ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 424/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
24 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP, ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử,
Căn cứ vào tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử gồm các nội dung sau:
I. HIỆN TRẠNG CNTT CỦA TỈNH
Những năm qua, Đảng bộ, Chính
quyền tỉnh luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
chỉ đạo điều hành về đẩy mạnh ứng dụng CNTT đã được ban hành và triển khai đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương. Một số văn bản nổi bật như: Nghị quyết của Tỉnh
ủy về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn
2011-2015, định hướng đến 2020; quy hoạch phát triển CNTT, quy hoạch an toàn
thông tin số; các kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT giai đoạn và hàng năm;
quy chế sử dụng thư điện tử công vụ, quy chế đảm bảo an toàn thông tin số; ...
Các sở, ban, ngành, huyện/thành
phố đã tích cực triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên về đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng CNTT. Các đơn vị đã chủ động đầu tư, trang bị hệ thống máy
tính, kết nối mạng internet tốc độ cao phục vụ công tác chuyên môn. Trung tâm dữ
liệu ảo hóa của tỉnh được hình thành, cơ bản đáp ứng việc triển khai một số hệ
thống dùng chung của tỉnh như: hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc; cổng
thông tin điện tử (TTĐT) của tỉnh và các trang/cổng TTĐT của các cơ quan, địa
phương trên địa bàn tỉnh; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
được triển khai tại 8 điểm cầu, bước đầu đã mang lại hiệu quả trong việc tiết
kiệm thời gian, chi phí đi lại, lưu trú.
Tuy nhiên, nhiều
sở, ngành, địa phương chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT, việc cung
cấp dịch vụ công trực tuyến còn nhiều hạn chế. CNTT được ứng dụng còn mang tính
rời rạc, dữ liệu chưa được chia sẻ và khai thác chung. Hệ thống “Một cửa điện tử”,
hệ thống dịch vụ công trực tuyến được triển khai nhưng hiệu quả thấp do người
dân chưa được tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, giải thích đầy đủ.
Nguyên nhân chủ
yếu của những hạn chế trên là do tư duy và nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của CNTT của nhiều cấp chính quyền, nhất là của người đứng đầu các
đơn vị, địa phương chưa thật sự đầy đủ và việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ứng dụng CNTT còn chậm, thiếu quyết liệt; hạ tầng CNTT của tỉnh chưa đồng bộ,
chưa hình thành mạng kết nối liên thông đảm bảo yêu cầu trên toàn tỉnh; chưa
hình thành mô hình hệ thống CNTT đảm bảo kết nối, liên thông chuẩn của tỉnh;
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực CNTT chưa được bố trí tập
trung, không bảo đảm được việc triển khai các kế hoạch, chương trình về ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước theo tiến độ, mục tiêu đề ra; các đơn vị chưa
chủ động, quyết liệt trong việc huy động nguồn vốn để đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại
đơn vị; Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai theo yêu cầu.
Đánh giá chỉ số
cải cách hành chính (PAR index), năm 2015, Bắc Kạn xếp thứ 63/63 tỉnh/thành;
đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT-truyền thông Việt Nam (VietNam
ICT Index) của tỉnh liên tục giảm trong các năm gần đây; trên phạm vi tỉnh,
báo cáo đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT-truyền thông của tỉnh
(BacKan ICT Index) năm 2015 cho thấy: Việc ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa bàn tỉnh còn ở mức thấp. Với thang điểm 100, chưa có đơn vị nào đạt
trên 80 điểm; ở cấp tỉnh, chỉ có 04 đơn vị đạt số điểm ở mức khá (dưới 80 điểm);
ở cấp huyện, đơn vị có số điểm cao nhất là chỉ đạt số điểm là 59,68 điểm - điểm
số nằm trong nhóm trung bình.
Thực hiện Nghị
quyết 36a, UBND tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ kết nối liên
thông phần mềm quản lý văn bản đúng tiến độ.
Để tiếp tục đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công, xây dựng Chính quyền
điện tử. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, huyện thành phố triển khai đồng
bộ hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
tổng quát
Đẩy mạnh phát
triển, ứng dụng Công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, phục vụ người dân
và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải cách hành
chính.
