thông tin và Truyền thông) thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình sử dụng
của các đơn vị, tham mưu UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở các đơn
vị chưa ứng dụng hiệu quả phần mềm. Trong năm 2019, Hệ thống đã kết nối và thực
hiện trao đổi được văn bản đến các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố
khác thông qua trục liên thông văn bản quốc gia. Hiện nay, 100% văn bản (không
mật) trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị từ cấp xã trở lên đều được gửi bản
điện tử và được gắn chữ ký số chuyên dùng đảm bảo giá trị pháp lý. Trong đó, có
khoảng 80% văn bản gửi bản điện tử hoàn toàn; 20% văn bản còn lại gửi song song
bản điện tử và bản giấy với các văn bản bắt buộc phải gửi bản giấy theo yêu cầu.
Qua thống kê trên hệ thống, đến cuối tháng 9/2019 đã có trên 1 triệu văn bản điện
tử luân chuyển qua mạng.
Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh
hiện có 4.106 tài khoản cho cán bộ, công chức, viên chức và tài khoản tổ chức
thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Trong những tháng gần đây, mức độ sử dụng hòm thư
trung bình trong tháng đạt trên 90%.
Về triển khai ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng, năm 2018 UBND tỉnh Bắc Kạn tiếp tục triển khai thực hiện theo Kế
hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số giai đoạn 2017 - 2020 ban
hành tại Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh, cụ thể: Duy
trì phần mềm tích hợp chức năng ký số và xác thực trên 03
hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh (gồm: Phần mềm Quản lý văn bản và hồ
sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ,
hệ thống công báo điện tử của tỉnh); rà soát và cấp mới
779 chứng thư số cho các tổ chức, cá nhân, nâng tổng số chứng thư số hiện có của
tỉnh lên 3.854 chứng thư số.
b) Kết quả triển khai các hệ thống
thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu (CSDL)
Trong năm 2019, UBND tỉnh phê duyệt
triển khai mới 08 hệ thống ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh gồm: Thuê dịch vụ
CNTT đối với phần mềm Quản lý thông tin cán bộ cán bộ, công chức, viên chức và
hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; Nâng cấp phần
mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc đáp ứng các yêu cầu về gửi nhận, trao đổi,
lưu trữ và xử lý văn bản, tài liệu điện tử theo quy định của Chính phủ và Bộ Nội
vụ; Chuyển đổi, chuẩn hóa và tạo lập dữ liệu dùng chung
thuộc chương trình mục tiêu CNTT năm 2018; Hệ thống thông tin báo cáo trực tuyến
- Hệ thống thông tin kinh tế, xã hội phục vụ điều hành của lãnh đạo tỉnh; nâng
cấp Cổng dịch vụ công đáp ứng các yêu cầu về liên thông, tích hợp các đơn vị
trong tỉnh và kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia theo quy định của Chính phủ
và Bộ Thông tin và Truyền thông; Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh
Bắc Kạn; thuê dịch vụ CNTT Giám sát An toàn thông tin (ATTT) hệ thống phần mềm
dùng chung phục vụ CQĐT tỉnh Bắc Kạn; Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ tiếp nhận,
xử lý, lưu trữ số liệu quan trắc tự động, liên tục nước thải, khí thải trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn; Phê duyệt đề án ứng dụng CNTT trong ngành y tế.
Các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh
tiếp tục sử dụng các HTTT, CSDL
chuyên ngành phục vụ cho công tác chuyên môn như: CSDL đất đai; CSDL phục vụ quản
lý, điều hành và quyết toán ngân sách; CSDL công chứng; CSDL về Sổ sức khỏe điện
tử; Phần mềm quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; hệ thống thông
tin quản lý giáo dục trực tuyến EMIS (thống
kê số liệu về lĩnh vực giáo dục); hệ thống quản lý
trong nhà trường theo mô hình trực tuyến (Hệ thống quản lý nhà trường VNEDU);
phần mềm quản lý cán bộ PEMIS; hệ thống phần mềm quản lý giấy phép lái xe; hệ
thống Thư viện số Nông - Lâm nghiệp; CSDL Quốc gia về thành lập và đăng ký doanh nghiệp; hệ thống thông tin quản lý đầu tư nước ngoài; hệ thống
thông tin theo dõi và giám sát đánh giá đầu tư sử dụng vốn nhà nước, hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia; quản lý đối tượng bảo trợ xã hội; quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi Người có công; quản lý hồ sơ người có công; quản lý dữ liệu
trẻ em; phần mềm Quản lý tài chính công (TABMIS); phần mềm quản lý ngân sách
(QLNS8.0); phần mềm Quản lý tài sản trên (QLTS); phần mềm Quản lý vốn đầu tư;
phần mềm cấp mã số đơn vị có QHNS; phần mềm Quản lý tài sản trên 500 triệu; phần
mềm Quản lý giá, phần mềm Quản lý Tài chính - Kế toán; hệ
thống công bố quy hoạch xây dựng (các đồ án quy hoạch chung các đô thị)
lưu trữ các bản đồ dạng ảnh và GIS; Phần mềm theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp FRMS;...
