ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆU NGHỊ QUYẾT SỐ 17-NQ/CP NGÀY 7/03/2019 CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2025
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/CP ngày
07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày
24/01/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện
tử tỉnh Vĩnh Phúc;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ, bao gồm các nội
dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 17-NQ/CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025; làm căn cứ cho các ngành, chính quyền các cấp lập kế hoạch triển khai nhiệm
vụ hằng năm đảm bảo mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao nhận thức của các ngành, các
cấp, tạo bước đột phá về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
(CNTT) đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trong tình hình
mới.
Đảm bảo xây dựng nền hành chính điện
tử, hiện đại, đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc
minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng phục
vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chính
quyền các cấp phải xác định việc ứng dụng CNTT xây dựng chính quyền điện tử là
nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công
khâu đột phá trong cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh; cần được chú trọng, ưu tiên nhiệm vụ về CNTT trong các quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương, từ đó tăng cường chỉ đạo, tổ chức
thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị.
Triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả
các lĩnh vực và có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý
hành chính, số hóa, cung cấp dịch vụ công mức độ cao trong các lĩnh vực, ưu
tiên các thủ tục hành chính liên quan nhiều tới doanh nghiệp, người dân như
giáo dục, y tế, đầu tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi
trường,…
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
- Xây dựng Chính quyền điện tử thành
công ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh, với nền hành chính không giấy; bảo
đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Phấn đấu đưa Vĩnh Phúc nằm trong
nhóm 15-20 tỉnh thành phố trong cả nước có kết quả cao về chỉ số đánh giá xây dựng
Chính quyền điện tử.
2. Mục tiêu đến
năm 2020
- Hoàn thiện môi trường chính sách về
tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng Chính quyền
điện tử trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu
tư ứng dụng CNTT.
- Triển khai và vận hành có hiệu quả
Trục liên thông văn bản điện tử trong toàn tỉnh và liên thông với Văn phòng
Chính phủ, đồng bộ các hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm
một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh, liên thông với Cổng dịch
vụ công quốc gia... theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% phần mềm quản lý văn bản và điều
hành các cơ quan, đơn vị được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản
quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử;
tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 60% hồ sơ công
việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh.
- Tăng cường sử dụng hiệu quả hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến; Rút ngắn thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng
tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn
phòng điện tử.
- 100% Cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ, tổ chức cập nhật minh bạch thông tin đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Luật Tiếp cận thông tin và Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày
22/3/2017 của UBND tỉnh.
- 100% hồ sơ thủ tục hành chính
(TTHC) tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống
phần mềm một cửa của tỉnh; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến
thực hiện ở mức độ 3, 4; 50% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cung cấp giao
diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc
cho người dân, doanh nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến xử
lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu
trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Đăng ký doanh nghiệp; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên
nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính.
- 100% báo cáo định kỳ được gửi nhận
bằng văn bản điện tử; 100% các sở ban ngành báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội được thực hiện trực tuyến qua hệ thống quản lý kinh tế xã
hội của tỉnh.
- 20% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện
tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính
quyền từ trung ương đến địa phương.
- Cập nhật, hoàn thiện khung kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 2.0 theo nền tảng kiến trúc
Chính phủ điện tử 2.0 quốc gia.
- Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại,
chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, nhu
cầu của người dân và doanh nghiệp. Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng truyền số
liệu chuyên dùng trong các cơ quan đảng và nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về
CNTT, đặc biệt là nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên
trách CNTT và đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.
2. Mục tiêu đến
năm 2025
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường
chính sách về tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng
Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.
- Duy trì ổn định và khai thác hiệu
quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, bảo đảm liên thông và đồng bộ với
hệ thống thông tin quốc gia. Hoàn thành triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Tài chính, Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới
nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.
- Tối thiểu 40% số lượng người dân và
doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ, thống thông tin của các cấp chính
quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải
quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin có liên
quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối,
liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); thông tin của
người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu của cơ
quan quản lý nhà nước, không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc tại các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có
nội dung mật).
80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội
dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành.
- Phát triển, hoàn thiện kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc đến cấp xã; bảo đảm hạ tầng CNTT hiện đại,
chuẩn hóa, đồng bộ trong toàn tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT và đội ứng cứu sự cố về
an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Về môi trường
chính sách và công tác tuyên truyền
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
tuyên truyền sâu, rộng, đa dạng về hình thức, phương tiện để phổ biến, phổ cập
lộ trình, kết quả xây dựng Chính quyền điện tử, hiện đại hóa nền hành chính đến
với mọi người dân và doanh nghiệp; tăng cường tổ chức các chương trình hướng dẫn
giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin và giao dịch với
Chính quyền các cấp trên môi trường mạng.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; cập nhật, hoàn thiện Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0.