Xây dựng Chính quyền điện tử tạo một nền hành chính hiện đại
từ cấp tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện các
hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng
suất, hiệu quả làm việc; giảm thời gian, chi phí cũng như nâng cao tính minh bạch
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chỉ tiêu
chủ yếu
- Phấn đấu đến
tháng 5/2016 hoàn thiện triển khai hệ thống quản lý văn bản và kết nối liên
thông các sở, ngành, huyện/thành phố, Văn phòng UBND tỉnh; đến 01/01/2018, hoàn
thành triển khai liên thông đến cấp xã.
- Phấn đấu hết
năm 2016 xây dựng xong Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh làm cơ sở hoàn
thiện hệ thống Chính quyền điện tử toàn diện của tỉnh; 100% cán bộ, công chức cấp
tỉnh, huyện chỉ sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.
- Đến
01/01/2017, 30% dịch vụ công ở tỉnh và 20% dịch vụ công cấp huyện, xã đạt dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3. Đến 01/01/2019, các dịch vụ công phổ biến, liên
quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức 4.
- Phấn đấu đến
01/01/2018: đảm bảo trên 80% văn bản hành
chính ở cấp tỉnh, 60% ở cấp huyện/thành phố được trao đổi dưới dạng điện tử; 100% cơ quan và cá nhân lãnh đạo các
cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể cấp tỉnh, huyện được cấp chữ ký số.
- Nâng cao chất
lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, đảm bảo chất lượng đường truyền, kết nối băng
thông rộng, chất lượng cao đến 100% các xã, phường, thị trấn. Triển khai và sử
dụng hiệu quả mạng diện rộng của tỉnh trên nền mạng truyền số liệu chuyên dùng
trong các cơ quan đảng và nhà nước.
- Nâng cao tỷ lệ
người dân biết và khai thác các dịch vụ CNTT triển khai tại các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp.
III. NHIỆM VỤ
1. Tuyên truyền, phổ biến các chỉ số đánh giá dịch vụ công trực tuyến
(OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo phương pháp đánh
giá Chính phủ điện tử của LHQ để các đơn vị, địa phương biết và thực hiện.
2. Hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm tạo điều kiện cho việc đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ban hành các đề án,
chính sách và quy chế, quy định chặt chẽ để việc ứng dụng CNTT đồng bộ, tránh
lãng phí và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
3. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng viễn thông, CNTT tới cả 3 cấp, đảm bảo an
toàn thông tin, an ninh mạng, đồng bộ, tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí. Xây dựng
hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện
tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch
vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng/trang thông tin điện tử;
trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di động; bộ phận
một cửa và các hình thức khác.
4. Sử dụng hiệu quả các hệ thống được triển khai: thư điện tử công vụ, hệ
thống Văn phòng điện tử, một cửa điện tử, hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến và các phần mềm chuyên ngành. Tạo lập môi trường để người dân giám sát và
đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp. Tăng cường quản lý thông tin
trên Internet, nâng cao nhận thức về đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
5. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp về kiến thức
và kỹ năng ứng dụng CNTT, quy tắc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Tập huấn
thường xuyên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT các cấp.
6. Nâng cao trình độ dân trí, trình độ tiếp cận, ứng dụng CNTT cho người
dân, doanh nghiệp. Thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến đến
người dân, doanh nghiệp sự thuận tiện và lợi ích của hệ thống một cửa điện tử,
dịch vụ công trực tuyến, các trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch, nghị
quyết, quyết định của các bộ, ngành, trung ương về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
CNTT xây dựng Chính quyền điện tử. Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành, nhất là trong giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Ban hành quy chế, quy định, chế tài chặt chẽ trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin, đảm bảo các quy trình tác nghiệp được thực hiện hiệu quả.
3. Hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng thông tin tuân chủ quy hoạch phát triển
CNTT và kiến trúc CQĐT của tỉnh, xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối
và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử cấp tỉnh, huyện, xã
4. Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính. Duy
trì việc rà soát, đơn giản hóa và xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, nhanh gọn
trong việc xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Cập
nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính khi có thay đổi trên hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
5. Đầu tư nâng cấp nhằm đảm bảo duy trì ổn định hệ thống trang/cổng TTĐT
các cấp. Bảo đảm các thông tin chỉ đạo, điều hành, các văn bản quy định, hướng
dẫn, các dịch vụ công trực tuyến được được đăng tải kịp thời phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
6. Đảm bảo nguồn nhân lực CNTT của tỉnh, xây dựng đội ngũ lãnh đạo chuyên
trách về CNTT và thường xuyên cập nhật kịp thời những chủ trương, định hướng về
ứng dụng CNTT, bố trí đủ cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT và cử đi đào tạo, tập
huấn kiến thức nâng cao theo chuẩn CNTT chuyên nghiệp. Tập huấn nâng cao trình
độ CNTT đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cho cán bộ, công chức các cơ quan,
đơn vị, địa phương. Đào tạo CNTT cho cán bộ công chức cấp xã.