5. Hạ tầng kỹ thuật
100% các đơn vị có kết nối vào đường
truyền mạng truyền số liệu chuyên dùng; 100% cán bộ công chức, viên chức trong
các cơ quan quản lý nhà nước được trang bị máy tính để làm việc; hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh tiếp tục phát huy được hiệu quả sử dụng.
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh được trang bị hệ thống thiết bị phần cứng, phần mềm cơ bản
đáp ứng các yêu cầu. Hệ thống được kết nối mạng WAN-VPN tới
28 đơn vị cấp sở, huyện trên địa bàn tỉnh.
6. Nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT
100% cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bắc
Kạn có cử cán bộ chuyên trách CNTT hoặc tham mưu, triển khai ứng dụng CNTT tại
đơn vị, trong đó: 30/33 cán bộ có trình độ chuyên môn CNTT từ cao đẳng trở lên;
03/33 cán bộ chưa được đào tạo chuyên ngành CNTT (Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc, Ban quản lý dự án đầu
tư). Theo báo cáo của Sở
Thông tin và Truyền thông, 100% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và
khoảng trên 90% công chức cấp xã sử dụng máy tính thành thạo. Trong năm 2019, Sở
Thông tin và Truyền thông đã tổ chức 09 lớp tập huấn, hướng
dẫn sử dụng chữ ký số chuyên dùng (khoảng 250 lượt người); 01 đợt tập huấn
kỹ năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo, chuyên trách phòng
VHTT, Trung tâm Thông tin và Truyền thông cấp huyện; 01 đợt tập huấn cho thành
viên Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính của tỉnh. Có 03 huyện đã tổ chức Hội nghị
tập huấn ứng dụng CNTT xây dựng CQĐT các cấp trên địa bàn huyện.
7. Môi trường
pháp lý
Để tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho việc triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, để triển khai cho
năm 2019, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn đã
ban hành:
- Kế hoạch số 454/KH-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2019;
- Quyết định số 2259/QĐ-UBND ngày 26
tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính năm 2019;
- Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 06
tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Kế hoạch số 236/KH-BCĐ ngày 03
tháng 5 năm 2019 của Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn về
hoạt động của Ban Chỉ đạo năm 2019;
- Công văn số 4272/UBND-VXNV ngày 01 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh tiếp
nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử;
- Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 30
tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu cung cấp, sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết thủ tục hành chính
của các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020;
- Quyết định số 1964/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh về việc
ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền
giải quyết của các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
8. Kết quả thực
hiên các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020
và kế hoạch năm 2019.
a) Kế hoạch
ứng dụng CNTT năm 2019
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2019 đã đề ra 18 nhiệm vụ cụ thể, trong đó tập trung
chủ yếu vào việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, kết nối liên thông đến các hệ thống
thông tin, CSDL quốc gia; ứng dụng hiệu quả các phần mềm dùng chung, triển khai
sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số chuyên dùng trong các giao dịch điện tử;
cung cấp DVCTT, đảm bảo hoạt động của các trang/cổng TTĐT nhằm phục vụ tốt cho
người dân, doanh nghiệp; quan tâm công tác đảm bảo ATTT. Tính đến thời điểm báo
cáo, các mục tiêu đã cơ bản hoàn thành.
(Có
Phụ lục I kèm theo)
b) Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn
2017 - 2020
- Tổng số dự án,
nhiệm vụ: 41
- Số dự án, nhiệm vụ có thực hiện (đã
xong hoặc đang thực hiện): 26
- Số dự án, nhiệm
vụ chưa thực hiện: 15
(Có
Phụ lục II kèm theo)
9. Đánh giá đầu
tư cho xây dựng Chính quyền điện tử (CQĐT):
(Có
Phụ lục III kèm theo)
II. NHỮNG VƯỚNG MẮC,
TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN
1. Vướng mắc, tồn tại
- Tỉnh chưa thực hiện xong việc liên
thông giữa các chương trình ứng dụng, thiếu sự kết nối liên thông giữa các hệ
thống thông tin của Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố (như kết nối giữa hệ thống đăng ký kinh doanh của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp của Bộ
Tư pháp với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh...) nên khó khăn trong việc thực hiện, thống kê, báo cáo.
