ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 564/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 05 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 101/QĐ-TTG NGÀY 23/01/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THỐNG KÊ
HỘ TỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống
kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền trong công tác hộ tịch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả công tác đăng ký và thống kê hộ tịch; nâng cao ý thức tự
giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về hộ tịch của cán bộ, công
chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân;
- Thiết lập cơ chế phối hợp thống nhất
giữa các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan bảo đảm hoạt động đăng ký, quản
lý hộ tịch có chất lượng, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm các hoạt động đề ra phải bám
sát với nội dung của Kế hoạch và thực tiễn của địa phương; đảm bảo kế hoạch
được triển khai nghiêm túc, đúng tiến độ, khả thi, tận dụng tối đa nguồn lực
hiện có;
- Các cơ quan, đơn vị được phân công chủ
trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch chủ động tổ chức triển khai,
thực hiện hiệu quả, sát với yêu cầu nội dung Kế hoạch và tình hình thực tế của
địa phương, bảo đảm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về hộ tịch theo quy định;
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải
gắn với kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch và kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng
quát
- Bảo đảm các sự
kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh, công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài được đăng
ký kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật; nâng cao tỷ lệ đăng ký
hộ tịch, tập trung vào tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử;
- Bảo đảm mọi
người dân đều được cấp giấy tờ hộ tịch (đặc biệt là cấp Giấy khai sinh, Trích
lục khai tử), có đầy đủ nội dung, phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Số liệu đăng ký
hộ tịch được thống kê, tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời, có các chỉ tiêu cơ
bản theo thông lệ quốc tế; được công bố công khai, minh
bạch, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và
nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật;
- Thiết lập cơ
chế phối hợp thống nhất giữa các cơ quan có liên quan, từ tỉnh đến địa phương,
bảo đảm hoạt động đăng ký, thống kê hộ tịch có chất lượng, hiệu quả, số liệu thống kê thống nhất, chính xác.
3.2. Các mục tiêu cụ thể
3.2.1. Về đăng ký khai sinh
- Từ năm 2017 đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em sinh ra sống, được
đăng ký khai sinh (ĐKKS); Đến năm 2024, tỷ lệ đăng ký khai sinh đạt trung
bình >98%, trong đó khu vực thành thị đạt >99%;
- Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 97% trẻ em cư trú trên địa bàn tỉnh được ĐKKS trước
5 tuổi; đến năm 2024, tỷ lệ này là: 98,5%;
- Đến năm 2020, ít nhất 75% dân số cư trú trên địa bàn tỉnh được đăng
ký và cấp Giấy khai sinh; đến năm 2024, tỷ lệ này là 85%.
3.2.2. Về đăng ký khai tử và xác định nguyên nhân tử
vong
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp tử vong xảy ra trên địa bàn trong năm được
đăng ký khai tử; tỷ lệ này đến năm 2024 là
90%;
- Đến năm 2020, ít nhất 60% các trường hợp tử vong trên địa bàn tỉnh trong năm được ngành y tế thống
kê và có chứng nhận y tế về nguyên nhân gây tử vong, sử dụng mẫu chứng tử phù
hợp chuẩn quốc tế; tỷ lệ này đến năm 2024 là 80%.
3.2.3. Về kết hôn, ly hôn
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng cư trú trên địa bàn tỉnh đăng ký
kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; tỷ lệ
này đến năm 2024 là 90%;
- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng dưới độ tuổi kết hôn (tảo hôn); đến năm 2024, hạn chế được tình trạng này
trong cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
- Đến năm 2020, ít nhất 85% các trường hợp ly hôn theo bản
án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án Việt Nam được ghi vào sổ hộ tịch, trong
đó bao gồm các thông tin cơ bản như: Họ, chữ đệm, tên, số Chứng minh nhân dân
(Thẻ căn cước công dân) của những người ly hôn; số, ngày của Bản án/quyết định ly hôn; tên, địa chỉ của Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tỷ
lệ này đến năm 2024 là 95%.
3.2.4. Về nuôi con nuôi
- Đến năm 2020, có ít nhất 90% các trường hợp nuôi con nuôi phát
sinh thực tế trong năm được đăng
ký và cấp giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, bao
gồm những thông tin cơ bản như: Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi;
ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi sinh của con nuôi; địa chỉ hoặc nơi cư trú
của con nuôi (nếu có); tỷ lệ này đến năm 2024 là 95%;
- Đến năm 2020, 99% các trường hợp nuôi con nuôi thực tế của giai
đoạn trước đó được đăng ký và cấp giấy chứng nhận, nếu đủ điều kiện.
