ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4591/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DỮ LIỆU QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược dữ liệu
quốc gia đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, với
các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và tổ chức triển
khai có hiệu quả, đạt các mục tiêu tại Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Chiến lược dữ liệu).
- Tổ chức triển khai Chiến lược
dữ liệu gắn với thực hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số
10-NQ/TU, ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển
đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phát triển hạ tầng dữ
liệu số đáp ứng yêu cầu của chính quyền số và dựa vào dữ liệu để ra quyết định
chỉ đạo, điều hành.
2. Yêu cầu
- Tập trung nguồn lực để xây
dựng hoàn thiện các dữ liệu số có tác động trực tiếp đến người dân, doanh
nghiệp và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; mọi dữ liệu phải đảm bảo yêu cầu
kết nối, tích hợp với các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia và an toàn, an ninh
thông tin.
- Các nhiệm vụ được xác định
phải có trọng tâm, lộ trình thực hiện đảm bảo tính khả thi. Phân công trách
nhiệm theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị và địa phương trong quá trình tổ chức
triển khai Chiến lược dữ liệu; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến
độ, kết quả triển khai thực hiện để kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó
khăn.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Xây dựng quy chế, quy định
1.1. Ban hành Danh mục dữ liệu
mở của địa phương; triển khai xây dựng và cung cấp dữ liệu mở cho các cơ quan
tổ chức, doanh nghiệp và người dân để tra cứu, khai thác sử dụng phục vụ phát triển
kinh tế số, xã hội số.
- Các sở, ngành và địa phương
tiếp tục thực hiện rà soát, đề xuất cập nhật Danh mục dữ liệu mở của tỉnh (theo
Quyết định số 2241/QĐ-UBND ngày 25/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh) thuộc đơn vị
mình quản lý để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
1.2. Ban hành Danh mục dữ liệu
lớn và Kế hoạch phát triển dữ liệu lớn thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Các sở, ngành và địa phương
tiếp tục thực hiện rà soát, đề xuất cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
của tỉnh (theo Quyết định số 1078/QĐ-UBND ngày 08/6/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh) thuộc đơn vị mình quản lý để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
1.3. Xây dựng và ban hành quy
chuẩn đối với từng loại dữ liệu thuộc danh mục dữ liệu của tỉnh; quy định kỹ
thuật về cấu trúc dữ liệu, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh.
- Các sở, ngành chủ trì đề xuất
ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu, quy chế khai thác, sử dụng dữ
liệu trước khi triển khai các hệ thống thông tin theo hướng dẫn của bộ chuyên
ngành; Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu, quy chế khai thác, sử dụng
và cập nhật các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của địa phương, đảm bảo dữ liệu luôn
“đúng - đủ - sạch - sống”.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hoặc khi có hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
2. Phát triển hạ tầng dữ liệu
2.1. Triển khai Cổng dữ liệu
của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính
phủ để tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia.
- Các sở, ngành và địa phương
thực hiện cung cấp dữ liệu mở theo danh mục và kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành[1].
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai xây dựng nền tảng CSDL, kho dữ liệu và cổng dữ liệu mở.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2026.
2.2. Xây dựng và củng cố, hoàn
thiện các hạ tầng thu thập và truyền tải dữ liệu tại địa phương. Phát triển hạ
tầng internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong
triển khai Chính quyền số gắn kết với phát triển đô thị thông minh, giao thông
thông minh, nông nghiệp thông minh, quan trắc tài nguyên, môi trường,... tại
các địa phương.
- Các sở, ngành và địa phương
thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số theo các lĩnh vực ưu tiên cần chuyển đổi
số tỉnh đã xác định gắn với phát triển hạ tầng IoT phục vụ các ứng dụng nghiệp
vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền số.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai xây dựng Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh.
Thời gian thực hiện: Theo tiến
độ Đề án Phát triển Trung tâm Điều hành thông minh của tỉnh.