- Hệ thống Một cửa điện tử, Phần mềm
quản lý văn bản và hồ sơ công việc chưa đáp ứng đầy đủ các quy định mới ban
hành (như Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, Quyết định số
1697/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Thông tư số 01/2019/TT-BNV và 02/2019/TT-BNV
ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ...)
- Vẫn tồn tại việc nhiều đơn vị cùng
đăng tải, cập nhật dữ liệu nhưng đôi khi chưa kiểm soát, cập nhật dữ liệu được
kịp thời.
- Tỷ lệ người dân biết và sử dụng hệ
thống dịch vụ công trực tuyến mức cao còn rất thấp.
- Việc ứng dụng CNTT, thực hiện cải
cách hành chính và đầu tư, trang bị các thiết bị đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin tại một số đơn vị, địa phương còn thụ động.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động
bồi dưỡng, nâng cao khả năng khai thác, ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức,
viên chức. Năng lực tham mưu nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách CNTT còn hạn chế,
do còn phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ.
2. Nguyên nhân
Các phần mềm do Bộ, ngành và tỉnh triển
khai ở địa phương chưa được kết nối liên thông cơ sở dữ liệu;
một số văn bản quy định đối với các
HTTT mới được ban hành; trình độ hiểu biết, ứng dụng về CNTT của người dân,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế; công tác tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin truyền thông đến người dân chưa thường xuyên; nguồn lực đầu
tư cho ứng dụng CNTT của tỉnh còn hạn chế.
Một số đơn vị, địa phương chưa thật sự
quan tâm tới việc ứng dụng CNTT trong cơ quan, công tác chỉ đạo chưa quyết liệt,
chưa thực sự coi CNTT là công cụ hữu hiệu để hỗ trợ công tác quản lý, điều
hành, tiết kiệm chi phí; hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành từ Trung ương đến địa
phương chưa đồng bộ...
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin, UBND tỉnh Bắc Kạn kiến nghị, đề xuất các Bộ,
ngành Trung ương các nội dung sau:
- Sớm hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, làm nền tảng để triển khai rất nhiều ứng dụng khác như: Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến; quản lý hiệu quả cán bộ, công chức viên chức, quản lý
doanh nghiệp.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện: Nghị định số 73/2019/NĐ-CP; Định danh điện tử; Hồ sơ điện tử; ...
- Tiếp tục hướng dẫn cụ thể, hỗ trợ
việc triển khai Luật ATTT mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ nhằm quan tâm đúng mức tới việc đảm bảo ATTT mạng song song
với quá trình triển khai các ứng dụng.
Phần II
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CNTT TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2020
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày 26
tháng 9 năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
- Luật An toàn thông tin ngày 19
tháng 11 năm 2015;
- Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6
năm 2018;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước;
- Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ được ban hành tại Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22
tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc
gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày
16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm ATTT mạng quốc
gia;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày
12 tháng 9 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố ATTT mạng trên toàn
quốc;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương
năm 2018-2019;
- Quyết định số 2619/QĐ-UBND ngày 05
tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt quy hoạch phát triển CNTT tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 2199/QĐ-UBND ngày
21 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn
phê duyệt Quy hoạch phát triển quy hoạch ATTT số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 đến
năm 2020;
- Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 07
tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 2121/QĐ-UBND ngày 18
tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017
- 2020;
- Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Kiến trúc
CQĐT tỉnh Bắc Kạn, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Kiến
trúc CQĐT tỉnh phiên bản 1.0-cập nhật năm 2018;
- Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 06
tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng
đến 2025;
- Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc giao chỉ tiêu cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu
chính công ích trong giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
- Quyết định số 1964/QĐ-UBND ngày 18
tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
II. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT NĂM 2020
- Triển khai thực hiện đầy đủ các văn
bản quy phạm pháp luật, quy định liên quan đến ứng dụng CNTT, xây dựng CQĐT do
Chính phủ và các cơ quan Trung ương ban hành. Nghiên cứu, ban hành các văn bản
quy định liên quan của địa phương: Triển khai Nghị định số 73/2019/NĐ-CP; ban
hành Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử trên địa bàn tỉnh; sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 24
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về Quy chế quản lý và sử dụng
chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn.
- Ban hành Kiến trúc CQĐT tỉnh Bắc Kạn
phiên bản 2.0.
- Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp tỉnh (LGSP).
