ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4567/KH-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 08 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THỰC HIỆN CHÍNH QUYỀN SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
Thực hiện Kế hoạch số 2242/KH-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Phát động phong trào
thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi số trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; Kế hoạch số 1264/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân huyện về triển khai Chương trình “Chuyển đổi số” và Đề án “Đô thị thông minh”.
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch
phát động thi đua thực hiện Chính quyền số, Chuyển đổi
số trên địa bàn huyện Cần Giờ (gọi tắt là Phong trào thi đua) với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, tinh thần sáng tạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của
các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể huyện,
các xã, thị trấn thuộc huyện (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn) và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội
góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình “Chuyển đổi số”
và Đề án “Đô thị thông minh” của huyện Cần Giờ.
- Phát hiện, biểu dương, khen thưởng
kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong phong trào thi đua để tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các gương
điển hình tiên tiến, những mô hình, sáng kiến, kinh nghiệm hay làm cho phong
trào thi đua trở nên thiết thực, hiệu quả tác động tích cực,
mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của công tác chuyên môn từng đơn vị.
2. Yêu cầu
- Phong trào thi đua phải được
triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt đến
tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người
dân trên địa bàn huyện với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn.
- Việc triển khai thực hiện phong
trào thi đua phải thường xuyên, liên tục, có theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá định kỳ hằng năm, sơ kết, tổng kết; công tác khen thưởng đảm
bảo kịp thời, dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, đúng
đối tượng, đúng thành tích.
II. THỜI GIAN, ĐỐI
TƯỢNG THI ĐUA
1. Thời gian thi đua
- Từ ngày ban
hành Kế hoạch đến ngày 31 tháng 12 năm 2025
- Tổ chức sơ kết trong năm 2023
- Tổ chức tổng kết
trong năm 2025.
2. Đối tượng thi đua
- Tập thể: Các
cơ quan, đơn vị, đoàn thể huyện, các xã, thị trấn, doanh nghiệp, các trường học, Trung tâm Y tế, Trạm
Y tế, các tổ chức hợp pháp trên địa bàn huyện.
- Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang, người lao động và
nhân dân trên địa bàn huyện.
III. NỘI DUNG THI
ĐUA
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về chính quyền số, chuyển đổi số; nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tính cấp thiết
của Chính quyền số, Chuyển đổi số, gắn
tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện
chính quyền số, chuyển đổi số với các nghị quyết, chương
trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của cơ quan, đơn vị, các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
2. Đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực,
cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn; thực hiện
tốt cơ chế, chính sách về chuyển đổi số, thúc đẩy chính quyền số, khuyến khích doanh nghiệp
tham gia nền kinh tế số, phát triển xã
hội số; đồng thời, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu,
áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ
mới, mô hình mới.
3. Tích cực
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp và người dân, doanh
nghiệp; thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất
lượng cao sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của huyện.
4. Tăng
cường đầu tư, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, sẵn sàng
thử nghiệm các giải pháp, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.
5. Đẩy mạnh
hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số; hợp tác với các
doanh nghiệp công nghệ cao để nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao, tiên phong áp dụng công nghệ mới, mô hình mới. Tập
trung công tác quản trị dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế -
xã hội huyện.
6. Xây dựng
và tạo lập dữ liệu mở, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ người
dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch,
phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, nâng cao chỉ số cải
cách hành chính của huyện góp phần thúc đẩy phát triển các dịch vụ số, nâng cao chỉ số xếp hạng của Thành phố về chuyển
đổi số.
7. Tăng
cường quản lý an ninh mạng, bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu, phòng chống
hiệu quả các hoạt động phá hoại, thâm nhập hệ thống quản lý, điều hành chính
quyền điện tử, tạo niềm tin vào tiến trình chuyển đổi số,
hoạt động trên môi trường số.
8. Tích cực
tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình thức
phong phú, đa dạng, bám sát các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa
phương nhằm thu hút, tập hợp sự tham gia, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài huyện xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Phấn
đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu cơ bản sau:
- Đến cuối
năm 2022:
+ 85% người dân có điện thoại thông
minh.
+ 70% hộ gia đình có đường Internet
cáp quang băng rộng.
+ Tăng 10% tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực
tuyến trên tổng số hồ sơ được giải quyết so với năm trước.
+ 100% thủ tục hành chính trong Danh
mục thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 trên địa bàn huyện.
+ 100% cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn thực hiện ứng dụng thanh toán điện tử trong giải quyết thủ tục
hành chính.