3.2.5. Về thống kê và
công bố số liệu đăng ký hộ tịch
- Đến năm 2022, số liệu thống kê hàng năm về tỷ lệ khai sinh (có
phân loại theo tuổi của mẹ, giới tính của trẻ, khu vực địa lý, đơn vị hành
chính) được lấy từ dữ liệu đăng
ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác;
- Đến năm 2024, số liệu thống kê đại diện quốc gia hàng năm về tỷ
lệ khai tử (được phân loại theo độ tuổi, giới tính, nguyên nhân tử vong căn cứ
trên Phân loại bệnh
quốc tế (phiên bản mới nhất phù hợp), khu vực địa lý và đơn vị hành chính),
được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác;
- Đến năm 2024, ít nhất 80% các ca tử vong xảy ra ở các cơ sở y tế
hoặc có sự theo dõi của nhân viên y tế có giấy chứng nhận về nguyên nhân chính
gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới
phù hợp);
- Đến năm 2024, ít nhất 50% ca tử vong diễn ra ngoài cơ sở y tế
hoặc không có sự theo dõi của nhân viên y tế, xác định được nguyên nhân chính
gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế thông qua phỏng vấn tại hộ gia đình;
- Đến năm 2022, các bảng tóm tắt các số liệu thống kê hộ tịch về
tỷ lệ khai sinh, khai tử sử dụng hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn cơ bản,
công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là
một năm;
- Đến năm 2024, các bảng tóm tắt số liệu thống kê về nguyên nhân
tử vong sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công
chúng dễ tiếp cận, dưới hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là 2
năm;
- Đến năm 2024, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch kịp thời, đầy đủ
và chính xác trong hai năm trước đó, sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ
tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận.
II.
NỘI DUNG
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia
trên địa bàn tỉnh
- Ban Chỉ đạo do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban; Lãnh đạo Sở Tư
pháp làm Phó Trưởng ban, thành viên là đại diện các sở, ngành có liên quan gồm:
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Y tế; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Công an tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Tài chính; Sở Nội vụ.
- Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối, chỉ
đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo kết quả và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về việc thực hiện Chương trình và kế hoạch này.
2. Triển khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch
Triển khai thực hiện các văn bản quy định về việc khai thác, sử
dụng, chia sẻ thông tin, dữ liệu đăng ký hộ tịch; thủ tục đăng ký hộ tịch trực
tuyến; biểu mẫu giấy chứng sinh, chứng tử, khai sinh, khai tử đủ các tiêu chí
phù hợp thông lệ quốc tế; chế độ báo cáo, thống kê số liệu đăng ký hộ tịch; cơ
chế kiểm tra, phối hợp, thống nhất dữ liệu giữa các ngành liên quan; cơ
chế phối hợp cung cấp dữ liệu sinh, tử giữa ngành Y tế và ngành Tư pháp; góp
ý đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đăng ký, thống kê hộ tịch.
3. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức
đăng ký và thống kê hộ tịch
- Triển khai thực hiện Dự án khả thi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Kế hoạch số 572/KH-UBND ngày
25/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình; Ủy ban nhân dân các cấp trang bị cơ sở vật
chất (máy tính, mạng internet, máy in) phục vụ riêng cho công tác đăng ký hộ
tịch;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu
thập, thống kê dữ liệu sinh, tử của các cơ sở y tế, bảo đảm kết nối, cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời giữa ngành Y tế và ngành Tư pháp.
4. Đổi mới, hoàn thiện tổ chức hệ thống cơ quan làm công tác đăng
ký hộ tịch, bảo đảm chuyên nghiệp, hiệu quả.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm công tác đăng ký, thống
kê hộ tịch, bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bổ trợ.
6. Nâng cao nhận thức của người dân về quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch; nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về
ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ
tịch.
7. Hoàn thiện mô hình xác định nguyên nhân tử vong, cấp chứng nhận
tử vong của cơ quan y tế, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc cấp giấy chứng sinh, chứng
tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử.
8. Thu thập chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin thống kê hộ
tịch, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu sử dụng của tổ chức,
cá nhân.
9. Rà soát, thống kê tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai
tử hàng năm; bảo đảm công bố công khai, đầy đủ, chính xác, kịp thời; có quy chế
khai thác, sử dụng các số liệu thống kê đã được công bố, phục vụ yêu cầu của tổ
chức, cá nhân; phối hợp liên ngành, kiểm tra thường xuyên, bảo đảm số liệu
thống kê đầy đủ, chính xác.
III. TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm
vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng và đúng
thời hạn. Hằng năm, dự trù kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí kinh phí thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình tại địa phương; lồng ghép thực hiện
có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương
trình khác có liên quan của địa phương;
chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động
đăng ký, thống kê số liệu sinh, tử, số
liệu đăng ký hộ tịch, đặc biệt là xác định tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng
ký khai tử hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch của
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
thực hiện.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp và các địa
phương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch; rà soát, bố
trí đủ số lượng công chức làm công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký, quản lý
hộ tịch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố
trí nguồn vốn đầu tư và phát triển từ ngân sách nhà nước, tìm kiếm nguồn vốn
hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
6. Sở Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm chủ trì triển khai các nội dung được giao ở Mục VI và phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch.
7. Báo Quảng
Bình, Đài phát thanh-Truyền hình Quảng Bình và các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương có kế hoạch phối hợp, tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nội dung của Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc việc tổ chức
thực hiện Kế hoạch của các ngành, các cấp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được phân công theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này. Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định
kỳ hàng năm (hoặc theo yêu cầu) để gửi về Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước; tài
trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn hợp
pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này các sở, ngành liên quan và các
địa phương xây dựng dự toán thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Cục HT-QT-CT (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động
TB&XH, Ngoại vụ, Thông
tin và truyền thông;
- Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thông kê; Thanh tra tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh QB, Báo Quảng Bình;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- UBND
các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điển tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|