- Ban hành các văn bản đảm bảo điều
kiện thuận lợi và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về triển
khai ứng dụng và đầu tư phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phát triển
cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao và phát triển thương mại điện tử, bảo đảm tính đồng bộ và gắn kết chặt chẽ
giữa ứng dụng CNTT với CCHC; các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định
về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực, công nghệ và kinh
nghiệm quản trị tốt, trực tiếp tham gia vào xây dựng Chính quyền điện tử; cung
cấp các dịch vụ CNTT và dịch vụ an toàn, an ninh thông tin cho cơ quan nhà nước,
2. Về hạ tầng
CNTT phục vụ phát triển Chính quyền điện tử tỉnh
- Đầu tư, nâng cấp Trung tâm hạ tầng
thông tin tỉnh theo công nghệ điện toán đám mây, bảo đảm năng lực tổ chức quản
lý, vận hành tập trung tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn
tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương, liên thông đồng bộ và chia sẻ dùng
chung qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh (LGSP); kết nối liên
thông với các hệ thống CSDT quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai hệ thống nền tảng tích hợp
và chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), cho phép liên liên thông đồng bộ với
NGSP quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn tỉnh, đồng thời
kết nối liên thông với các hệ thống CSDL quốc gia.
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
viễn thông, mạng lưới truyền dẫn trong toàn tỉnh; bảo đảm chất lượng đường truyền,
tiếp tục mở rộng Internet cáp quang; sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu kết nối.
- Tổ chức tiếp nhận, khai thác, cập
nhật dữ liệu và liên thông đồng bộ các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia do các bộ
ngành trung ương triển khai chuyển giao trên địa bàn tỉnh.
3. Về ứng dụng
CNTT xây dựng Chính quyền điện tử
- Duy trì ứng dụng đồng bộ, hiệu quả
các phần mềm dùng chung nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử: Phần mềm quản lý
văn bản, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thư điện tử, Cổng thông tin
điện tử,...; kết nối liên thông và đồng bộ trục quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc
gia,…; cập nhật mã định danh của các cơ quan, đơn vị và tất cả các phần mềm
dùng chung trong toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng
cao hiệu quả hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; nâng cấp, tối ưu
hóa các tính năng phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ công thuận
lợi nhất, đặc biệt là phát triển phiên bản giao dịch trên điện thoại thông minh
và hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung về các loại văn bản, giấy tờ người dân
thường sử dụng khi giao dịch TTHC.
- Tăng cường thực hiện thuê dịch vụ
CNTT nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả
và đảm bảo tính đồng bộ trong khai thác ứng dụng và quản lý.
- Phát triển thương mại điện tử gắn
chuỗi sản xuất hàng hóa và xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục
vụ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, chất lượng,
thương hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tham gia thị
trường thương mại trong khu vực, quốc tế.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn an ninh
thông tin.
- Triển khai hệ thống phần mềm và cơ
sở dữ liệu quản lý, báo cáo trực tuyến về kinh tế xã hội tỉnh, hỗ trợ nâng cao
hiệu quả công tác tổng hợp và tham mưu ký duyệt ban hành quyết định.
- Sẵn sàng và tích cực tiếp nhận chuyển
giao khai thác ứng dụng, cập nhật dữ liệu và kết nối liên thông các hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia từ các bộ ngành trung ương về: dân cư, đất đai, doanh nghiệp,
bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội, tài nguyên môi trường, Quy hoạch, Dự án đầu
tư, Đấu thầu Online, cán bộ công chức,...
4. Đảo đảm nhân lực
CNTT cho phát triển Chính quyền điện tử
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng CNTT xây dựng Chính quyền điện tử từ cấp
tỉnh đến cấp xã; nâng cao năng lực tham mưu, trình độ chuyên môn của cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin; tổ chức các chương trình hội thảo, bồi dưỡng
nhằm cập nhật công nghệ, thông tin và xu hướng phát triển, chính phủ điện tử
cho cán bộ, công chức.
- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ
chuyên trách CNTT, đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, chú trọng đào tạo
nâng cao các kỹ năng ứng phó với các nguy cơ mất an toàn thông tin, xử lý mã độc
và khắc phục sự cố.
- Đào tạo chuẩn hóa kỹ năng ứng dụng
CNTT theo thông tư 03/2014/TT-BTTTT và cập nhật kỹ năng khai thác phần mềm dùng
chung, bảo đảm 100% cán bộ công chức khai thác ứng dụng tốt CNTT trong công vụ.
Phát triển chương trình đào tạo nghề
và cử nhân công nghệ thông tin tại các trường Đại học, Cao đẳng và đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực
CNTT trên địa bàn tỉnh
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp; đổi mới công tác tuyên truyền;
nghiêm túc trong tổ chức thực hiện
- Tăng cường và đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật
về CNTT đến với toàn thể cán bộ công chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của
cấp Ủy Đảng các cấp, các ngành và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan đơn vị đối với việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và
xây dựng Chính quyền điện tử; gắn kết chặt chẽ và lồng ghép linh hoạt, hiệu quả
giữa các hoạt động ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành: Luật Công nghệ thông
tin, Luật Giao dịch điện tử, Nghị định 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt
động CQNN; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Kế hoạch ứng dụng CNTT
trung hạn, hàng năm và các văn bản của UBND tỉnh.