7. Phổ cập tin học cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở vùng sâu, vùng
xa, miền núi; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến người dân, doanh nghiệp về
hiệu quả, tiện ích của các hệ thống thông tin được triển khai tại các cơ quan
nhà nước các cấp qua nhiều hình thức khác nhau như: trên các phương tiện thông
tin đại chúng, áp phích, băng rôn và thông qua chính quyền xã và các tổ dân phố.
8. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn thông tin mạng;
gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống” trong các giải pháp phòng, chống các vi
phạm và tội phạm thông tin mạng; thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực trạng an
toàn thông tin, an ninh mạng trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn
tỉnh; Tăng cường đào tạo, tập huấn về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin cho các cán bộ, công chức.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
chung:
Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao, các sở ban ngành, huyện/thành phố xây dựng kế hoạch
triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch, nghị quyết, quyết định
của các bộ, ngành, trung ương và tỉnh về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT
xây dựng Chính quyền điện tử, bao gồm:
a) Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành,
nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; Chỉ đạo việc rà soát nhằm đơn giản
hóa, rút ngắn thời gian, quy trình xử lý các thủ tục hành chính; các đơn vị chủ
trì xử lý các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành chủ động
tham mưu ban hành quy trình xử lý nhằm giải quyết nhanh, gọn công việc. Triển
khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO
điện tử) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước.
b) Thí điểm thuê dịch vụ CNTT theo hình thức thuê từng phần hoặc thuê trọn
gói. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, thẩm định kế hoạch và phương thức
thuê dịch vụ CNTT sử dụng ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện/thành phố, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ CNTT của tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chỉ định thầu; xác định giá thuê tạm thời ngắn hạn
(dưới 12 tháng) nếu chưa đủ điều kiện cần thiết để xác định giá thuê ổn định.
c) Thực hiện kết nối phần mềm quản lý văn bản với các đơn vị, địa phương
khác và với Văn phòng UBND tỉnh, cùng ứng dụng hiệu quả, đảm bảo liên thông
trong toàn tỉnh.
d) Hàng năm lựa chọn, cập nhật danh sách các dịch vụ công trực tuyến cần
xây dựng lên mức độ 3,4 tại đơn vị. Cập nhật kịp thời các dịch vụ công trực tuyến
khi có thay đổi. Nâng cao hiệu quả ứng dụng các dịch vụ đã triển khai.
e) Chủ động sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên được cấp hàng năm để
thuê dịch vụ CNTT, trang bị máy tính, mua sắm, sửa chữa các thiết bị phần cứng,
phần mềm ứng dụng. Tổ chức đào tạo đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cho công
chức, viên chức, người lao động trong đơn vị. Triển khai các giải pháp đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin mạng; gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống” trong
các giải pháp phòng, chống các vi phạm và tội phạm thông tin mạng.
f) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, đi đầu trong ứng
dụng CNTT tại đơn vị. Bổ sung vào nội dung đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm của đơn vị việc ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn.
g) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chủ động tiếp nhận, sử dụng và hướng
dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến được triển khai theo bộ, ngành. Phổ
biến, tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp các dịch vụ công trực tuyến, hệ
thống một cửa điện tử của đơn vị.
h) Các sở, ban, ngành, huyện/thành phố căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch
hành động thực hiện triển khai nhiệm vụ tại đơn vị. Gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2016.