- Đến cuối
năm 2025:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp, xác
thực điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 40% số lượng
người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử Thành phố được
xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất từ hệ thống Trung ương.
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 90% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
+ Thông tin của người dân, doanh nghiệp
được số hóa và lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu thành phố không phải cung cấp lại.
+ Hạ tầng băng thông rộng phủ trên
95% hộ gia đình, 100% xã, thị trấn. Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện
thoại di động thông minh. Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có tài khoản thanh
toán điện tử trên 60%.
9. Chú trọng
ưu tiên, đẩy mạnh thi đua chuyển đổi số ở một số lĩnh vực trọng tâm của huyện:
- Y tế:
Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, tư vấn, chữa bệnh từ xa, từng bước xây dựng nền
tảng quản trị y tế thông minh, hệ thống chăm sóc sức khỏe và y tế công cộng dựa
trên nền tảng công nghệ số. Phấn đấu Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã, thị trấn
thực hiện chuyển đổi số, đảm bảo 95% người dân có hồ sơ sức
khỏe điện tử, có ít nhất 25% cơ sở khám chữa bệnh có dịch vụ chăm sóc, khám chữa
bệnh từ xa.
- Giáo dục và đào tạo: Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cho công tác giáo dục của huyện
theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và
các nền tảng số để đổi mới nội dung phương pháp dạy và học; số hóa tài liệu,
giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả
hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục, đào tạo thực hiện chuyển đổi số; 100% trường học được kết nối đường
truyền băng thông rộng, có trang thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý quản trị, học sinh, sinh viên được tiếp cận Internet và kho học
liệu trực tuyến.
- Giao thông vận tải: Phát triển hệ thống giao thông thông minh,
chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận
tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số,
cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số.
Phấn đấu 100% ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước lĩnh
vực giao thông vận tải.
- Tài chính - ngân hàng: Tập trung xây dựng và triển khai đồng bộ thống nhất các hệ thống thông
tin về hạ tầng mạng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài chính; xây dựng tài chính số,
tài chính thông minh.
- Du lịch: Xây dựng các giải pháp về du lịch cho mọi du khách từ khi đặt chân đến
và rời đi khỏi huyện; xây dựng và triển khai giải pháp du
lịch qua hình ảnh đối với những di tích lịch sử quan trọng của huyện; xây dựng
các hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông
tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch, đảm bảo
hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp. Phấn đấu 100% công tác quản lý liên quan đến du lịch được điện tử
hóa, số hóa.
- Nông nghiệp: Xây dựng mô hình chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh thực
hiện các chương trình trọng điểm của ngành nông nghiệp huyện
theo hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, góp phần thực
hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế, xây dựng đô thị thông minh của huyện.
- Môi trường: Xây dựng các phiên bản số về trạng thái ô nhiễm và ảnh hưởng xấu lên
môi trường; nâng cấp, mở rộng hệ thống giám sát thu gom
rác thải thời gian thực; mở rộng mạng
lưới quan trắc chất lượng môi trường huyện, tạo ra các bản đồ số diễn biến ô
nhiễm môi trường không khí, nước,...; xây dựng ứng dụng
phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực, các hệ thống giám sát liên tục
phục vụ cho các bãi rác, lò xử lý rác thải; xây dựng hệ thống tính toán dữ
liệu quy hoạch môi trường cho phát triển bền vững.
- Năng lượng: Tiết kiệm năng lượng và phát triển các
phương án khai thác năng lượng tái tạo trong một đô thị thông minh.
- Đào tạo nhân lực: Đào tạo lực lượng chuyên nghiệp về công nghệ số đáp ứng được các nhu cầu
phát triển của huyện; đào tạo kiến thức và kỹ năng số cần thiết cho đông đảo
người lao động để thích ứng với thay đổi của chuyển đổi số.
III. CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng
- Cờ Thi đua của Thành phố: Xem xét,
tặng thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu nhân dịp tổng kết Phong trào thi đua.
- Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành
phố: Xem xét, tặng thưởng đối với các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhân dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.
- Giấy khen của Ủy ban nhân dân huyện:
Xem xét, tặng thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp
tổng kết phong trào thi đua yêu nước hằng năm.
2. Tiêu chuẩn xét
khen thưởng
2.1. Đối với các cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc Thành phố:
- Có xây dựng kế hoạch phát động
phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị; có mô hình,
giải pháp được áp dụng hiệu quả trong triển khai tổ chức, thực hiện phong trào
thi đua.
- 90% hồ sơ công việc được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn
bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.
- 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện
trên hệ thống phần mềm báo cáo của Thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ.