2. Tăng cường
trao đổi, học tập kinh nghiệm
- Tổ chức học tập kinh nghiệm ở một số
tỉnh, thành phố đã triển khai thành công mô hình Chính quyền điện tử, đô thị thông
minh, đặc biệt là mô hình Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã,
- Tổ chức các chương trình hội thảo
khoa học mang tầm quốc gia, khu vực và cấp tỉnh nhằm tìm kiếm các giải pháp tốt
nhất trong huy động nguồn lực thực hiện các bài toán trọng tâm trong lộ trình
xây dựng Chính quyền điện tử và đô thị thông minh bền vững.
3. Tập trung
huy động các nguồn lực tài chính
- Ngoài việc chủ động bố trí các nguồn
lực của địa phương, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương,
ngân sách Trung ương và các nguồn huy động hợp pháp khác;
- Tích cực huy động các nguồn xã hội
hóa trong thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, đầu tư phát triển hạ tầng,
xây dựng cơ sở dữ liệu số; đẩy mạnh thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước;
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch
trung hạn, ngắn hạn, công tác thẩm định, đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư,
triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình ứng dụng và phát
triển CNTT
4. Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá
- Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và
giám sát các cấp, các ngành thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; hàng năm đánh
giá kết quả đạt được của các cấp, các ngành và toàn tỉnh so với các mục tiêu, lộ
trình được đề ra trong Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ; có hình thức khen
thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có biện pháp, chế tài xử lý đối với các đơn
vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ yêu cầu.
- Đánh giá chỉ số ứng dụng CNTT xây dựng
Chính quyền điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm, là
một trong các chỉ tiêu xét danh hiệu thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện, duy trì, bảo đảm kết nối
liên thông phần mềm quản lý văn bản, cổng dịch vụ công của tỉnh; kết nối liên
thông trục gửi nhận văn bản điện tử quốc gia và Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ khác tại Phụ lục kèm theo kế hoạch này.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này, phối hợp
trong công tác báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử quốc gia.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về
xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc rà soát, đề xuất
các văn bản nhằm đảm bảo môi trường chính sách trong xây dựng Chính quyền điện
tử và là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử.
- Duy trì và bảo đảm hoạt động thường
xuyên, hiệu quả Trung tâm Hạ tầng thông tin; các hệ thống thông tin dùng chung
của tỉnh phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử;
- Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp có đủ năng lực hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ CNTT cho
thuê phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp bảo
đảm nâng cao và duy trì thứ hạng đánh giá kết quả xây dựng Chính quyền điện tử
của tỉnh trong nhóm 10 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đạt kết quả.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình UBND tỉnh tham mưu, đề xuất bổ trì ngân sách hàng năm cho việc
xây dựng Chính phủ điện tử.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách an
toàn thông tin mạng trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử các cấp trên địa
bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này,
định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp
và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt
động đấu thầu mua sắm công qua mạng.
- Chủ trì thẩm định đấu thầu và
quản lý các dự án đầu tư, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng
cao hiệu quả trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT xây dựng Chính quyền
điện tử.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh về việc
xây dựng đô thị thông minh, bền vững theo Quyết định 950/QĐ-TTG ngày 01/8/2018
của Thủ tướng Chính phủ.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ
số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử
việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp);
chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục của
toàn quốc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo các cấp
học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử,
7. Sở Y tế
- Kết nối và bảo đảm hoạt động hiệu
quả hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng
điện tử.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công
tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo
hiểm Xã hội tính xây dựng phương án tin học hóa các quy trình nghiệp vụ thanh
quyết toán bảo hiểm y tế.
- Đưa vào ứng dụng đồng bộ có hiệu quả
hệ thống bệnh án điện tử; hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền
nhiễm và bệnh không lây nhiễm, triển khai toàn tỉnh.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nội dung, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch
này và các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan của Trung ương, tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo lĩnh vực, chương trình, nhiệm vụ được giao.
- Căn cứ Kế hoạch hành động, lập kế
hoạch ứng dụng CNTT xây dựng Chính quyền điện tử hàng năm của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
đơn vị chủ trì, dự kiến kết quả đạt và nguồn kinh phí cho từng nội dung, đồng
thời chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra đảm bảo hiệu quả, đúng tiến
độ,
- Rà soát lại những chỉ tiêu liên
ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của đơn vị mình, đồng thời tăng cường
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch hành động; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực
hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo phân
công tại Phụ lục kèm theo.
- Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình
triển khai và kết quả thực hiện (theo báo cáo CNTT định kỳ) gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch
này, có vướng mắc hoặc có phát sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo CPĐT quốc
gia (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên BCĐ CQĐT tỉnh;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX3 (H- 55 b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|