2. Văn phòng
UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, liên thông
phần mềm quản lý văn bản với Hệ thống quản lý văn bản của Văn phòng Chính phủ,
hoàn thành trước ngày 1 tháng 01 năm 2016.
f) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện sơ kết, tổng kết
hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hướng tới xây dựng Chính
phủ điện tử của tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh xem xét khen thưởng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại đơn vị.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp CNTT có giải pháp tham gia xây dựng, vận hành
hệ thống thông tin để phục vụ quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của
các sở, ngành, địa phương tới doanh nghiệp, người dân.
b) Chủ trì xây dựng các quy chế, quy định, chính sách nhằm quản lý chặt
chẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo các quy trình tác nghiệp được thực
hiện hiệu quả. Cụ thể như sau:
- Quy định về
quản lý, sử dụng chứng thư số; quy định về trao đổi văn bản điện tử trên địa
bàn tỉnh; quy định về chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Quy chế khai thác, sử dụng hệ thống mạng WAN và cơ sở dữ liệu dùng
chung của tỉnh.
- Hướng dẫn về tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành CNTT của tỉnh phù hợp theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề
nghiệp quy định của trung ương; chính sách hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách, phụ
trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Các cơ chế
chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ hành chính
công được cung cấp trên cổng thông tin điện; ưu đãi giảm lệ phí hoặc không thu
khi người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trên.
- Hoàn thiện chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng
và phát triển CNTT-truyền thông của tỉnh, gắn việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào cải cách hành chính thành một tiêu chí đánh giá thi đua của các cơ quan nhà
nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn hoạt
động thuê dịch vụ CNTT trên địa bàn tỉnh (sau khi có hướng dẫn của cấp trên).
- Chủ trì xây dựng
đề án đề nghị Bộ TT&TT hỗ trợ kinh phí từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam để hỗ trợ thiết lập cổng thông tin điện tử của UBND các cấp và dịch vụ
công trực tuyến trên cổng phục vụ người dân, tập trung cho vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn của tỉnh.
c) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần hạ tầng viễn
thông của tỉnh theo phương pháp đánh giá phát triển Chính phủ điện tử của trung
ương và công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
d) Hoàn thiện kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh. Thực hiện giám sát,
thẩm định các chương trình, hệ thống ứng dụng CNTT triển khai mới nhằm đảm bảo
phù hợp với kiến trúc đã ban hành. Xây dựng mới quy hoạch phát triển CNTT trên
địa bàn tỉnh phù hợp điều kiện, tình hình mới.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, huyện/thành phố hoàn thiện kết
nối, hình thành mạng diện rộng WAN từ UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên đường truyền số liệu
chuyên dùng của Đảng và Chính phủ.
f) Phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu đủ mạnh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
cung cấp các phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Hướng dẫn,
giám sát việc thuê dịch vụ CNTT tại các đơn vị, địa phương. Mở rộng triển khai
hệ thống văn phòng điện tử liên thông đến các đơn vị.
g) Xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh, tích hợp tất cả các dịch vụ công
trực tuyến của các sở, ngành, địa phương. Quản lý và đảm bảo liên thông đến hệ
thống cổng dịch vụ công quốc gia.
h) Xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Hàng năm
cập nhật danh mục các dịch vụ công trực tuyến phù hợp yêu cầu thực tế.
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ban, ngành đề xuất phương án và trình UBND tỉnh bố trí đủ ngân sách hàng năm
cho xây dựng Chính quyền điện tử.
j) Thực hiện giám sát an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT
triển khai trên địa bàn tỉnh.
k) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và hướng dẫn thực hiện ứng
dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
l) Tổ chức đào tạo, tập huấn theo chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp
đối với cán bộ chuyên trách CNTT theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Tập hợp đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan, đơn vị, địa phương
và cán bộ CNTT của Trung tâm CNTT và Truyền thông, hình thành tổ chức nhằm hỗ
trợ triển khai, khắc phục kịp thời các sự cố CNTT tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
m) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả triển khai các chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng thông tin, các cơ
chế, chính sách và kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và tỉnh các
biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chính quyền điện
tử trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí nguồn
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện
tử.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đề xuất kinh phí vào mục chi CNTT từ năm
2016.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải
pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử;
Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên trang thông tin điện tử
của Sở.
c) Thường xuyên cập nhật dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của sở và thông tin đến đến
các sở, ngành, địa phương liên quan.
d) Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm công qua mạng.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài theo chỉ đạo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; tích hợp
thông tin lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
7. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các giải
pháp để nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực của tỉnh theo phương pháp
đánh giá Chính quyền điện tử của quốc gia.
b) Triển khai các hoạt động phù hợp nhằm khuyến khích, phát huy tài năng,
đam mê CNTT của học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp
học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp); đưa vào triển khai hệ thống
thông tin quản lý giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học, tăng cường sử dụng sách giáo
khoa điện tử.