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT của
tỉnh, bao gồm hạ tầng triển khai các ứng dụng của tỉnh, hạ tầng tại từng cơ
quan, đơn vị, hình thành mạng diện rộng (WAN) của tỉnh; sử dụng thống nhất, hiệu
quả mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) trong hoạt động của các cơ quan Đảng,
Nhà nước; nâng cấp và trang bị thêm máy vi tính cho 100% cán bộ, công chức các
cơ quan đơn vị quản lý nhà nước từ tỉnh tới cơ sở; xây dựng hoặc thuê, mua sắm
hệ thống đảm bảo ATTT cho các cơ quan, đơn vị (mua sắm, thuê phần cứng, phần mềm; lắp đặt, cài đặt,
đào tạo chuyển giao tiến tới quản lý, giám sát,
đánh giá mức độ ATTT tập trung).
- Nâng cấp các hệ thống thông tin của
tỉnh đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn mới; tiếp tục triển khai các hệ
thống thông tin dùng chung, hệ thống nền tảng phục vụ xây dựng CQĐT tỉnh.
- Phấn đấu 20% số lượng người dân và
doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin CQĐT tỉnh được xác thực định danh điện
tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính
quyền từ tỉnh đến cơ sở.
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực
hiện thông qua hệ thống Một cửa điện tử cấp tỉnh.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến (DVCTT) đạt: Ở cấp tỉnh 70% mức độ 3 (trong đó có 30% mức độ 4);
ở cấp huyện (bao gồm cả cấp xã) 70% mức độ 3, 20% mức độ
4; tích hợp 30% DVCTT mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công Quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC
đạt từ 20% trở lên.
- 100% cơ quan nhà nước công khai mức
độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT); hệ thống
dịch vụ công (DVC) của tỉnh tích hợp chức năng ký số và
xác thực chữ ký điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% DVCTT xử lý bằng hồ sơ điện tử, 50% DVCTT sử dụng dữ liệu từ CSDL quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. 100% cổng/trang thông tin điện tử tỉnh và của các Sở, ngành, địa
phương công khai đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ
công việc của tỉnh kết nối, liên thông ổn định với Trục liên thông văn bản Quốc
gia phục vụ việc gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp; 100% văn
bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn
bản mật) thực hiện trao đổi dưới dạng điện tử; tối thiểu
90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 70% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 50% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
- Tối thiểu 50% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua
Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh.
- Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân,
UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Khai thác, sử dụng hệ thống nhằm rút ngắn từ 30% -
50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy.
- Phấn đấu 90% cán bộ, công chức cấp
tỉnh, cấp huyện; 70% cán bộ công chức cấp xã sử dụng máy tính mức độ cơ bản
theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT; 100% cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
về Chính phủ điện tử, CQĐT, kinh tế số, xã hội số, về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; 100% cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT tại
các cơ quan trong hệ thống chính quyền được đào tạo, bồi dưỡng về khung kiến
trúc Chính phủ điện tử, kiến trúc CQĐT cấp tỉnh, ATTT mạng, nhận thức đúng về
vai trò, trách nhiệm của ngành, đơn vị, địa phương trong xây dựng CQĐT tỉnh;
thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức, kỹ
năng, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT.
- Tăng cường rà soát, đảm bảo an toàn
cho các hệ thống thông tin của tỉnh, xây dựng hệ thống phương án ứng cứu sự cố
của tỉnh. Thực hiện việc phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cho các hệ thống
thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định; triển khai các giải pháp tăng cường
bảo đảm an toàn cho hệ thống, đặc biệt là với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Đảm bảo chất lượng hệ thống wifi
công cộng tại 28 điểm phát sóng.
III. NHIỆM VỤ
1. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước
- Tăng cường trao đổi văn bản điện tử
có sử dụng chữ ký số chuyên dùng, bao gồm văn bản trao đổi trong và ngoài tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương tiếp tục
nâng cao hiệu quả sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh gồm: Phần
mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, phần mềm “Một cửa điện tử”, “Một cửa điện
tử liên thông”, phần mềm tích hợp chữ ký số, hệ thống thư điện tử công vụ và
các hệ thống thông tin riêng tại các đơn vị.
- Thực hiện nâng cấp các hệ thống
thông tin hiện có (theo danh mục được duyệt) đúng tiến độ và quy định.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người người dân và doanh nghiệp theo Nghị định số
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4.
- Duy trì, hoàn thiện bổ sung và nâng
cao hiệu quả sử dụng hệ thống phần mềm “Một cửa điện tử”, “Một cửa điện tử liên thông” và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
- Tiếp tục triển khai hệ thống phát
sóng wifi công cộng đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực về CNTT cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Đội
ứng cứu sự cố mạng máy tính tỉnh; tổ chức đào tạo, tập huấn
chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan, đơn vị.