2.3. Duy trì việc kết nối Nền
tảng điện toán đám mây của các cơ quan nhà nước của tỉnh với Nền tảng điện toán
đám mây của bộ, ngành, Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn; đồng thời, kết nối với đám mây của các doanh nghiệp đáp ứng được yêu
cầu nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ Chính phủ số để đảm bảo
việc lưu trữ, liên thông chia sẻ dữ liệu sử dụng chung của các bộ, ngành, địa
phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông
cụ thể hóa mô hình kết nối Nền tảng điện toán đám mây của các cơ quan nhà nước
tại địa phương với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn việc áp dụng mô
hình kết nối cụ thể theo tình hình thực tế tại địa phương.
- Thời gian thực hiện: Khi có
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phát triển dữ liệu
3.1. Thu thập, củng cố và hoàn
thiện dữ liệu chủ, cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ sở dữ liệu của địa phương
phục vụ ứng dụng dịch vụ Chính quyền số trong cơ quan nhà nước của địa phương.
- Các sở, ngành và địa phương
thực hiện theo Kế hoạch số 4851/KH-UBND ngày 11/12/2023 về cung cấp dữ liệu mở
của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023 - 2025 và Kế hoạch số 4852/KH-UBND
ngày 11/12/2023 về xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2023 - 2025.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
3.2. Xây dựng, cung cấp các nền
tảng số tổng hợp, phân tích dữ liệu cấp tỉnh để lưu trữ tập trung, hướng tới
việc hình thành kho dữ liệu dùng chung của địa phương phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành và phát triển kinh tế - xã hội.
- Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai xây dựng nền tảng CSDL, kho dữ liệu và cổng dữ liệu mở gắn với nền
tảng số tổng hợp, phân tích dữ liệu cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2026.
3.3. Phát triển nguồn dữ liệu
lớn và xây dựng hồ sơ dữ liệu của tỉnh. Thu thập và khai thác, làm giàu nguồn
dữ liệu lớn phát sinh trong các hoạt động tại tỉnh.
Các sở, ngành và địa phương
thực hiện các nội dung theo Chiến lược dữ liệu tỉnh giai đoạn 2025 - 2030 (sau
khi được ban hành).
3.4. Thực hiện số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương để triển khai thực hiện có hiệu
quả dự án “Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 21/3/2024.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong năm 2025.
4. Phát triển kết nối, chia
sẻ dữ liệu
4.1. Hoàn thiện nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu tại địa phương kết nối liên thông với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương tham mưu, triển khai theo yêu cầu
của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu
cầu Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.
4.2. Hợp tác xây dựng các bộ dữ
liệu lớn theo vùng, miền để cùng tích hợp, chia sẻ, tận dụng tài nguyên dữ liệu
dùng chung cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng, miền có những đặc trưng và lợi
thế tương đồng. Thiết lập các chuỗi giá trị trên cơ sở khai thác dữ liệu liên
vùng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Các sở, ngành và địa phương
chủ động nghiên cứu, đề xuất các nội dung, dữ liệu của địa phương có khả năng
cung cấp lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch hợp tác với các địa phương
trong vùng kinh tế xã hội để hình thành các dữ liệu liên vùng.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu
cầu Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.
- Sở Thông tin và Truyền thông nghiên
cứu phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương liên quan hợp tác,
nghiên cứu đề xuất xây dựng các bộ dữ liệu lớn vùng, miền.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu
cầu Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.