- Tối thiểu 80% có hệ thống cơ sở dữ
liệu dùng chung trên phạm vi toàn Thành phố, kết nối liên thông qua nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP), hình thành các cơ sở dữ liệu
dùng chung Thành phố.
2.2. Đối với các cơ quan, đơn vị,
trường học, Trung tâm Y tế, các xã, thị trấn
- Có tuyên truyền, phát động phong
trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị; có mô hình, giải
pháp được áp dụng hiệu quả trong thực hiện phong trào thi đua.
- 60% hồ sơ công việc được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn
bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.
- 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của
Thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
2.3. Đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế:
Thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nghiên cứu,
phát triển, làm chủ công nghệ số, chủ động sản xuất, thực hiện chuyển dịch từ lắp
ráp, gia công sang làm sản phẩm theo hướng Made in Việt
Nam - sáng tạo Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam... phục
vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo
an toàn, an ninh mạng.
2.4. Đối với cá nhân:
- Cán bộ, công chức, viên chức, chiến
sĩ lực lượng vũ trang và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, địa phương
thuộc huyện có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc tổ chức triển khai, xây
dựng, ban hành hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình
kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Đối tượng khác (doanh nhân, trí
thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và
ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài...) có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất,
sáng kiến vào chuyển đổi số của huyện.
3. Quy trình, thủ
tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn
bình xét, đề xuất danh sách khen thưởng gửi về Ủy ban nhân
dân huyện (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện) tổng
hợp, xem xét đề nghị Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng
nhân dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.
- Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
thực hiện theo quy định, cụ thể:
+ Văn bản đề nghị khen thưởng;
+ Biên bản họp Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc Biên bản họp xét, thống nhất đề nghị của cơ
quan, đơn vị;
+ Danh sách đề nghị khen thưởng;
+ Báo cáo tóm tắt thành tích của các
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
+ Các văn bản, tài liệu chứng minh,
xác nhận về mô hình, giải pháp được áp dụng hiệu quả trong thực hiện phong trào
thi đua;
+ Xác nhận của cơ quan quản lý thuế (đối với tập thể là doanh nghiệp, công ty hoặc cá nhân là người
đứng đầu doanh nghiệp, công ty theo quy định).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện là cơ quan thường trực của Phong
trào thi đua, chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai công tác tuyên
truyền các nội dung và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trong triển khai thực hiện Kế hoạch, tham
mưu báo cáo theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông định kỳ.
- Chủ trì thực hiện, tham mưu báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện gửi về Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện
phong trào thi đua khi sơ kết, tổng kết; tham mưu tổ chức
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để đánh giá kết quả thực hiện theo tiến
trình nhằm đề ra các giải pháp triển khai thực hiện giai đoạn tiếp theo.
2. Phòng Nội vụ:
- Thẩm định, tham mưu trình Ủy ban
nhân dân huyện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong triển khai, thực hiện phong trào thi
đua khi sơ kết, tổng kết.
- Phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện phong trào thi đua.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trung tâm Văn hóa - Thể
thao và Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền và biểu dương các tập thể,
cá nhân tiêu biểu, điển hình, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc tham gia, hưởng ứng phong
trào thi đua.
3. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn:
- Căn cứ chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ chính trị được giao và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện phong trào thi đua đảm
bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền trên
Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng gương điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua.
- Hằng năm, khi sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng cần gắn với kết quả triển
khai thực hiện phong trào thi đua; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện phong
trào thi đua về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp,
theo dõi; tổ chức bình xét, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Ủy ban nhân
dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng hoặc Ủy ban nhân dân
huyện khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện phối hợp, tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số và các kỹ năng ứng dụng công nghệ số,
tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua đạt hiệu quả thiết thực.
Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn
vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (thông
qua Phòng Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tiễn./.
Nơi nhận:
- Ban Thi đua - Khen thưởng
Thành phố;
- Phòng Phong trào Ban Thi đua - Khen thưởng
Thành phố;
- Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND huyện;
- Thường trực UBND huyện;
- Thành viên Hội đồng TĐ-KT huyện;
- VP HU, UBKT HU và các Ban xây dựng Đảng;
- UB MTTQVN huyện và các tổ chức CT - XH huyện;
các Hội Quần chúng;
- Các cơ quan chuyên, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- Công an huyện; Ban Chỉ huy Quân sự huyện;
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện;
- Trung tâm Y tế huyện; Trạm Y tế các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PVP/TH;
- Lưu: VT, NV-Tie, VP-H.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|