4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Rà soát, đánh giá tổng thể lại hạ tầng
CNTT của tỉnh; đề xuất giải pháp tái cấu trúc theo hướng kết hợp giữa mô hình tập
trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng
CNTT theo khu vực thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt
Nam nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả
năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn
thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ việc
cung cấp chữ ký số chuyên dùng.
- Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng
truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện hệ thống
mạng nội bộ (LAN) các đơn vị tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn
thông tin; xây dựng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên nền tảng mạng TSLCD với
điểm kết nối trung tâm là Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông
quan tâm đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực mạng lưới viễn thông của tỉnh,
nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo yêu cầu khai thác, sử dụng dịch vụ
CNTT của các cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các giải pháp về đảm bảo
ATTT cả về phần cứng, phần mềm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên, ổn định
24/7 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu đồng thời đáp ứng yêu cầu của Kiến trúc
CQĐT của tỉnh.
5. Bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân
- Triển khai các hệ thống bảo đảm an
toàn thông tin; tăng cường hoạt động đảm bảo ATTT cho hệ thống CNTT của tỉnh;
thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá an toàn, an ninh thông tin cho các hệ
thống thông tin của tỉnh;
- Triển khai dịch vụ chứng thực chữ
ký số cho các hệ thống thông tin của tỉnh; triển khai giải pháp ký số trên thiết
bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân,
doanh nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức trong giai đoạn 2019 - 2020, hoàn
thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Hướng dẫn công tác bảo đảm ATTT cho
các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển Chính phủ điện tử; đẩy mạnh
triển khai các hoạt động bảo đảm ATTT theo quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
- Tăng cường hoạt động của Đội ứng cứu
sự cố mạng, máy tính tỉnh, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách nhằm
bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, kỹ năng tự đảm bảo ATTT mạng cho cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường pháp lý
- Ban hành các chính sách, văn bản tạo
hành lang pháp lý cho ứng dụng CNTT gồm: Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP; xây dựng Quy chế hoạt động của Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh; sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn; tăng cường chỉ đạo
nội dung ứng dụng CNTT gắn liền cải cách hành chính; kế hoạch ứng phó sự cố đảm
bảo ATTT mạng; quy chế đảm bảo ATTT mạng.
- Tăng cường chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu
quả, hiệu lực thi hành các văn bản, quy định đã triển khai.
- Xây dựng các văn bản liên quan quy
định về triển khai xây dựng CQĐT đảm bảo phù hợp với Kiến
trúc CQĐT của tỉnh. Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo triển
khai ứng dụng CNTT đồng bộ, tránh trùng lặp, lãng phí.
2. Giải pháp tài chính
- Sử dụng nguồn ngân sách hằng năm của
tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương để triển khai các dự án đầu tư phát triển
ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh và hỗ trợ triển khai các chương trình, dự án
của các đơn vị, địa phương.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn và sử
dụng các nguồn kinh phí của địa phương để triển khai thực hiện.
- Các sở, ban, ngành chủ động nghiên
cứu, đề xuất giải pháp triển khai xây dựng các HTTT, CSDL chuyên ngành phù hợp
hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản, phù hợp Kiến trúc CQĐT tỉnh; chủ động nguồn
ngân sách chi thường xuyên hàng năm của đơn vị để đầu tư hợp lý cho hoạt động bảo trì, nâng cấp hạ tầng, triển khai ứng dụng cơ bản và đảm bảo
hoạt động của trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị.
- Khuyến khích các đơn vị tăng cường
việc thuê dịch vụ CNTT đối với các dịch vụ phù hợp, theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông, cơ quan chuyên trách CNTT.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng
dụng CNTT với cải cách hành chính
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ
tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước.
- Tiếp tục củng cố hệ thống chỉ tiêu
về hiện đại hóa hành chính trong kế hoạch CCHC hàng năm và trong việc đánh giá
chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh, cấp trung ương.
- Gắn vai trò, trách nhiệm người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về kết quả đánh giá chỉ số cải cách hành
chính nói chung và mức độ ứng dụng, hiện đại hóa hành chính nói riêng.
4. Giải pháp đảm bảo an toàn thông
tin
- Triển khai thực hiện việc đánh giá đảm
bảo ATTT theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin.
- Thực hiện việc kiểm tra đánh giá định
kỳ, đột xuất về công tác đảm bảo ATTT theo Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24
tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng
phó sự cố đảm bảo ATTT mạng toàn tỉnh theo quy định tại Quyết định
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện giám sát ATTT theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Bảo trì, bảo dưỡng, mua sắm, gia hạn
kịp thời bản quyền phần mềm cơ sở hạ tầng thông tin của Trung tâm tích hợp dữ liệu.