4.3. Chia sẻ dữ liệu lớn của
địa phương với các bộ, ngành, các địa phương khác và từng bước đưa dữ liệu lớn
vào ứng dụng trong mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương chủ động tham mưu đề xuất cho Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án kết nối, khai thác, sử dụng hiệu quả các dữ liệu
lớn được các bộ, ngành, các địa phương khác chia sẻ để ứng dụng vào mọi mặt của
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội tại địa phương.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.4. Ban hành các quy định, văn
bản hướng dẫn phù hợp với phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh đối với hoạt động
mở, kết nối, chia sẻ dữ liệu của doanh nghiệp cho cộng đồng, xem xét các cơ chế
hỗ trợ phù hợp để khuyến khích doanh nghiệp, người dân mở, chia sẻ dữ liệu có
giá trị và cùng xây dựng các bộ dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung để phục vụ lợi
ích chung cho xã hội.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương căn cứ tình hình thực tế của
tỉnh để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành các cơ chế hỗ trợ phù hợp để khuyến khích doanh nghiệp, người
dân mở, chia sẻ dữ liệu có giá trị.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và theo tình hình thực tế tại địa phương.
4.5. Chia sẻ dữ liệu thuộc phạm
vi quản lý cho các bộ, ngành, các địa phương khác khai thác, sử dụng phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành khi có yêu cầu.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho bộ, ngành,
các địa phương khác khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành khi có
yêu cầu.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu
cầu của các bộ, ngành, địa phương khác và tình hình phát triển dữ liệu của tỉnh.
5. Đảm bảo an toàn thông
tin, an ninh mạng cho dữ liệu
5.1. Triển khai các phương án
bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình bảo vệ 4 lớp cho hệ thống các cơ sở
dữ liệu lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai phương án bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 4 lớp đối với cơ sở dữ liệu của
tỉnh được lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành; đồng thời, triển khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với
hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh theo quy định của pháp luật về an ninh
mạng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5.2. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để thực hiện việc sao lưu dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu tỉnh đến Trung tâm
Dữ liệu quốc gia.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông lập danh sách các cơ sở
dữ liệu của tỉnh dự kiến sao lưu tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia; đồng thời,
chuẩn bị các điều kiện về kỹ thuật để sao lưu theo hướng dẫn của Trung tâm Dữ
liệu quốc gia.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành việc lập danh sách cơ sở dữ liệu trong quý I/2025; việc chuẩn bị điều
kiện về kỹ thuật thực hiện theo tiến độ yêu cầu của Trung tâm Dữ liệu quốc gia.
6. Ban hành Chiến lược dữ
liệu của tỉnh
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương để triển khai xây dựng Chiến lược
dữ liệu tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2025 - 2030 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại Công văn số 3288/UBND- KGVXNV ngày 04/9/2024.
- Thời gian hoàn thành: Năm
2025.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện bao gồm:
Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; cân đối, bố trí nguồn lực phù hợp với điều
kiện của tỉnh; trong đó, bố trí ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và huy động các
nguồn lực xã hội để triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số.
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Trên cơ
sở dự toán hàng năm của các sở, ngành xây dựng và căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách địa phương; Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Các sở, ngành và địa
phương: Chủ động sử dụng nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị và các nguồn kinh phí
khác theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
thực hiện chi tiết, cụ thể theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và các
nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao có liên quan đến việc xây dựng, phát
triển dữ liệu. Kế hoạch triển khai thực hiện của các đơn vị phải đảm bảo nguyên
tắc “rõ mục tiêu, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết
quả”; đồng thời, gửi kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày
20/12/2024.
- Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) điều chỉnh, bổ sung nội
dung, nhiệm vụ do thực tế phát sinh và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các bộ, ngành Trung ương nhằm triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Thực hiện tốt công tác phối
hợp và thông tin, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng, phát triển dữ
liệu theo Chiến lược dữ liệu.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai hiệu
quả Chiến lược dữ liệu tỉnh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2025 - 2030.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và
người dân về vai trò, tầm quan trọng của giá trị dữ liệu, phát triển, khai thác
sử dụng, chia sẻ dữ liệu hiệu quả.
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và bộ, ngành Trung ương về
tình hình, kết quả triển khai Chiến lược dữ liệu.
- Tham mưu, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với các phát sinh, chỉ đạo triển khai của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các bộ, ngành
Trung ương (nếu có)./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KGVXNV, Trang.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|