8. Sở Giao
thông vận tải
a) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với cấp, đổi
giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, đổi biển hiệu,
phù hiệu xe ô tô và chấp thuận khai thác tuyến cố định; tích hợp các thông tin
lên Cổng dịch vụ công của tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành
giao thông, giám sát và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông trên phạm vi
toàn tỉnh.
9. Sở Tài
Nguyên và Môi trường
Hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các
nghĩa vụ thuế.
10. Sở Xây dựng
a) Công khai quy hoạch xây dựng các đô thị trong toàn tỉnh trên mạng điện
tử; thiết lập hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
b) Triển khai hệ thống cấp giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
11. Sở Tư
pháp
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện
tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
b) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc: cấp lý lịch tư
pháp, thực hiện xong trước ngày 01/3/ 2016; triển khai các dịch vụ công trong
lĩnh vực quốc tịch theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, xong trước ngày 01/3/2017.
c) Triển khai ứng dụng hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy
phạm pháp luật thống nhất từ tỉnh đến xã; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các
cấp chính quyền; đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia và thủ tục hành chính.
12. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quản lý đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trên mạng điện tử; thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
qua mạng điện tử theo sự chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và hướng dẫn
thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện
tử).
c) Tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng chính
quyền điện tử.
d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn việc sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ cho công
tác ứng dụng CNTT và các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
13. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc cấp
phép quảng cáo ngoài trời và cấp phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang.
b) Thực hiện qua mạng điện tử đối với việc: quản lý, cấp phép hoạt động
quảng cáo ngoài trời, và biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
14. Sở Y tế
a) Kết nối hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm
y tế qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng 3 năm 2016, theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh; Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và
đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng 03 năm 2017 theo hướng dẫn
của Bộ y tế.
Tích hợp thông
tin cấp chứng chỉ, cấp phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 03 năm 2017.
c) Triển khai hệ thống bệnh án điện tử; hệ thống thông tin quản lý tiêm
chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm, triển khai toàn tỉnh trước
ngày 01 tháng 3 năm 2018 theo hướng dẫn của Bộ y tế.
15. Sở Nội vụ
a) Đẩy mạnh triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với
tăng cường ứng dụng CNTT. Tăng cường triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục
hành chính.
c) Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một
cách minh bạch, công bằng và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ,
công chức, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ
viên chức CNTT của tỉnh phù hợp tiêu chuẩn của Nhà nước.
e) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chế độ hỗ trợ phù hợp
cho cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
16. Sở Công Thương
a) Hướng dẫn, phổ biến đến các doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong quản lý
điều hành, triển khai thương mại điện tử.
b) Ứng dụng CNTT, triển khai công tơ điện thông minh trong đo đếm điện
năng từ xa (AMR), tiến tới hình thành hệ thống đo đếm điện năng thông minh
(AMI).
17. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện qua mạng
điện tử đối với việc kiểm định động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh
thú y, kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tích hợp các thông tin
nêu trên lên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, hoàn thành trước ngày 01 tháng 3 năm
2017.
18. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
a) Hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình ứng dụng các phần mềm chuyên ngành đến
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân.
b) Phối hợp với Sở Y tế kết nối hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh
và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng 3 năm 2016,
theo hướng dẫn của Bộ, Ngành liên quan.
19. Công an
tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và triển khai các giải pháp kỹ thuật
trong các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
20. Ngân
hàng Nhà nước tỉnh
a) Thực hiện cấp phép cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện
cung ứng dịch vụ thanh toán qua phương thức điện tử theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
b) Đảm bảo triển khai tốt hệ thống thanh toán liên ngân hàng để đáp ứng
yêu cầu nộp thuế qua mạng của người nộp thuế, bảo đảm điện tử hóa 100% và các nội
dung chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, Sở Tài chính.
