ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
25 tháng 06 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 15/4/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY
01/7/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐẨY
MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh theo chương trình, kế hoạch, chính
sách, pháp luật về CNTT của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả, chất lượng ứng dụng
công nghệ thông tin, góp phần nâng cao năng suất lao động; thực hiện các chương
trình cải cách hành chính, trước hết là thủ tục hành chính theo hướng thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh và hội nhập.
- Các cấp, các ngành cần tập trung
quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên; lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, phối hợp đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập trên địa bàn.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Các cấp, các ngành tổ chức thực hiện
và chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; đồng thời thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết của Bộ
Chính trị; các chính sách, pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận
thức của cán bộ, đảng viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của ứng dụng, phát triển
CNTT; về trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, nhất là của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị về nội dung, nhiệm vụ và cách thức tiến hành đối với
việc ứng dụng, phát triển CNTT.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin cho toàn xã hội. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin và thương mại điện tử bằng nhiều hình thức; tăng cường giới thiệu
trên báo, đài, Cổng thông tin điện tử nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tuyên truyền cho nhân dân biết,
khai thác, sử dụng các dịch vụ hành chính cổng trực tuyến và thực hiện quyền giám
sát đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT, nhất là trong cải cách hành chính gắn với việc thực hiện Chính phủ điện tử
và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Ứng dụng CNTT trong tất cả các
ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội nhất là trong quản lý giáo dục; khám, chữa bệnh;
nông nghiệp và cải cách hành chính ... ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh
và quản trị toàn diện hoạt động của cơ quan, đơn vị; tăng cường ứng dụng công
nghệ tự động hóa dây chuyền sản xuất và đẩy mạnh thương mại điện tử.
3. Báo cáo rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT; chú trọng
chính sách ưu đãi, khuyến khích về thu hút doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản
xuất và dịch vụ CNTT, về các sản phẩm công nghiệp phần cứng, phần mềm, công
nghiệp nội dung số. Kịp thời cụ thể hóa, vận dụng triển khai sáng tạo cơ chế,
chính sách pháp luật của Nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông của
đơn vị mình trên cơ sở Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025, trong đó quan tâm đến phát
triển hạ tầng mạng lưới CNTT trên địa bàn tỉnh, bảo đảm khả năng kết nối liên
thông giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển hạ tầng thông tin quốc gia.
Ưu tiên, chú trọng sử dụng các biện
pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình sử dụng mạng. Bố trí
cán bộ quản trị mạng của các cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin.
Triển khai thực hiện Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định về quản lý hoạt động đối với các điểm
truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá đúng thực
trạng hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, khai thác tiềm năng của
công nghệ thông tin; kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém trong quản lý,
sử dụng, bảo đảm thiết thực, nâng cao hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ được
giao hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
6. Cử cán bộ đi đào tạo chuyên sâu về
CNTT. Cần xác định rõ các chuyên ngành CNTT mà nhu cầu thị trường và nhu cầu sản
xuất trên địa bàn tỉnh cần để có chương trình và cơ cấu đào tạo phù hợp.
Tiếp tục xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan bằng nhiều hình
thức; tăng cường đào tạo kỹ năng tin học cho cán bộ, công chức, viên chức; chú
trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức cấp xã.
III.TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban
Chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; ban hành kế hoạch ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 5 năm, hằng năm. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các quy định, quy chế về chia sẻ thông
tin qua mạng internet trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nhân rộng các mô
hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tích cực
tuyên truyền, phổ biến lợi ích của ứng dụng công nghệ thông tin đến các cơ
quan, tổ chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình. Hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Văn Phòng UBND tỉnh
Quản lý Cổng thông tin điện tử và hệ
thống thư điện tử công vụ của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nội vụ xây dựng quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản
điện tử trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội Vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức về CNTT.
Tham mưu cho UBND tỉnh công bố các thủ
tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông làm căn cứ để
triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm; đưa kết quả triển khai ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước vào chí đánh giá công tác cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện các giải pháp
nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai kế hoạch này với chương trình cải cách
hành chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố
trí các nguồn vốn đầu tư cho thực hiện kế hoạch hằng năm đối với các dự án công
nghệ thông tin; nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp triển khai huy
động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển CNTT của
tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chính sách ưu
đãi nhằm thu hút vốn đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ thông tin.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho
sự nghiệp CNTT. Cân đối bố trí ngân sách hàng năm cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Hàng năm tham mưu với Ủy ban nhân dân
tỉnh định hướng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào thực tiễn phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn
vị trong tỉnh. Hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
cho các chương trình đề tài, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
7. Các sở, ngành liên quan, UBND cấp
huyện
Chủ động, tích cực triển khai việc ứng
dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành của ngành, đơn vị mình. Bố trí ngân
sách hàng năm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị đảm bảo
hệ thống máy tính hoạt động hiệu quả.
Căn cứ kế hoạch này các cấp chính quyền,
các sở, ban, ngành xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP5, VP6.
ĐN04/QĐTT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Bình
|