- Tổ chức hoạt động của Đội ứng cứu sự
cố mạng, máy tính của tỉnh; tổ chức diễn tập ATTT cấp tỉnh cho các đơn vị, địa
phương.
5. Giải pháp tổ chức
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo
xây dựng CQĐT tỉnh Bắc Kạn trong việc định hướng ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên đánh giá, kiểm tra và
nhắc nhở về mức độ ứng dụng hiệu quả các hệ thống CNTT của
các đơn vị, địa phương.
V. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN (Có phụ lục IV, V gửi kèm)
- Phụ lục IV: Danh mục các dự án đầu
tư thực hiện bằng nguồn ngân sách của tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương
năm 2020.
- Phụ lục V: Danh mục các dự án, nhiệm
vụ triển khai từ nguồn vốn đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác năm 2020.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tăng cường tham mưu, thực hiện công
tác quản lý nhà nước về CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
xây dựng CQĐT tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị để có những
giải pháp thúc đẩy kịp thời.
- Chủ trì hướng dẫn, thực hiện thống
nhất, đồng bộ cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức
độ cao của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn, tham mưu quy định
nhằm từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh,
hạn chế tình trạng các đơn vị cùng đăng tải văn bản quy định nhưng thiếu sự kiểm
soát, cập nhật.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong việc hướng dẫn, triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT gắn liền với cải
cách hành chính, xây dựng CQĐT.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp việc thực hiện kế hoạch này; cập nhật và đề xuất điều
chỉnh kế hoạch để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh:
Quản lý, vận hành hệ thống Cổng Thông
tin điện tử tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh triển khai
các giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tăng cường nhận thức
và khai thác, sử dụng hiệu quả các DVCTT của tỉnh tại Trung tâm phục vụ Hành
chính công và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC cấp huyện, xã.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong việc xác định, hướng dẫn nội dung về hiện đại
hóa nền hành chính trong tham mưu các hoạt động về CCHC, trong đó chú trọng các
nội dung về cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3, 4 với người dân, doanh
nghiệp, trong trao đổi văn bản điện tử và triển khai phần mềm một cửa điện tử.
4. Các sở, ban, ngành của tỉnh và
UBND các huyện, thành phố
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan mình; phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện kế hoạch
ứng dụng CNTT đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
năm 2020.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự
án, nhiệm vụ trong danh mục nhiệm vụ năm 2020 (tại các Phụ lục gửi kèm theo
Kế hoạch này) có
trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai
các nhiệm vụ, dự án theo quy định hiện hành và Kiến trúc CQĐT tỉnh, bảo đảm lồng
ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành
đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
- Triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT của tỉnh và của đơn vị đảm bảo mục tiêu đề ra.
- Chủ động rà soát, đưa vào sử dụng với hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản
giấy:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các đơn vị không dùng TD Office;
Gửi bản điện tử:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Nhung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
PHỤ LỤC I:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH VÀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ TỪ TRUNG ƯƠNG TRONG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CNTT NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 30/10/2019 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
TT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Tình
hình thực hiện
|
1
|
Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý điều hành và quyết toán ngân sách theo Luật ngân sách năm 2015
|
Sở Tài chính
|
Đang
triển khai
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai huyện
Na Rì
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Đang
triển khai
|
3
|
Thuê dịch vụ Wifi công cộng
|
Sở
TT&TT
|
Thực
hiện xong (Tiếp tục duy trì ổn định)
|
4
|
Thuê dịch vụ phần mềm một cửa, một
cửa liên thông và dịch vụ công mức độ cao
|
Sở
TT&TT
|
Thực
hiện xong (Tiếp tục duy trì ổn định)
|
5
|
Triển khai ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2020
|
Sở
TT&TT
|
Thực
hiện xong (Tiếp tục duy trì ổn định)
|
6
|
Triển khai phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ
|
Sở
TT&TT
|
Đang
triển khai
|
7
|
Xây dựng phần mềm Quản lý hồ sơ người
có công
|
Sở LĐ, TB & XH
|
Chưa
triển khai (Sở LĐTB & XH đã xây dựng đề án và gửi Bộ LĐ, TB & XH tuy
nhiên Bộ chưa bố trí kinh phí)
|
8
|
Phần mềm tổng hợp, đánh giá mức độ
CQĐT các cấp
|
Sở
TT&TT
|
Đang
triển khai
|
9
|
Triển khai sử
dụng hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Sở
Y tế
|
Đã
phê duyệt Đề án
|
10
|
Phí duy trì phần mềm quản lý khám
chữa bệnh tuyến xã
|
Sở
Y tế
|
Đã
phê duyệt Đề án
|
11
|
Xây dựng chuyên trang thông tin
công tác quản lý thị trường tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở Công Thương
|
Chưa
triển khai
|
12
|
Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu
khách hàng cho doanh nghiệp thương mại điện tử tại Bắc Kạn
|
Sở Công Thương
|
Đang
thực hiện
|
13
|
Đào tạo, tuyên truyền về Thương mại
điện tử
|
Sở
Công Thương
|
Thực
hiện xong
|
* Ghi chú: Nhiệm vụ chưa triển khai: 02/13
PHỤ LỤC II:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH CỦA TỈNH VÀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ TỪ TRUNG ƯƠNG THUỘC KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT
GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 30/10/2019 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
STT
|
Tên
dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Tình
hình thực hiện (*)
|
I
|
HẠ TẦNG
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống Kiến trúc CQĐT
của tỉnh.