21. Cục Thuế
tỉnh
a) Thực hiện hoá đơn điện tử; trong đó cơ quan thuế hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hoá đơn điện tử có
xác thực của cơ quan thuế.
b) Tiếp tục triển khai dịch vụ nộp thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử và phối
hợp với các cơ quan liên quan để triển khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí
trước bạ hộ cá nhân, thu phạt vi phạm hành chính qua mạng.
22. Các tổ
chức đoàn thể, hiệp hội:
Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở, ngành liên quan vận động, tuyên truyền,
nâng cao kiến thức, kỹ năng khai thác các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
trong toàn xã hội.
23. Các huyện/thành
phố
a) Bố trí ngân sách cho xây dựng chính quyền điện tử. Rà soát hạ tầng
CNTT, công tác ứng dụng, phát triển CNTT của địa phương, căn cứ các kế hoạch của
tỉnh để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu
quả cao.
b) Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo ứng dụng CNTT cho cán bộ
công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu triển khai các chương trình CNTT.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo
tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với
các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, liên
thông phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của đơn vị cấp xã, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
e) Triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của
các sở, ngành liên quan và tích hợp lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
f) Chỉ đạo chính quyền các xã/phường/thị trấn tăng cường phổ biến đến người
dân hệ thống chính quyền điện tử của tỉnh, lợi ích trong việc khai thác sử dụng
các hệ thống dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử, các trang/cổng thông tin
điện tử.
VI. TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện/thành phố chịu
trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh về kết quả ứng dụng
CNTT của cơ quan mình; phân công một đồng chí lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm
theo dõi triển khai ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Hàng quý, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện/thành phố định kỳ báo
cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này
và tình hình ứng dụng CNTT tại đơn vị gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin
và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
giám sát, kiểm tra, tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về
và báo cáo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ.
Kết quả thực hiện
Kế hoạch hành động được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng cơ quan,
đơn vị hàng năm./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách liên quan đến triển khai chính quyền điện tử
|
1.1
|
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương ghi cho loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế
trong hệ thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin
năm 2006
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
|
Văn bản hướng dẫn
|
7/2016
|
1.2
|
Hướng dẫn hoạt động thuê dịch vụ CNTT
trên địa bàn tỉnh (sau khi có hướng dẫn của cấp trên).
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Văn bản hướng dẫn
|
|
1.3
|
Bàn
giao đầu mối Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ (sau khi có hướng dẫn của VPCP và Bộ Nội vụ).
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
|
1.4
|
Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng
chữ ký số, chứng thư số trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Quyết
định ban hành quy chế
|
5/2016
|
1.5
|
Xây dựng quy định trao đổi văn bản
điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Quyết
định ban hành quy định
|
8/2016
|
1.6
|
Hoàn thiện, bổ sung chỉ số đánh
giá mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT-truyền thông của tỉnh, gắn việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính thành một tiêu chí đánh
giá thi đua của các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
|
Ban
chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Bộ tiêu chí
|
8/2016
|
1.7
|
Xây dựng Lộ trình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch
|
3/2016
|
1.8
|
Tham mưu đưa việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào cải cách hành chính thành một tiêu chí thi đua của các cơ
quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
7/2016
|
1.9
|
Hướng dẫn tiêu chuẩn nghiệp vụ
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CNTT của tỉnh (Sau khi có văn
bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định
|
12/2017
|
1.10
|
Xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Viện
Chiến lược Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
Quyết định ban
hành
|
12/2016
|
1.11
|
Hoàn thiện, ban hành hệ thống Kiến
trúc chính quyền điện tử của tỉnh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Cục
tin học hóa; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quyết định ban
hành
|
10/2016
|
1.12
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức, viên chức công nghệ thông tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quyết định
|
8/2017
|
1.13
|
Tham mưu ban hành quy chế khai
thác, sử dụng hệ thống mạng WAN và cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quy chế
|
3/2018
|
2
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ
|
2.1
|
Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
Hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin đảm bảo
|
2016 - 2020
|
2.2
|
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh theo hướng tập trung, đảm bảo triển khai các hệ thống thông tin
trọng yếu của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Trung
tâm tích hợp dữ liệu đáp ứng các hệ thống dùng chung cần thiết của tỉnh
|
2016 - 2018
|
2.3
|
Xây dựng hệ thống mạng WAN của tỉnh
đến cả 3 cấp trên nền tảng mạng số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Dự án
|
01/2018
|
2.4
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ưu tiên triển khai các danh mục cơ sở
dữ liệu quốc gia theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
TT và TT
|
Hình thành Cơ sở
dữ liệu dùng chung
|
12/2018
|
2.5
|
Lắp đặt các điểm truy cập
Internet không dây (điểm phát sóng Wifi) tại các khu vực công cộng (bến xe,
khu vực trung tâm, khu dụ lịch..)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Dự án
|
2017-2020
|
2.6
|
Xây dựng hạ tầng thông tin đến cấp
xã.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông.
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Dự án
|
2016-2017
|
3
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao
|
3.1
|
Kết nối, liên thông phần mềm quản
lý văn bản và hồ sơ công việc của Văn phòng UBND tỉnh với Văn phòng Chính phủ
|
VP UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Văn phòng Chính phủ
|
Hệ thống liên
thông
|
01/01/2016
|
3.2
|
Kết nối, liên thông phần mềm quản
lý văn bản và hồ sơ công việc giữa các sở, ban, ngành, huyện/thành phố; đôn đốc
triển khai ứng dụng đối với các cơ quan chưa có hoặc đã có nhưng chưa thực hiện.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Phần
mềm QL văn bản và hồ sơ công việc liên thông
|
5/2016
|
3.3
|
Triển khai phần mềm quản lý văn
bản và hồ sơ công việc đến cấp xã và kết nối liên thông đến cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Phần
mềm QL văn bản và hồ sơ công việc liên thông 3 cấp
|
12/2017
|
3.4
|
Thiết lập Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành, địa
phương.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Cổng
dịch vụ công của tỉnh
|
9/2016
|
3.5
|
Xây dựng và triển khai dự án
cung cấp dịch vụ công trực tuyến tập trung trong các cơ quan nhà nước (cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Dự án
|
2018
|
3.6
|
Duy trì và tiếp tục xây dựng,
triển khai dự án văn phòng điện tử cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân các
huyện, thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Dự án
|
2016-2017
|
3.7
|
Triển khai cung cấp chứng thư số
cho các cơ quan, đơn vị và các cá nhân; tích hợp chữ ký số vào các phần mềm
nghiệp vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Phần mềm
|
2018
|
3.8
|
Xây dựng và hướng dẫn thực hiện ứng
dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) (Sau
khi có văn bản hướng dẫn của Bộ TT&TT, Bộ KH&CN)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
|
3.9
|
Cập nhật dữ liệu, thông tin về
doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
3/2016
|
3.10
|
Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục: ứng dụng các phần mềm phục vụ quản lý giáo dục,
công tác giảng dạy và học tập.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông.
|
Đề án
|
2017 - 2018
|
3.11
|
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện
tử việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các
cấp); đưa vào triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông.
|
|
3/2016
|
3.12
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục
hành chính lên cổng dịch vụ công của tỉnh.
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện/thành phố
|
CSDL TTHC của tỉnh
|
01/2017
|
4
|
Phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin đạt chuẩn
|
4.1
|
Triển khai công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức,
viên chức theo quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của Bộ TT&TT.
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Lớp
tập huấn/bồi dưỡng
|
2016 - 2018
|
4.2
|
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT của tỉnh quy định chuẩn kỹ năng nhân lực
CNTT chuyên nghiệp của Bộ TT&TT.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Lớp
tập huấn/bồi dưỡng
|
2016 - 2018
|
4.3
|
Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo
cho cán bộ lãnh đạo phụ trách CNTT các cơ quan, đơn vị hàng năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hội thảo
|
2016 - 2018
|
4.4
|
Đào tạo ứng dụng CNTT cho cán bộ
công chức cấp xã
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Lớp
tập huấn/bồi dưỡng
|
2016 - 2018
|
5
|
Phổ cập tin học trong xã hội; tuyên truyền,
phổ biến về Chính quyền điện tử
|
|
Tuyên truyền, phổ biến đến người dân về các ứng
dụng “một cửa điện tử”, dịch vụ công trực tuyến, các trang/cổng TTĐT để nâng
cao hiệu suất khai thác, sử dụng.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện/thành phố; các đoàn thể; các báo, đài, cổng TTĐT
|
Chương trình,
chuyên mục, phóng sự, các tin, bài, các cuộc hội họp
|
2016 - 2018
|
|
|
|
|
|
|
|