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Đã
thực hiện xong
|
2
|
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo hướng tập trung, đảm bảo triển khai các hệ thống
thông tin trọng yếu của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
triển khai
|
3
|
Nâng cấp mạng LAN
tại các sở, ban, ngành, huyện/thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chưa
thực hiện
|
4
|
Xây dựng hạ tầng
thông tin đến cấp xã (70triệu/1 đơn
vị).
|
UBND các huyện/thành phố
|
Chưa
thực hiện
|
5
|
Xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp
dùng chung (LGSP) cấp tỉnh, phần mềm vận hành kết nối với
nền tảng dùng chung của chính phủ (NGSP).
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Đang
triển khai
|
6
|
Xây dựng phòng học CNTT đạt chuẩn
phục vụ việc đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Chưa
thực hiện
|
7
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ưu tiên triển khai các danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia theo Quyết định số
714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Có
triển khai (duy trì thường xuyên CSDL)
|
8
|
Nâng cấp và xây dựng hệ thống mạng
LAN, kết nối Internet cho bệnh viện tuyến tỉnh, huyện
|
Sở Y tế
|
Chưa
thực hiện
|
9
|
Đầu tư trang thiết bị cho phòng máy
chủ ngành Tài nguyên - Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đang
thực hiện
|
10
|
Đầu tư trang thiết bị phục vụ công
tác thông tin KHCN giai đoạn 2
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Chưa
thực hiện
|
11
|
Trang bị thiết bị CNTT và thiết bị
bảo mật cho Sở Tài chính và các phòng Tài chính
|
Sở Tài chính
|
Chưa
thực hiện
|
12
|
Trang bị Ipad cho đại biểu HĐND
|
Văn phòng HĐND tỉnh
|
Đã
thực hiện xong
|
II
|
ỨNG DỤNG
|
|
|
1
|
Triển khai hệ thống một cửa điện tử
cho liên thông cho các cơ quan QLNN cấp tỉnh, huyện, xã, phường thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực
hiện xong
|
2
|
Triển khai phần mềm quản lý văn bản
và hồ sơ công việc đến cấp xã và kết nối liên thông đến cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã
thực hiện xong
|
3
|
Triển khai tăng cường ứng dụng CNTT
trong nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chưa
thực hiện
|
4
|
Triển khai cung cấp chứng thư số
cho các cá nhân cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị đến cấp xã; tích hợp
chữ ký số vào các phần mềm nghiệp vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
5
|
Triển khai ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục: ứng dụng các phần mềm phục vụ quản lý
giáo dục, công tác giảng dạy và học tập.
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Có
triển khai (duy trì thường xuyên các phần mềm)
|
6
|
Thực hiện qua mạng điện tử việc thi
tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp);
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đã
thực hiện
|
7
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã
thực hiện xong
|
8
|
Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
9
|
Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý
các dự án đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chưa
thực hiện
|
10
|
Xây dựng và triển khai phần mềm quản
lý cán bộ
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
11
|
Hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện
|
Sở Y tế
|
Đã
thực hiện xong
|
12
|
Triển khai hệ thống khám chữa bệnh
Y tế từ xa (Telemedicine)
|
Sở Y tế
|
Chưa
thực hiện
|
13
|
Triển khai hệ thống giao ban trực
tuyến ngành Y tế
|
Sở Y tế
|
Chưa
thực hiện
|
14
|
Xây dựng kho số liệu trực tuyến về
y tế
|
Sở Y tế
|
Có
thực hiện
|
15
|
Mua sắm, nâng cấp các phần mềm
chuyên ngành Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Chưa
thực hiện
|
16
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý phục vụ công tác quản lý của ngành tài nguyên môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Chưa
thực hiện
|
17
|
Duy trì hoạt động của hệ thống Cơ sở
dữ liệu Tài nguyên và Môi trường phục vụ công tác quản lý của ngành tài
nguyên môi trường trên địa bàn toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Có
thực hiện
|
18
|
Bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên hệ
thống máy chủ và hệ thống mạng của ngành Tài nguyên và
Môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Có
thực hiện
|
19
|
Số hóa kho dữ
liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ cho công tác lưu trữ và quản lý nhà
theo quy định (giai đoạn II từ năm 2016-2020)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Chưa
thực hiện
|
20
|
Xây dựng phần mềm hỗ trợ quyết toán
NSĐT, phân bổ tổng hợp dự toán
|
Sở Tài chính
|
Đang
thực hiện
|
21
|
Xây dựng kho dữ liệu điện tử ngành
Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Chưa
thực hiện
|
22
|
Phần mềm xử lý đơn thư khiếu nại, triển khai cho các sở, ban, ngành, huyện/thành phố
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Chưa
thực hiện
|
III
|
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG
TIN
|
|
|
1
|
Triển khai kế hoạch giám sát, ứng
phó nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của tỉnh theo Quyết định
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
2
|
Triển khai hoạt động của Đội ứng cứu
sự cố mạng, máy tính tỉnh Bắc Kạn
|
UBND các huyện/thành phố
|
Có
thực hiện
|
IV
|
PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP
|
|
|
1
|
Lắp đặt các điểm truy cập Internet
không dây (điểm phát sóng Wifi) tại các khu vực công cộng (bến xe,
khu vực trung tâm, khu du lịch.)
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Có thực
hiện
|
2
|
Tuyên truyền,
phổ biến đến người dân về các ứng dụng “một cửa điện tử”, dịch vụ công
trực tuyến, các trang/cổng TTĐT để nâng cao hiệu suất khai thác, sử dụng.
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Có
thực hiện
|
3
|
Thiết lập Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành, địa phương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thực
hiện xong
|
V
|
NGUỒN NHÂN LỰC
|
|
|
1
|
Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức, viên chức theo quy định
chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của Bộ TT&TT.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Có
thực hiện
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho
cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT của tỉnh quy định chuẩn kỹ năng nhân lực
CNTT chuyên nghiệp của Bộ TT&TT.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Có
thực hiện
|
(*) Ghi chú:
- Tổng số dự án, nhiệm vụ: 41
- Số dự án, nhiệm vụ Có thực hiện
(đã xong hoặc đang thực hiện): 26
- Số dự án, nhiệm vụ Chưa thực hiện:
15
PHỤ LỤC III:
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KIẾN TRÚC CQĐT TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 30/10/2019 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự
án
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Tình
hình thực hiện
|
I
|
Triển khai các chương trình, dự
án trong giai đoạn 2018 - 2019
|
|
|
1
|
Nâng cấp cổng thông tin điện tử của
tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành và quyết toán ngân sách
|
Sở Tài chính
|
Đang
thực hiện
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về dân cư
|
Công an tỉnh
|
Đang
thực hiện
|
4
|
Triển khai Chữ ký số chuyên dùng
trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
5
|
Triển khai phần mềm Quản lý cán bộ
công chức, viên chức và CSDL CBCC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
6
|
Xây dựng hệ thống ATTT toàn tỉnh:
Triển khai kế hoạch giám sát, ứng phó nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
của tỉnh theo Quyết định 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã lập
đề án nhưng Chưa triển khai (do không có kinh phí)
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng
Trung tâm tích hợp dữ liệu và hệ thống thư điện tử tỉnh
Bắc Kạn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang
thực hiện
|
8
|
Đào tạo cho cán bộ, CNVC về chuẩn kỹ
năng CNTT
|
Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Có
thực hiện
|
9
|
Xây dựng CSDL về đất đai của tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Đang
thực hiện
|
10
|
Xây dựng Hệ thống LGSP
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Đang
thực hiện Tiếp nhận hệ thống LGSP của Bộ TTTT)
|
II
|
Cập nhật Kiến trúc CQĐT tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã
thực hiện
|
(*) Ghi chú:
- Tổng
số dự án, nhiệm vụ: 11
- Số dự
án, nhiệm vụ Có thực hiện (đã xong hoặc đang thực hiện): 10
- Số dự án, nhiệm vụ chưa thực hiện: 1